Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
6/ Sửa đổi, bổ sung quy định áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng - Hoạt động ĐTXD phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. - Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư. - Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu: + Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan. + Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng. - Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động ĐTXD phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan. - Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phải xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. (Căn cứ Điều 6 Luật xây dựng 2014) 7/ Chủ đầu tư Đây là nội dung mới được quy định tại Luật xây dựng 2014. - Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án. - Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau: + Đối với dự án sử dụng vốn NSNN và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để ĐTXD. + Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để ĐTXD. + Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định pháp luật. + Dự án không thuộc đối tượng trên do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư. - Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn NSNN, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành, Ban quản lý dự án ĐTXD khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư. - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định này và quy định khác của pháp luật có liên quan. (Căn cứ Điều 7 Luật xây dựng 2014) 8/ Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng - Dự án ĐTXD phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn: + Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt; (Trước đây, quy định cụ thể dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên) + Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ ĐTXD và bảo vệ môi trường. (Nội dung này không khác so với Luật liên quan đầu tư xây dựng cơ bản 2009). Đồng thời quy định cụ thể về việc giám sát dự án trong các trường hợp. - Dự án ĐTXD kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng. (Căn cứ Điều 8 Luật xây dựng 2014) 9/ Quy định Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng - Bảo hiểm trong hoạt động ĐTXD gồm: + Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng. + Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn ĐTXD. + Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, NLĐ. + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba. + Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng. - Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động ĐTXD được quy định: + Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. + Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên. + Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với NLĐ thi công trên công trường. - Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động ĐTXD, trừ trường hợp phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định trên. (Căn cứ Điều 9 Luật xây dựng 2014) 10/ Cụ thể hóa chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng - Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Quy định thêm các nội dung nhằm thực hiện chính sách khuyến khích trong hoạt động ĐTXD: - Các chủ thể tham gia hoạt động ĐTXD thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động ĐTXD; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng. - Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động ĐTXD cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận. Bên cạnh đó, mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động ĐTXD: - Tổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động ĐTXD, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới. - Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động ĐTXD giữa tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động ĐTXD quy định trên. (Căn cứ Điều 10. 11 Luật xây dựng 2014) 11/ Các hành vi bị nghiêm cấm Quy định thêm một số hành vi bị nghiêm cấm: - Quyết định ĐTXD không đúng với quy định của Luật này. - Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định. - Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định. - Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường. Đồng thời, sửa đổi một số nội dung: - Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này. - Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có GPXD có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với GPXD được cấp. - Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. - Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. - Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình. - Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng. - Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. - Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình. - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng. - Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật. (Căn cứ Điều 12 Luật xây dựng 2014) 12/ Quy hoạch xây dựng và căn cứ lập quy hoạch xây dựng Về các loại quy hoạch xây dựng: ngoài các loại được quy định Luật xây dựng 2003, còn quy định thêm loại “Quy hoạch khu chức năng đặc thù” Đồng thời, quy định thêm về căn cứ lập quy hoạch xây dựng. Quy hoạch xây dựng được lập căn cứ vào: - Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng có liên quan đã được phê duyệt. - Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan. - Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương. (Căn cứ Điều 13 Luật xây dựng 2014) 13/ Yêu cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng Cụ thể hóa yêu cầu và quy định thêm về nguyên tắc tuân thủ quy hoạch xây dựng. * Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm: - Phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân. - Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển. - Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế. - Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. - Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn. * Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng gồm: - Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động. - Cấp độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn. (Căn cứ Điều 14 Luật xây dựng 2014) 14/ Rà soát quy hoạch xây dựng Đây là nội dung mới được quy định Luật xây dựng 2014. - Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát quy hoạch xây dựng là 10 năm đối với quy hoạch vùng, 05 năm đối với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu, 03 năm đối với quy hoạch chi tiết kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt. - UBND các cấp có trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. - Kết quả rà soát quy hoạch xây dựng phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 15 Luật xây dựng 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
6/ Sửa đổi, bổ sung quy định áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng - Hoạt động ĐTXD phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. - Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư. - Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu: + Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan. + Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng. - Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động ĐTXD phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan. - Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phải xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. (Căn cứ Điều 6 Luật xây dựng 2014) 7/ Chủ đầu tư Đây là nội dung mới được quy định tại Luật xây dựng 2014. - Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án. - Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau: + Đối với dự án sử dụng vốn NSNN và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để ĐTXD. + Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để ĐTXD. + Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định pháp luật. + Dự án không thuộc đối tượng trên do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư. - Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn NSNN, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành, Ban quản lý dự án ĐTXD khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư. - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định này và quy định khác của pháp luật có liên quan. (Căn cứ Điều 7 Luật xây dựng 2014) 8/ Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng - Dự án ĐTXD phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn: + Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt; (Trước đây, quy định cụ thể dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên) + Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ ĐTXD và bảo vệ môi trường. (Nội dung này không khác so với Luật liên quan đầu tư xây dựng cơ bản 2009). Đồng thời quy định cụ thể về việc giám sát dự án trong các trường hợp. - Dự án ĐTXD kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng. (Căn cứ Điều 8 Luật xây dựng 2014) 9/ Quy định Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng - Bảo hiểm trong hoạt động ĐTXD gồm: + Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng. + Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn ĐTXD. + Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, NLĐ. + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba. + Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng. - Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động ĐTXD được quy định: + Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. + Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên. + Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với NLĐ thi công trên công trường. - Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động ĐTXD, trừ trường hợp phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định trên. (Căn cứ Điều 9 Luật xây dựng 2014) 10/ Cụ thể hóa chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng - Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Quy định thêm các nội dung nhằm thực hiện chính sách khuyến khích trong hoạt động ĐTXD: - Các chủ thể tham gia hoạt động ĐTXD thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động ĐTXD; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng. - Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động ĐTXD cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận. Bên cạnh đó, mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động ĐTXD: - Tổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động ĐTXD, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới. - Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động ĐTXD giữa tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động ĐTXD quy định trên. (Căn cứ Điều 10. 11 Luật xây dựng 2014) 11/ Các hành vi bị nghiêm cấm Quy định thêm một số hành vi bị nghiêm cấm: - Quyết định ĐTXD không đúng với quy định của Luật này. - Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định. - Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định. - Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường. Đồng thời, sửa đổi một số nội dung: - Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này. - Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có GPXD có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với GPXD được cấp. - Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. - Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. - Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình. - Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng. - Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. - Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình. - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng. - Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật. (Căn cứ Điều 12 Luật xây dựng 2014) 12/ Quy hoạch xây dựng và căn cứ lập quy hoạch xây dựng Về các loại quy hoạch xây dựng: ngoài các loại được quy định Luật xây dựng 2003, còn quy định thêm loại “Quy hoạch khu chức năng đặc thù” Đồng thời, quy định thêm về căn cứ lập quy hoạch xây dựng. Quy hoạch xây dựng được lập căn cứ vào: - Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng có liên quan đã được phê duyệt. - Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan. - Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương. (Căn cứ Điều 13 Luật xây dựng 2014) 13/ Yêu cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng Cụ thể hóa yêu cầu và quy định thêm về nguyên tắc tuân thủ quy hoạch xây dựng. * Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm: - Phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân. - Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển. - Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế. - Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. - Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn. * Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng gồm: - Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động. - Cấp độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn. (Căn cứ Điều 14 Luật xây dựng 2014) 14/ Rà soát quy hoạch xây dựng Đây là nội dung mới được quy định Luật xây dựng 2014. - Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát quy hoạch xây dựng là 10 năm đối với quy hoạch vùng, 05 năm đối với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu, 03 năm đối với quy hoạch chi tiết kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt. - UBND các cấp có trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. - Kết quả rà soát quy hoạch xây dựng phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 15 Luật xây dựng 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành.