Thu hồi đất có được đền bù theo giá thị trường?
>>>Phân biệt giá đất cụ thể, bảng giá đất và khung giá đất >>>Giá đất bồi thường khi thu hồi được xác định tại thời điểm nào? Hiện nay, theo báo chí đưa tin không ít trường hợp người dân có thái độ bức xúc hay phản đối khi đất bị thu hồi được nhà nước bồi thường với giá quá thấp, không cân xứng với giá đất thị trường mà họ mong muốn. Vậy, cơ quan Nhà nước lấy cơ sở nào để bồi thường cho người dân? Và liệu suy nghĩ phải bồi thường đất theo giá thị trường của người dân liệu có đúng? Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau: - Khi Nhà nước thu hồi đất sẽ bồi thường đất cho người dân dưới hình thức giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Trừ trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, thu hồi đất Nhà nước giao, thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất sẽ không được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013. - Trường hợp không bồi thường bằng đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi. Theo quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không đền bù đất thì sẽ bồi thường bằng tiền. Giá trị khoản bồi thường sẽ được tính theo giá đất cụ thể. Mặt khác, giá đất cụ thể căn cứ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 được quy định làm căn cứ: tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, tính tiền sử dụng đất với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,… Giá đất cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện xác định giá đất cụ thể thông qua việc thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Giá đất cụ thể của từng tỉnh sẽ được đăng tải lên trang thông tin điện tử cấp tỉnh giúp người dân có thể tra cứu một cách dễ dàng. Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật, khi thu hồi đất Nhà nước sẽ bồi thường theo giá đất cụ thể. Điều này có nghĩa là không có trường hợp đất bị thu hồi được bồi thường theo giá thị trường.
Phân biệt giá đất cụ thể, bảng giá đất và khung giá đất
Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Hiện nay, có 02 loại giá đất đó là: (1) giá đất thị trường và (2) giá đất do nhà nước quy định. Trong đó, giá đất do nhà nước quy định gồm có: khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể. Vậy, giữa các loại giá đất do nhà nước quy định này khác nhau như thế nào? Các bạn cùng theo dõi bảng phân biệt dưới đây nhé: TIÊU CHÍ KHUNG GIÁ ĐẤT BẢNG GIÁ ĐẤT GIÁ ĐẤT CỤ THỂ Khái niệm Là các quy định của Chính phủ xác định giá đất từ tối thiểu đến tối đa cho từng loại đất. Là tập hợp các mức giá đất cho mỗi loại đất do UBND cấp tỉnh ban hành trên cơ sở phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Là giá đất theo mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, quyết định thu hồi đất và được UBND cấp tỉnh xây dựng. Cơ quan ban hành Chính phủ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Thời hạn ban hành Ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Căn cứ xây dựng Căn cứ vào: - Nguyên tắc định giá đất quy định của Luật Đất đai (mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá; theo thời hạn sử dụng đất; phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường…). - Pương pháp định giá đất: phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp triết trừ, phương pháp thặng dư và phương pháp thu nhập. - Kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất. Căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể. Trường hợp áp dụng Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây: -Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; - Tính thuế sử dụng đất; - Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; - Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai. - Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây: - Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; - Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất; - Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; - Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; - Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. - Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. - Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án. - Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp điều chỉnh Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất. - Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự; - Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên. Căn cứ pháp lý - Luật Đất đai 2013 - Nghị định 44/2014/NĐ-CP - Nghị định 104/2014/NĐ-CP - Thông tư 36/2014/TT-BTNMT - Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Vì sao giá đất bồi thường vẫn thấp?
Trong bối cảnh tài nguyên đất đai ngày càng hạn hẹp, việc phải thu hồi để tạo quỹ đất cho các dự án là điều khó tránh khỏi. Mà nguyên tắc thu hồi thì phải đền bù. Mấy chục năm nay, kể từ khi công nhận đất đai có giá, việc định giá đất để bồi thường thu hồi đất vẫn đặt ra nhiều vấn đề. Mặc dù được quy định ngày càng cụ thể chi tiết, công tác giải phóng mặt bằng có nhiều thuận lợi, nhưng khiếu nại về giá đất vẫn âm ĩ. Nhiều nơi vì giá đất bồi thường mà phát sinh tranh chấp, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống người dân. Có thể thấy, giá đất ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, nhưng tại sao hiện nay giá đất đền bù vãn thấp. Qua nghiên cứu, có thể chỉ ra rằng giá đất thấp bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Một là, quy định pháp luật chưa rõ ràng, tồn tại nhiều bất cập nên gây khó khăn cho việc định giá đất bồi thường. Hai là, thị trường đất đai chưa hình thành một cách chính thức nên khó xác định như thế nào là phù hợp với giá thị trường. Ba là, dự án kéo dài, giá đất bồi thường bị trượt giá so với giá thị trường. Bốn là, nhiều trường hợp vì trốn thuế, người giao dịch không bao giờ ghi giá chuyển nhượng trên hợp đồng đúng với thực tế nên khi nhà nước lấy giá chuyển nhượng để tính giá bồi thường sẽ không bao giờ tính ra giá đúng với giá thị trường. Năm là, thông báo thu hồi đất nhiều nơi chưa rõ ràng, người dân không nắm được thông tin thu hồi đất nên ảnh hưởng đến quyền lợi. Sáu là, không ít người có thẩm quyền làm sai quy định, ăn chặn tiền bồi thường, hỗ trợ của nhà nước. Bảy là, nhiều người dân vì hám lợi, đòi giá bồi thường ngất ngưỡng, lôi kéo, tụ tập đông người. Ngoài ra còn rất nhiều nguyên nhân khác dẫn đến giá đất bồi thường không thể phù hợp với giá thị trường. Từ những nguyên nhân, hạn chế như trên đòi hỏi phải có những giải pháp khắc phục. Mong rằng, thời gian tới, vấn đề giá đất sẽ được giải quyết, công tác thu hồi đất sẽ có nhiều thuận lợi, để khiếu nại đất đai không còn nhức nhói như hiện nay.
Giá đất bồi thường như thế nào?
Xin chào Luật sư, Em có mua mảnh đất tại phường Xuân Hòa, Thị Xã Long Khánh Tỉnh Đồng Nai, tổng diện tích là 4759.5m trong đó quy hoach như sau : * Đất phát triển hạ tầng : 63.9m2 * Đất khu vui chơi, giải trí công cộng : 1201.5m2 * Đất ở tại đô thị : 999.8m2 ( trong đó em có 777.8m2) Nhưng khi em kiểm tra thông tin trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất Thị Xã Long Khánh Tỉnh Đống Nai như link bên dưới thì thể hiện là " ODT- Đất ở dự án". http://longkhanh.dongnai.gov.vn/Th%20vin%20hnh/hinh%20dung%20chung/DC_QH_2020_TXLK.jpg Lúc mua đất thì em chỉ kiểm tra thông tin quy hoạch từ wed này và thông tin chỉ để là đất ở đô thị thôi. Nhưng bây giờ quy hoạch đất lại để " Ở ĐÔ THỊ- Đất ở dự án" nên em rất lo lắng không biết sau nay đất em mua có bị quy hoạch cho doanh nghiệp hay nhà nước hay không? và giá đất bồi thường sẽ theo khung giá nào? Em hoang mang quá mong Luật sư giải đáp giúp em. Em cám ơn rất nhiều. http://atlas.dongnai.gov.vn/ Trân Trọng Em Ngọc
Thu hồi đất có được đền bù theo giá thị trường?
>>>Phân biệt giá đất cụ thể, bảng giá đất và khung giá đất >>>Giá đất bồi thường khi thu hồi được xác định tại thời điểm nào? Hiện nay, theo báo chí đưa tin không ít trường hợp người dân có thái độ bức xúc hay phản đối khi đất bị thu hồi được nhà nước bồi thường với giá quá thấp, không cân xứng với giá đất thị trường mà họ mong muốn. Vậy, cơ quan Nhà nước lấy cơ sở nào để bồi thường cho người dân? Và liệu suy nghĩ phải bồi thường đất theo giá thị trường của người dân liệu có đúng? Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau: - Khi Nhà nước thu hồi đất sẽ bồi thường đất cho người dân dưới hình thức giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Trừ trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, thu hồi đất Nhà nước giao, thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất sẽ không được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013. - Trường hợp không bồi thường bằng đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi. Theo quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không đền bù đất thì sẽ bồi thường bằng tiền. Giá trị khoản bồi thường sẽ được tính theo giá đất cụ thể. Mặt khác, giá đất cụ thể căn cứ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 được quy định làm căn cứ: tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, tính tiền sử dụng đất với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,… Giá đất cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện xác định giá đất cụ thể thông qua việc thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Giá đất cụ thể của từng tỉnh sẽ được đăng tải lên trang thông tin điện tử cấp tỉnh giúp người dân có thể tra cứu một cách dễ dàng. Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật, khi thu hồi đất Nhà nước sẽ bồi thường theo giá đất cụ thể. Điều này có nghĩa là không có trường hợp đất bị thu hồi được bồi thường theo giá thị trường.
Phân biệt giá đất cụ thể, bảng giá đất và khung giá đất
Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Hiện nay, có 02 loại giá đất đó là: (1) giá đất thị trường và (2) giá đất do nhà nước quy định. Trong đó, giá đất do nhà nước quy định gồm có: khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể. Vậy, giữa các loại giá đất do nhà nước quy định này khác nhau như thế nào? Các bạn cùng theo dõi bảng phân biệt dưới đây nhé: TIÊU CHÍ KHUNG GIÁ ĐẤT BẢNG GIÁ ĐẤT GIÁ ĐẤT CỤ THỂ Khái niệm Là các quy định của Chính phủ xác định giá đất từ tối thiểu đến tối đa cho từng loại đất. Là tập hợp các mức giá đất cho mỗi loại đất do UBND cấp tỉnh ban hành trên cơ sở phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Là giá đất theo mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, quyết định thu hồi đất và được UBND cấp tỉnh xây dựng. Cơ quan ban hành Chính phủ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Thời hạn ban hành Ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Căn cứ xây dựng Căn cứ vào: - Nguyên tắc định giá đất quy định của Luật Đất đai (mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá; theo thời hạn sử dụng đất; phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường…). - Pương pháp định giá đất: phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp triết trừ, phương pháp thặng dư và phương pháp thu nhập. - Kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất. Căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể. Trường hợp áp dụng Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây: -Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; - Tính thuế sử dụng đất; - Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; - Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai. - Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây: - Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; - Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất; - Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; - Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; - Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. - Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. - Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án. - Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp điều chỉnh Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất. - Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự; - Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên. Căn cứ pháp lý - Luật Đất đai 2013 - Nghị định 44/2014/NĐ-CP - Nghị định 104/2014/NĐ-CP - Thông tư 36/2014/TT-BTNMT - Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Vì sao giá đất bồi thường vẫn thấp?
Trong bối cảnh tài nguyên đất đai ngày càng hạn hẹp, việc phải thu hồi để tạo quỹ đất cho các dự án là điều khó tránh khỏi. Mà nguyên tắc thu hồi thì phải đền bù. Mấy chục năm nay, kể từ khi công nhận đất đai có giá, việc định giá đất để bồi thường thu hồi đất vẫn đặt ra nhiều vấn đề. Mặc dù được quy định ngày càng cụ thể chi tiết, công tác giải phóng mặt bằng có nhiều thuận lợi, nhưng khiếu nại về giá đất vẫn âm ĩ. Nhiều nơi vì giá đất bồi thường mà phát sinh tranh chấp, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống người dân. Có thể thấy, giá đất ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, nhưng tại sao hiện nay giá đất đền bù vãn thấp. Qua nghiên cứu, có thể chỉ ra rằng giá đất thấp bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Một là, quy định pháp luật chưa rõ ràng, tồn tại nhiều bất cập nên gây khó khăn cho việc định giá đất bồi thường. Hai là, thị trường đất đai chưa hình thành một cách chính thức nên khó xác định như thế nào là phù hợp với giá thị trường. Ba là, dự án kéo dài, giá đất bồi thường bị trượt giá so với giá thị trường. Bốn là, nhiều trường hợp vì trốn thuế, người giao dịch không bao giờ ghi giá chuyển nhượng trên hợp đồng đúng với thực tế nên khi nhà nước lấy giá chuyển nhượng để tính giá bồi thường sẽ không bao giờ tính ra giá đúng với giá thị trường. Năm là, thông báo thu hồi đất nhiều nơi chưa rõ ràng, người dân không nắm được thông tin thu hồi đất nên ảnh hưởng đến quyền lợi. Sáu là, không ít người có thẩm quyền làm sai quy định, ăn chặn tiền bồi thường, hỗ trợ của nhà nước. Bảy là, nhiều người dân vì hám lợi, đòi giá bồi thường ngất ngưỡng, lôi kéo, tụ tập đông người. Ngoài ra còn rất nhiều nguyên nhân khác dẫn đến giá đất bồi thường không thể phù hợp với giá thị trường. Từ những nguyên nhân, hạn chế như trên đòi hỏi phải có những giải pháp khắc phục. Mong rằng, thời gian tới, vấn đề giá đất sẽ được giải quyết, công tác thu hồi đất sẽ có nhiều thuận lợi, để khiếu nại đất đai không còn nhức nhói như hiện nay.
Giá đất bồi thường như thế nào?
Xin chào Luật sư, Em có mua mảnh đất tại phường Xuân Hòa, Thị Xã Long Khánh Tỉnh Đồng Nai, tổng diện tích là 4759.5m trong đó quy hoach như sau : * Đất phát triển hạ tầng : 63.9m2 * Đất khu vui chơi, giải trí công cộng : 1201.5m2 * Đất ở tại đô thị : 999.8m2 ( trong đó em có 777.8m2) Nhưng khi em kiểm tra thông tin trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất Thị Xã Long Khánh Tỉnh Đống Nai như link bên dưới thì thể hiện là " ODT- Đất ở dự án". http://longkhanh.dongnai.gov.vn/Th%20vin%20hnh/hinh%20dung%20chung/DC_QH_2020_TXLK.jpg Lúc mua đất thì em chỉ kiểm tra thông tin quy hoạch từ wed này và thông tin chỉ để là đất ở đô thị thôi. Nhưng bây giờ quy hoạch đất lại để " Ở ĐÔ THỊ- Đất ở dự án" nên em rất lo lắng không biết sau nay đất em mua có bị quy hoạch cho doanh nghiệp hay nhà nước hay không? và giá đất bồi thường sẽ theo khung giá nào? Em hoang mang quá mong Luật sư giải đáp giúp em. Em cám ơn rất nhiều. http://atlas.dongnai.gov.vn/ Trân Trọng Em Ngọc