Đơn tố cáo gửi qua email thì có được xử lý không?
Đơn tố cáo gửi qua email được không? Làm thế nào để đơn tố cáo gửi qua email được xử lý? Việc xử lý đơn tố cáo qua email được thực hiện thế nào? Đơn tố cáo gửi qua email thì có được xử lý không? Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt. Trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng; Đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn; - Đơn khiếu nại ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại; - Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; cách thức liên hệ với người tố cáo và các thông tin khác có liên quan; - Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh; - Đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo 2018. Như vậy, đơn tố cáo phải có chữ ký, do đó nếu đơn tố cáo qua email có chữ ký điện tử thì đơn sẽ được xử lý, nếu không thì chưa đủ điều kiện xử lý đơn. Chữ ký điện tử là gì? Theo khoản 11 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu. Đồng thời, Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như sau: - Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử. - Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy. - Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó. Như vậy, chữ ký điện tử là chữ ký được thể hiện dưới dạng điện tử có giá trị pháp lý về mặt pháp luật. Theo đó, việc gửi đơn tố cáo qua email có chữ ký điện tử đúng quy định thì chữ ký này hoàn toàn có giá trị pháp lý như chữ ký tay. Đơn tố cáo được xử lý thế nào? Theo Điều 13, Điều 14 Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định về xử lý đơn tố cáo như sau: - Xử lý đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP. - Xử lý đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết + Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn đề xuất với người đứng đầu chuyển đơn và các thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP. Việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn tố cáo có cùng nội dung. + Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo 2018 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra văn bản yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do chậm giải quyết, xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả giải quyết. Như vậy, tùy thuộc vào đơn tố cáo có đúng thẩm quyền hay không mà sẽ được xử lý theo 2 hướng như trên.
Điều kiện để thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý?
Từ ngày 01/07/2024 thì thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý cần đáp ứng điều kiện gì theo Luật Giao dịch điện tử 2023? Chứng thư điện tử là gì? Chứng thư điện tử có được xem là một hình thức của thông điệp dữ liệu theo Luật Giao dịch điện tử 2023? Căn cứ tại khoản 5 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 định nghĩa chứng thư điện tử là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử. Đồng thời tại Điều 7 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định hình thức thể hiện của thông điệp dữ liệu như sau: - Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức văn bản điện tử, tài liệu điện tử, chứng thư điện tử, chứng từ điện tử, hợp đồng điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và hình thức trao đổi dữ liệu điện tử khác theo quy định của pháp luật. - Thông điệp dữ liệu được tạo ra, phát sinh trong quá trình giao dịch hoặc được chuyển đổi từ văn bản giấy. => Theo đó chứng thư điện tử được xem là một hình thức thể hiện của thông điệp dữ liệu. Điều kiện để thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý? Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây: - Thứ nhất, chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật này; - Thứ hai, thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh; - Thứ ba, trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian. Đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định đối với chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc chuyển giao chứng thư điện tử được quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 20 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định chuyển giao chứng thư điện tử như sau: - Trường hợp pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử, việc chuyển giao phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây: + Chứng thư điện tử khẳng định được chủ thể sở hữu và chỉ chủ thể này đang kiểm soát chứng thư điện tử đó; + Yêu cầu quy định tại Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2023; + Hệ thống thông tin phục vụ việc chuyển giao chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; + Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan. - Trường hợp pháp luật yêu cầu hoặc cho phép chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang chứng thư điện tử đối với các loại giấy tờ mà pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất thì văn bản giấy không còn giá trị pháp lý ngay khi việc chuyển đổi được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2023. - Trường hợp pháp luật yêu cầu hoặc cho phép chuyển đổi hình thức từ chứng thư điện tử sang văn bản giấy đối với các loại chứng thư điện tử mà pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất thì chứng thư điện tử không còn giá trị pháp lý ngay khi việc chuyển đổi được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2023.
Giấy tờ xe photo công chứng có giá trị không? Sử dụng có bị CSGT phạt không?
Theo quy định, khi lái xe phải mang theo đầy đủ các loại giấy tờ như: giấy đăng ký xe, bằng lái xe,.... Vậy nếu lỡ không mang theo bản chính mà chỉ có bản photo công chứng các loại giấy tờ kể trên thì có thể dùng thay bản gốc khi CSGT kiểm tra được không? Giấy tờ xe photo công chứng có giá trị không? Sử dụng có bị CSGT phạt không? Theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực - Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Theo đó, mặc dù bản sao giấy tờ được công chứng chỉ có giá trị thay thế bản chính nhưng chỉ trong các giao dịch dân sự. Còn trong quan hệ pháp luật hành chính như việc kiểm tra giấy tờ tùy thân, giấy tờ xe, bằng lái xe thì bản sao công chứng sẽ không được thay thế bản chính. Trường hợp sử dụng bản sao giấy tờ xe photo công chứng mà không có bản gốc khi CSGT kiểm tra sẽ bị xử phạt như hành vi không mang giấy tờ xe. Trường hợp đặc biệt được sử dụng giấy tờ xe photo công chứng? Theo khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt thì: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt. Như vậy, trường hợp đặc biệt là trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký xe nhằm bảo đảm các nghĩa vụ dân sự như thế chấp hay mua trả góp… thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có thể sử dụng bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực để thay cho bản chính giấy đăng ký xe Mức xử phạt hành vi không mang giấy tờ xe? Theo khoản 2,3,4,5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP phạt tiền đối với lỗi không mang giấy tờ xe như sau: (1) Đối với xe mô tô, xe gắn máy Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sau: - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe; (2) Đối với xe ô tô, máy kéo - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); + Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực. (3) Đối với xe máy chuyên dùng Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; - Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe; - Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định). Như vậy, tùy vào loại phương tiện đang điều khiển mà người lái xe tham gia giao thông không mang giấy tờ xe sẽ bị xử phạt theo quy định trên,
Vi bằng là gì? Thủ tục lập vi bằng mới nhất 2024
Vi bằng là gì, vi bằng có được dùng làm bằng chứng không? Thủ tục lập vi bằng mới nhất 2024 được thực hiện như thế nào? Vi bằng là gì? Có dùng vi bằng làm bằng chứng được không? Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định. Theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng như sau: - Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. - Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. - Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập. Như vậy, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi đó là có thật do cơ quan có thẩm quyền lập khi cá nhân có yêu cầu. Vi bằng cũng là một nguồn chứng cứ để Toà án xem xét giải quyết vụ việc dân sự và hành chính. Thủ tục lập vi bằng mới nhất 2024 Theo Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định thủ tục lập vi bằng như sau: - Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp. Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng. - Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. - Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng. Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Như vậy, vi bằng sẽ được lập trực tiếp, do Thừa phát lại chứng kiến và lập. Thừa phát lại phải ký vào từng trang vi bằng, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu. Những lỗi nào khi lập vi bằng được phép sửa chữa? Theo Điều 41 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về sửa lỗi kỹ thuật vi bằng như sau: - Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của sự kiện, hành vi được lập vi bằng thì Thừa phát lại có trách nhiệm sửa lỗi đó. Việc sửa lỗi kỹ thuật vi bằng được thực hiện tại Văn phòng Thừa phát lại đã lập vi bằng đó. - Thừa phát lại thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi nội dung đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại. - Trong trường hợp vi bằng đã được gửi cho người yêu cầu và Sở Tư pháp thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đã được sửa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp. Như vậy, vi bằng có sai sót kỹ thuật khi ghi chép, đánh máy, in ấn mà nếu sửa lại không ảnh hưởng đến tính xác thực của vấn đề được lập vi bằng thì sẽ được sửa lại và phải sửa tại văn phòng Thừa phát lại đã lập chính vi bằng đó.
Văn bản công chứng chứng thực có giá trị bao lâu?
Công chứng, chứng thực là những thủ tục cần thiết trong đời sống hằng ngày mà người dân thường xuyên thực hiện. Vậy, văn bản công chứng chứng thực có giá trị bao lâu? Văn bản công chứng chứng thực có giá trị bao lâu? Theo Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau: - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Đồng thời, theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định như sau: - Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, theo quy định hiện hành không có quy định về thời hạn có hiệu lực của văn bản công chứng, chứng thực. Văn bản công chứng có thời hạn bao lâu phụ thuộc vào thoả thuận của các bên trong nội dung văn bản hoặc có thể hiểu là vô thời hạn khi các bên không có thỏa thuận khác, pháp luật không có quy định khác. Có thể kể đến hiệu lực của một số văn bản công chứng như sau: - Hợp đồng uỷ quyền: Hiệu lực theo thoả thuận của các bên. Nếu không có thoả thuận và pháp luật cũng không có quy định thì hiệu lực của hợp đồng uỷ quyền là 01 năm. - Hợp đồng thuê nhà: Thời hạn hợp đồng thuê nhà theo thoả thuận của các bên. Tương tự, bản sao chứng thực cũng không không quy định giá trị sử dụng. Tuy nhiên, một số trường hợp, căn cứ vào bản chính mà có các thời hạn với bản sao chứng thực sau đây: - Vô thời hạn: Thời hạn trong các trường hợp thông thường khi bản chính cũng không có thời hạn trừ trường hợp bản chính bị huỷ bỏ, thu hồi... Như bảng điểm, bằng cử nhân… - Có thời hạn nhất định: Bản chính là các loại giấy tờ có thời hạn thì thời hạn của bảo sao chứng thực cũng có giá trị sử dụng trong thời hạn bản gốc còn hạn sử dụng. Xem thêm: Mức thu phí công chứng, chứng thực mới nhất 2024 là bao nhiêu? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng? Theo Điều 7 Luật Công chứng 2014 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng bao gồm: Đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. Đối với người yêu cầu công chứng: - Giả mạo người yêu cầu công chứng; - Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng; - Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực; - Cản trở hoạt động công chứng. Theo đó, đây là những hành vi bị cấm trong hoạt động công chứng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng. Nếu các đối tượng này vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Văn bản công chứng chứng thực có giá trị trong thời hạn bao lâu?
Công chứng, chứng thực là những thủ tục cần thiết trong đời sống hằng ngày mà người dân thường xuyên thực hiện. Vậy, văn bản công chứng chứng thực có giá trị bao lâu? Văn bản công chứng chứng thực có giá trị bao lâu? Theo Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau: - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Đồng thời, theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định như sau: - Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, theo quy định hiện hành không có quy định về thời hạn có hiệu lực của văn bản công chứng, chứng thực. Văn bản công chứng có thời hạn bao lâu phụ thuộc vào thoả thuận của các bên trong nội dung văn bản hoặc có thể hiểu là vô thời hạn khi các bên không có thỏa thuận khác, pháp luật không có quy định khác. Có thể kể đến hiệu lực của một số văn bản công chứng như sau: - Hợp đồng uỷ quyền: Hiệu lực theo thoả thuận của các bên. Nếu không có thoả thuận và pháp luật cũng không có quy định thì hiệu lực của hợp đồng uỷ quyền là 01 năm. - Hợp đồng thuê nhà: Thời hạn hợp đồng thuê nhà theo thoả thuận của các bên. Tương tự, bản sao chứng thực cũng không không quy định giá trị sử dụng. Tuy nhiên, một số trường hợp, căn cứ vào bản chính mà có các thời hạn với bản sao chứng thực sau đây: - Vô thời hạn: Thời hạn trong các trường hợp thông thường khi bản chính cũng không có thời hạn trừ trường hợp bản chính bị huỷ bỏ, thu hồi... Như bảng điểm, bằng cử nhân… - Có thời hạn nhất định: Bản chính là các loại giấy tờ có thời hạn thì thời hạn của bảo sao chứng thực cũng có giá trị sử dụng trong thời hạn bản gốc còn hạn sử dụng. Xem thêm: Mức thu phí công chứng, chứng thực mới nhất 2024 là bao nhiêu? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng? Theo Điều 7 Luật Công chứng 2014 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng bao gồm: Đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. Đối với người yêu cầu công chứng: - Giả mạo người yêu cầu công chứng; - Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng; - Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực; - Cản trở hoạt động công chứng. Theo đó, đây là những hành vi bị cấm trong hoạt động công chứng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng. Nếu các đối tượng này vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Chữ ký số có giá trị pháp lý không? Hướng dẫn đăng ký chữ ký số cá nhân mới nhất
Hiện nay, chữ ký số, chữ ký điện tử đang dần trở nên phổ biến. Vậy, giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định ra sao? Đăng ký chữ ký số cá nhân thế nào? Chữ ký số là gì? Chữ ký số và chữ ký điện tử có phải là một? Theo Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định: "Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: - Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; - Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. Trong đó: "Hệ thống mật mã không đối xứng" là hệ thống mật mã có khả năng tạo được cặp khóa bao gồm khóa bí mật và khóa công khai: - "Khóa bí mật" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số. - "Khóa công khai" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa. Theo khoản 1 Điều 21 Luật giao dịch điện tử 2005 quy định: Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký. Đồng thời, Luật giao dịch điện từ 2005 sẽ được thay thế bởi Luật giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, tại Điều 3 Luật giao dịch điện tử 2023 đã quy định cụ thể hai loại chữ ký này như sau: - Chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu. - Chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa bí mật và khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai được dùng để kiểm tra chữ ký số. Chữ ký số bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ nhưng không bảo đảm tính bí mật của thông điệp dữ liệu. Như vậy, chữ ký số và chữ ký điện tử là hai dạng chữ ký hoàn toàn khác nhau. Chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử. Chữ ký số có giá trị pháp lý không? Theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của chữ ký số như sau: - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định 130/2018/NĐ-CP này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Như vậy, chữ ký số nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định thì sẽ có giá trị pháp lý. Theo đó, giá trị của chữ ký số so với chữ ký tay trong văn bản giấy là như nhau. Hướng dẫn đăng ký chữ ký số cá nhân mới nhất Cách tạo chữ ký số cá nhân Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu (bản gốc và bản sao) Ảnh chân dung 3x4 (2 ảnh) Bước 2: Chọn cơ quan cung cấp dịch vụ chữ ký số Hiện nay có nhiều nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số như ViettelCA, BKAVCA, VNPT-CA, FPT-CA,... Người dùng cần chọn một trong các cơ quan cấp chữ ký số uy tín và được công nhận để đảm bảo rằng chữ ký số được tạo ra có giá trị pháp lý. Bước 3: Đăng ký và xác thực thông tin Sau khi chọn cơ quan cấp chữ ký số, người dùng cần đăng ký tài khoản trên trang web của cơ quan đó và xác thực thông tin của mình bằng các giấy tờ như CMND/CCCD/Hộ chiếu, giấy phép kinh doanh,.. Bước 4: Xác thực danh tính Sau khi xác thực thông tin, người dùng cần đến trực tiếp cơ quan cấp chữ ký số số để cung cấp các giấy tờ liên quan và đăng ký cho việc xác thực bằng chữ ký. Bước 5: Tạo chữ ký số Sau khi hoàn thành các bước đăng ký và xác thực, người dùng có thể tạo chữ ký số bằng cách sử dụng phần mềm cung cấp bởi cơ quan cấp chữ ký số. Người dùng sẽ cài đặt phần mềm trên máy tính của mình và thực hiện tạo chữ ký theo hướng dẫn. Bước 6: Lưu trữ chữ ký số Sau khi tạo thành công chữ ký số, người dùng có thể lưu trữ chữ ký số trên ổ đĩa USB hoặc trên máy tính của mình và đảm bảo bảo mật, ngoài người có thẩm quyền ra không có ai có thể truy cập vào nó. Cách đăng ký chữ ký số cá nhân mới nhất Bước 1: Nộp hồ sơ Tiến hành nộp hồ sơ đăng ký chữ ký số cá nhân thông qua USB Token. Sau khi đặt mua chữ ký số thành công, cá nhân cần liên hệ và nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị cung cấp. Bước 2: Thẩm định hồ sơ Sau khi nhận hồ sơ, nhà cung cấp tiến hành thẩm định hồ sơ đăng ký chữ ký số cá nhân Bước 3: Kích hoạt USB Sau khi hồ sơ được thẩm định thành công, USB được gửi về đơn vị để tiến hành cài đặt, kích hoạt để thực hiện ký số bằng USB. Bước 4: Đăng ký tài khoản với Tổng cục Thuế Bước 5: Chứng thực chữ ký Sau khi Trung tâm chứng thực chữ ký số quốc gia chứng thực hồ sơ, cá nhân có thể tiến hành sử dụng chữ ký số để ký các văn bản điện tử. Như vậy, chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử và chữ ký số hoàn toàn có giá trị pháp lý như chữ ký tay trên giấy nếu đáp ứng các yêu cầu theo pháp luật. Đồng thời, chữ ký số là tài liệu pháp lý của cá nhân, tổ chức nên cần phải được bảo mật chặt chẽ, tránh để lộ đến tay các đối tượng xấu. Xem thêm: Luật giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
“Hợp đồng tình ái” tại Việt Nam có giá trị pháp lý hay không?
Xã hội ngày nay phát triển, kéo theo tư duy cởi mở của các cặp đôi trong vấn đề yêu đương. Từ đó, “hợp đồng tình ái” xuất hiện như một công cụ để đáp ứng nhu cầu cá nhân các bên tham gia. Nhưng pháp luật có công nhận điều đó, và nó có thể mang lại hậu quả gì? 1. “Hợp đồng tình ái” là gì? Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, không hề có bất cứ khái niệm nào đề cập tới “hợp đồng tình ái”. Đây là một “thuật ngữ” mới xuất hiện và gây ra không ít sự tranh cãi về tính chất pháp lý của nó. Nếu xem “hợp đồng tình ái” là một giao dịch giữa các bên thì căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau: + Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; + Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; + Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Như vậy, nếu cả hai bên đáp ứng được những điều kiện trên, thì “hợp đồng tình ái” được tồn tại như là một giao dịch dân sự (hợp đồng dân sự) và hoàn toàn đầy đủ các giá trị pháp lý. 2. Trường hợp nào làm cho “hợp đồng tình ái” không có hiệu lực pháp luật? Như đã nói, tên gọi không ảnh hưởng đến bản chất pháp lý của hợp đồng, nhưng nội dung thì lại là câu chuyện khác. Việc xác định bản chất pháp lý hợp đồng căn cứ vào nội dung các bên đã thỏa thuận. Căn cứ Điều 122, 124, 127 của Bộ luật dân sự 2015, nếu nội dung thỏa thuận của "hợp đồng tình ái" vi phạm một trong những trường hợp sau thì hợp đồng ngay lập tức sẽ vô hiệu: + Sự tự nguyện của các bên tham gia không được đảm bảo + Chủ thể tham gia hợp đồng không có năng lực hành vi, năng lực pháp luật dân sự, người chưa thành niên hoặc người có khó khăn trong việc nhận thức khi giao kết hợp đồng. + Nội dung và điều khoản của hợp đồng trái với những quy định của pháp luật và đạo đức của xã hội. + Hợp đồng có yếu tố giả tạo, cưỡng ép, đe dọa. Ví dụ, một “hợp đồng tình ái” mang tính chất trao đổi lợi ích vật chất để quan hệ tình dục (giao cấu) thì đó có thể là hành vi bán dâm, mua dâm. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 3 pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 có nêu rõ: + Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. + Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. Theo Nghị định 144/2021/ NĐ-CP và pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì hành vi mua dâm, bán dâm được xem là những hành vi bị nghiêm cấm. Khi đó, thỏa thuận này vi phạm điều cấm của pháp luật và có thể được coi là trái đạo đức xã hội nên sẽ bị vô hiệu theo quy định điều 122 Bộ luật Dân sự 2015. Từ đó dẫn đến “hợp đồng tình ái” trong trường hợp này là không có hiệu lực pháp lý và không được pháp luật công nhận. Tham khảo: Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì tùy theo tính chất và mức độ người mua dâm sẽ bị xử phạt như sau: - Người mua dâm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền. - Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi mua dâm bị xử phạt hành chính như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc. Như vậy, có thể thấy, “Hợp đồng tình ái” về bản chất, tuy không trái pháp luật nhưng tiềm ẩn rất nhiều hậu quả khó lường. Nếu bạn là người tham gia “hợp đồng tình ái” mà hai bên trao đổi không đảm bảo những quy định đã nêu thì hợp đồng của bạn có thể vô hiệu và chính bạn cũng phải đối diện với những mức xử phạt của pháp luật.
Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không?
Con dấu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không? Con dấu doanh nghiệp là gì? Hiện nay không có quy định giải thích cụ thể Con dấu doanh nghiệp là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu con dấu doanh nghiệp là dấu hiệu đặc biệt, không trùng lặp, nhằm phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Con dấu là đại diện pháp lý của doanh nghiệp, có giá trị xác nhận các quyền và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật công nhận. Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức con dấu là dấu tròn hoặc dấu khác. Con dấu có thể có hình dạng, kích thước, nội dung khác nhau tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không? Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của chữ ký số như sau: - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP - Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Theo đó, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức mà được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số thì yêu cầu đó vẫn được xem là đáp ứng. Như vậy, chữ ký số có thể thay thế cho con dấu và chữ ký sống trong giao dịch hợp đồng. Các bên tham gia giao dịch có thể sử dụng chữ ký số để thay thế cho việc ký tay và đóng dấu trên các loại văn bản, tài liệu, hợp đồng, thỏa thuận. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, chữ ký số chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia giao dịch cần sử dụng chữ ký số do các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật. Con dấu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu doanh nghiệp như sau: - Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. - Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Hợp đồng lao động ký bằng chữ ký số có vi phạm hình thức theo quy định pháp luật không?
Giá trị pháp lý của chữ ký số? Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số? Hợp đồng lao động ký bằng chữ ký số có vi phạm hình thức theo quy định pháp luật không? Giá trị pháp lý của chữ ký số? Tại Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định Giá trị pháp lý của chữ ký số - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. - Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số? Tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng; - Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký; - Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện; - Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện. Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn quy định tại khoản 1 Điều này. Mặt khác, Tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: - Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. - Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; +Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này. - Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. Hợp đồng lao động ký bằng chữ ký số có vi phạm hình thức theo quy định pháp luật không? Theo các quy định nêu trên, Người sử dụng lao động muốn thực hiện việc giao kết hợp đồng lao động điện tử thì phải đảm bảo chữ ký điện tử của mình được kiểm chứng và đáp ứng được các điều kiện được nêu trên và do tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử chứng thực. Nếu đáp ứng điều kiện theo quy định thì Hợp đồng lao động này có giá trị pháp lý, không vi phạm hình thức ký kết hợp đồng.
Giấy cầm đồ có giá trị pháp lý không? Không ghi lãi suất thì có được tính lãi không?
Cầm đồ không còn quá xa lạ đối với chúng ta, nhiều thắc mắc của người dân xoay quanh vấn đề này như: giấy cầm đồ có giá trị pháp lý không? Không ghi lãi suất trên giấy cầm đồ thì có được tính lãi không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cầm đồ là cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ để giao kết hợp đồng vay tiền. Đây là phương thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, theo đó người cầm đồ giao tài sản cho hiệu cầm đồ để được vay một số tiền nhất định. Việc cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về hoạt động của cửa hàng cầm đồ. Vậy giấy cầm đồ có giá trị pháp lý hay không? Giấy cầm đồ có giá trị pháp lý không? Căn cứ tại Điều 401 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về tính hiệu lực của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố và bên nhận cầm cố như sau: Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Như vậy, giấy cầm đồ là một hợp đồng giao kết có hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm giao kết. Bên cầm đồ và bên nhận cầm đồ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Bộ luật dân sự 2015 về cầm cố tài sản như cam kết trong giấy cầm đồ. Nếu giấy cầm đồ không ghi lãi suất thì có được tính lãi không? Căn cứ tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Lãi suất như sau: Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Đồng thời, theo Bộ luật dân sự 2015, công nhận hợp đồng bằng lời nói, có thể trao đổi trực tiếp hay gián tiếp qua điện thoại. (căn cứ tại khoản 3 Điều 394 Bộ Luật Dân sự 2015) Như vậy, không phụ thuộc có ghi hay không lãi suất trong giấy cầm đồ, lãi suất sẽ được thỏa thuận bởi bên cầm đồ và bên nhận cầm đồ và phù hợp với quy định của pháp luật. Lãi suất cầm đồ theo quy định pháp luật hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về lãi suất cầm đồ như sau: Tỷ lệ lãi suất vay tiền thông qua dịch vụ cầm đồ để cầm cố tài sản, sẽ không được vượt quá tỷ lệ lãi suất mà Bộ luật dân sự quy định. Theo đó, căn cứ tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015: Lãi suất khi vay tiền sẽ do các bên tự nguyện thỏa thuận với nhau, nhưng không vượt quá 20% trên một năm của khoản tiền vay đó, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Nếu các bên tự thỏa thuận lãi suất, nhưng vượt quá lãi suất giới hạn mà luật quy định thì mức lãi suất vượt sẽ không có hiệu lực. - Nếu các bên dù có thỏa thuận về trả lãi vay, tuy nhiên không có sự xác định rõ mức lãi suất là bao nhiêu phần trăm và có tranh chấp xảy ra, thì lãi suất sẽ xác định bằng 50% mức lãi suất luật quy định tại thời điểm trả nợ.
Mức phạt Thừa phát lại lập vi bằng để chuyển quyền sử dụng đất?
Vi bằng chỉ có giá trị là bằng chứng ghi nhận một sự kiện, một hoạt động xảy ra mà không ghi nhận tính hợp pháp cửa sự kiện, hoạt động đó nên không xác minh được giá trị pháp lý của các sự kiện, hoạt động. Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện, đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Vi bằng không thừa nhận, hay đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội mà chỉ ghi nhận những gì có thật đã xảy ra trên thực tế. Giá trị pháp lý của vi bằng Theo khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ghi nhận văn bằng không thể thay thế được văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Giá trị của văn bằng chỉ được dùng được coi là bằng chứng, nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; căn cứ để xác lập giao dịch giữa các cơ quan, cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật. Lập vi bằng để mua bán nhà đất có vi phạm quy định không Hiện nay các quy định về phương thức mua bán bất động sản không quy định về vấn đề lập vi bằng khi mua bán bất động sản. Và các hành vi mua bán đất lập vi bằng là hành vi cấm. Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì thừa phát lại không được lập vi bằng mua bán nhà đất. Giao dịch đất đai thuộc trường hợp phải công chứng, chứng thực theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013. Về nội dung, vi bằng của Thừa phát lập chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, vi bằng không chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; Thừa phát lại không được lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng, thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp...; khi lập vi bằng, Thừa phát lại có trách nhiệm giải thích cho người yêu cầu lập vi bằng hiểu rõ các quy định pháp luật về vi bằng và giá trị pháp lý của vi bằng. Thừa phát lại lập vi bằng mua bán nhà đất cụ thể là lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật có thể bị xử phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đồng và bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 6 tháng đến 9 tháng theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 8 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo Điều 83, 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử phạt hành vi Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chánh Thanh tra Sở Tư pháp; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp; Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp; Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp; Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp; Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp. Do vậy việc lập vi bằng để mua bán nhà đất là vi phạm quy định cấm của pháp luật. Việc lập vi bằng liên quan đến nhà đất có thể được thực hiện trong một số trường hợp sau đây và được xem là nguồn chứng cứ hợp pháp khi phát sinh tranh chấp: + Vi bằng ghi nhận sự kiện đặt cọc; + Vi bằng ghi nhận sự kiện giao nhận tiền; + Vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao nhà, đất. Vậy, Vi bằng của Thừa phát lại không chứng nhận các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà đất mua nhà đất; vi bằng vi bằng sẽ không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất; đồng nghĩa, việc mua nhà đất thông qua hình thức lập vi bằng sẽ không được cấp sổ đỏ.
Quy định mới nhất về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Trong đó chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu. Và quy định mới nhất về chữ ký điện tử được quy định tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024 bao gồm: Phân loại chữ ký điện tử: + Chữ ký điện tử chuyên dùng là chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập, sử dụng riêng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; + Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng; + Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Yêu cầu của chữ ký điện tử chuyên dùng + Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu; + Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận; + Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký; + Hiệu lực của chữ ký điện tử chuyên dùng có thể được kiểm tra theo điều kiện do các bên tham gia thỏa thuận. Yêu cầu của chữ ký số điện tử + Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu; + Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận; + Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký; + Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện; + Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; + Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký. Ngoài ra việc sử dụng các hình thức xác nhận khác bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu mà không phải là chữ ký điện tử thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử - Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử. - Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy. - Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó. =>> Theo đó chữ ký điện tử theo Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024 phải đáp ứng những yêu cầu nêu trên để đảm bảo có giá trị pháp lý khi sử dụng.
Hợp đồng xây dựng không đóng dấu giáp lai các trang có hiệu lực pháp lý không?
Dấu giáp lai là việc sử dụng con dấu đóng vào các trang của hợp đồng hoặc các văn bản quan trọng. Nhất là hợp đồng xây dựng, dấu giáp lai lại thường xuyên được sử dụng. Vậy hợp đồng xây dựng không đóng dấu giáp lai các trang có hiệu lực pháp lý không? 1. Đóng dấu giáp lai là gì? Hiện hành vẫn chưa có văn bản quy định pháp luật nào định nghĩa về dấu giáp lai, dù vậy có thể hiểu dấu giáp lai là con dấu đóng vào lề phải của tài liệu gồm hai tờ trở lên để tất cả các tờ có thông tin về con dấu đảm bảo tính xác thực của từng tờ văn bản và ngăn chặn thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch. Dấu giáp lai thường được thực hiện trong các hợp đồng xây dựng, khi mỗi trang trong hợp đồng đều có nội dung quan trọng về công trình cần phải được xác thực và kiểm định. 2. Hợp đồng xây dựng có bắt buộc phải đóng dấu giáp lai? Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021 nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 và đảm bảo các nguyên tắc sau: Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. 3. Có bắt buộc từng trang trong hợp đồng xây dựng phải đóng dấu giáp lai? Nhà đầu tư có thể xác định hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng hiện được quy định tại Điều 6 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021 như sau: - Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. + Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021. + Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu. - Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng: + Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện. + Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan. + Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Như vậy, hợp đồng xây dựng không có đóng dấu giáp lai ở từng trang của hợp đồng thì giá trị pháp lý của nó vẫn không thay đổi nếu đáp ứng được các nguyên tắc ký kết hợp đồng nêu trên. Dấu giáp lai chỉ đảm bảo tính xác thực của từng tờ văn bản và ngăn chặn thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch.
Mua nhà ở xã hội bằng cách lập vi bằng có giá trị pháp lý không?
Tại khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở 2014: "Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở ... 2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng." Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Về giá trị pháp lý, vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Bởi vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật, nó là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Vi bằng không có giá trị thi hành mà chỉ có giá trị chứng cứ thế nên người mua không thể sử dụng vi bằng để đăng ký sang tên quyền sở hữu. Như vậy, việc mua nhà ở xã hội bằng cách lập vi bằng không có giá trị pháp lý.
Phán quyết của Tòa Hình sự Quốc tế có giá trị ra sao?
Khi nhắc đến Tòa Hình sự Quốc tế, người ta thường được biết đến là nơi xét xử những bản án làm rung động thế giới như các tội phạm chiến tranh, diệt chủng thuộc Đức Quốc xã, Nhật Bản vào thời kỳ trước. Thì mới đây, Tòa hình sự đã phát lệnh bắt khẩn cấp Tổng thống Nga với nhiều cáo buộc cho rằng ông chịu trách nhiệm trực tiếp cho phép quân sự nước này di chuyển trẻ em Ukraine ra ngoài lãnh thổ. Vậy phán quyết của Tòa Hình sự Quốc tế có giá trị ra sao? 1. Tòa Hình sự Quốc tế là gì? Tòa Hình sự Quốc tế (International Criminal Court) được Liên Hợp Quốc thành lập dựa trên Quy chế Rome vào năm 1998. Trong đó, có 120 phiếu ủng hộ, 7 phiếu chống và 21 quốc gia không tham gia bỏ phiếu. Đa phần Tòa hình sự Quốc tế sẽ tổ chức xét xử, thi hành các bản án và hợp tác trong lĩnh vực hình sự. Đặc biệt nhấn mạnh đến những nguyên tắc của luật hình sự quốc tế. Tòa sẽ thực hiện các chức năng và quyền hạn của mình trên lãnh thổ của quốc gia thành viên Quy chế bất kỳ, các quốc gia tham gia không được phép bảo lưu đối với bất kỳ điều khoản nào trong Quy chế. Lưu ý, Tòa Hình sự sẽ căn cứ vào những thỏa thuận riêng, trên lãnh thổ của một quốc gia khác không phải là thành viên của Quy chế. 2. Tòa Hình sự Quốc tế có được bắt nguyên thủ quốc gia? Tòa Hình sự Quốc tế được thành lập và phát triển bởi Liên Hợp Quốc vì vậy sẽ có nước tham gia hoặc không tham gia. Các nước không tham gia có quyền từ chối các điều khoản được quy định bởi Tòa. Tòa Hình sự Quốc tế chủ yếu nhắm đến các đối tượng đặc biệt nguy hiểm không chỉ trong nước mà còn ở đa quốc gia. Tòa có thiết chế độc lập với các Tòa án hình sự trong nước, thẩm quyền xét xử của Tòa là sự ‘bổ trợ” (Complementarity) đối với thẩm quyền xét xử của các Tòa án trong nước. Thông thường nguyên thủ quốc gia lại được miễn trừ trách nhiệm hình sự căn cứ vào Hiến pháp của nước sở tại. Mà Tòa Hình sự Quốc tế không phải là một cấp xét xử cao hơn so với các Tòa trong nước. Hoặc là một Tòa phúc thẩm đối với các Tòa án quốc gia nên không có thẩm quyền tác động đến quy định của các quốc gia nên không thể bắt nguyên thủ quốc gia theo luật dẫn độ. 3. Giá trị phán quyết của Tòa Hình sự quốc tế Từ những dữ liệu trên cho thấy Tòa Hình sự Quốc tế là một chủ thể của Luật quốc tế, Tòa án do các quốc gia độc lập có chủ quyền thỏa thuận thành lập nên với mục đích ngăn ngừa và trừng trị những hành vi nguy hiểm nhất xâm phạm đến cộng đồng quốc tế nói chung. Tư cách chủ thể của Tòa độc lập với các quốc gia thành viên và hoạt động của Tòa căn cứ trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế và không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia thành viên. Tòa Hình sự là một thiết chế và vị trí pháp lý độc lập so với LHQ, điều đó thể hiện không chỉ ở cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn mà còn nguồn tài chính được đóng góp từ phía các thành viên chứ không phải sự hỗ trợ tài chính từ phía LHQ. Đối tượng chịu sự xét xử của Tòa là các cá nhân, điểm này giúp phân biệt với Tòa án Công lý quốc tế ở chỗ. Tòa án Công lý quốc tế chỉ giải quyết các tranh chấp giữa các chủ thể của luật quốc tế mà thôi. Do đó Tòa án Công lý quốc tế không chấp nhận những vụ việc mà một bên hoặc các bên là những cá nhân. Như vậy, phán quyết của Tòa Hình sự Quốc tế có giá trị độc lập với chủ thể là một tổ chức được hoạt động dựa trên sự công nhận của các thành viên tham gia và công nhận. Còn đối với các quốc gia không là thành viên và không có giao kết điều ước quốc tế có liên quan đến Tòa sẽ không phải chịu trách nhiệm thi hành phán quyết của Tòa này.
Tôi là người Bình Định và dự định mua lại một căn hộ thuộc nhà ở xã hội bằng giấy tay (giống như kiểu di chúc thừa kế) ở TP. Nha Trang, Khánh Hòa. Chủ căn hộ cho biết theo quy định, tôi phải chờ thêm 4 năm nữa họ mới được làm thủ tục sang tên cho tôi. Nếu 2 bên mua bán cùng đi lập vi bằng thì có giá trị pháp lý về sau không? Việc mua bán này tôi có gặp rủi ro gì không? Nhờ luật sư cho tôi lời khuyên khi mua lại nhà ở xã hội trong thời kỳ chưa được phép bán lại. Xin chân thành cảm ơn.
Vợ chồng lập di chúc chung thì khi nào được phép sửa đổi?
Không ít các cặp vợ chồng lập di chúc chung với nhau để đảm bảo ý chí của cả hai người đều đồng nhất. Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian mà một trong 02 người bị bệnh hoặc không còn sống thì người còn lại có được tự thay đổi di chúc? Đây là một tình huống khó xử cho người thực hiện di chúc khi nên tiếp tục thực hiện theo di nguyện từ di chúc đã lập từ trước, trường hợp thay đổi di chúc mà người kia đã mất thì di chúc có giá trị pháp lý hay không? 1. Vợ chồng có được lập di chúc chung hay không? Hiện hành pháp luật về dân sự không còn quy định di chúc lập chung giữa vợ chồng kể từ Bộ luật Dân sự 2005 hết hiệu lực. Nguyên nhân như đã nói ở trên khi muốn sửa chữa, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc phải được sự đồng ý của người còn lại. Ngoài ra, nếu một người đã mất thì người còn lại chỉ được sửa đổi, bổ sung di chúc với phần tài sản của mình. Lúc này, để phân chia và xác định phần tài sản của người này sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Dù vậy, Bộ luật Dân sự 2015 cũng không cấm vợ chồng lập di chúc chung mà họ có thể thỏa thuận với nhau về nội dung di chúc miễn phù hợp với quy định pháp luật về lập di chúc và thừa kế. 2. Di chúc của vợ chồng phải hợp pháp Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 khi di sản là tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ được một người đại diện lập vì vậy di chúc này phải đáp ứng các điều kiện sau thì hợp pháp: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Khi đó, vợ chồng khi lập di chúc chung phải đáp ứng đủ các tiêu chí nêu trên thì được xem là hợp pháp và có giá trị pháp lý. 3. Hiệu lực của di chúc Vợ chồng khi lập di chúc căn cứ theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực lập di chúc được xác định như sau: - Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. - Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. - Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. - Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. 4. Một trong hai người mất thì có được thay đổi di chúc? Như đã nêu trước đó, việc di chúc được lập chỉ thể hiện đối với tài sản chung còn người lập di chúc chỉ là đại diện một người. Vì thế người lập di chúc được quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc căn cứ theo Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. - Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Do đó, người lập di chúc là vợ hoặc chồng còn sống thì có quyền sửa đổi di chúc bất cứ lúc nào, trường muốn lập di chúc khác thì di chúc hiện tại được hủy bỏ để hài hòa ý chí của người lập di chúc và có giá trị pháp lý.
Lập vi bằng khi mua nhà, đất giá trị pháp lý ra sao?
Khi nhắc đến vi bằng chắc hẳn không thể nói đến Thừa phát lại vì đây là một ngành nghề ghi nhận lại sự kiện pháp lý diễn ra trong quá trình giao dịch hợp đồng. Đặc biệt trong quá trình giao kết hợp đồng mua nhà, đất thường nhiều trường hợp sẽ thực hiện lập vi bằng thay vì công chứng, vậy giá trị pháp lý của vi bằng được quy định ra sao? Vi bằng là gì? Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Qua đó, có thể thấy vi bằng chỉ là văn bản ghi nhận sự kiện đó được hiện là có thật và có người chứng nhận giao dịch đó có diễn ra. Giá trị pháp lý của vi bằng khi giao dịch bất động sản Đây là vấn đề mà nhiều người vẫn hay nhầm lẫn rằng vi bằng có thể thay thế văn bản công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng cũng như một số văn bản hành chính khác. Nhất là vấn đề liên quan đến đất đai, thì theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 đối với hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này. Đồng thời, vi bằng được xem là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập. Tại sao không nên mua bất động sản chỉ có vi bằng? Như đã phân tích như trên tại sao nhiều người vẫn lập vi bằng thay cho văn bản công chứng trong khi lại không có giá trị pháp lý bằng. Việc này cũng xuất phát từ một số trường hợp bất động sản không có giấy tờ hợp pháp nên không thể thực hiện công chứng hợp đồng mà chỉ có thể lập được vi bằng. Theo đó, tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP nghiêm cấm các trường hợp sau đây không được lập vi bằng: (1) Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. (2) Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự. (3) Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015; trái đạo đức xã hội. (4) Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính. (5) Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. (6) Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng. (7) Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ. (8) Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. (9) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp lập vi bằng đối với giao dịch bất động sản chỉ nên kèm theo bản giao dịch đã có văn bản công chứng chứ không được thay thế giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Đối với trường hợp giao dịch mua nhà, đất mà lập vi bằng dù không có giấy tờ hợp pháp thì xem như là giao dịch vô hiệu và có thể dẫn đến nhiều rủi ro khác.
Chữ ký điện tử và chữ ký số có khác nhau không?
Thời đại 4.0 bùng nổ với cuộc cách mạng chuyển đổi số mạnh mẽ tại VIệt Nam thì hiện nay chữ ký điện tử và chữ ký số được ứng dụng phổ biến tại hầu hết các lĩnh vực. Với tính năng nhanh gọn, bảo mật cao và tích hợp được nhiều thông tin. Tuy nhiên, khi nhắc đến chữ ký số và chữ ký điện tử nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa các thuật ngữ này và cách sử dụng của chúng. Vậy, hai loại chữ ký này có khác nhau không? 1. Chữ ký điện tử và chữ ký số là gì? 1.1 Chữ ký điện tử Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 giải thích chữ ký điện tử là loại chữ ký được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử. Theo đó, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký. Do đó, chữ ký điện tử là một dạng thông tin được đi kèm theo dữ liệu. Dữ liệu đó có thể là: văn bản, video hoặc hình ảnh, mục đích chính của chữ ký điện tử là xác định người chủ của dữ liệu đó. 2.2 Chữ ký số Còn đối với chữ ký số được quy định là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: - Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa. - Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. Chữ ký số được quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Hai khái niệm chữ ký số và chữ ký điện tử thường được dùng thay thế cho nhau mặc dù chúng không hoàn toàn có cùng nghĩa. Chữ ký số chỉ là một tập con của chữ ký điện tử (chữ ký điện tử bao hàm chữ ký số). 2. Điều kiện đảm bảo an toàn chữ ký điện tử và chữ ký số 2.1 Điều kiện đảm bảo an toàn của chữ ký điện tử Theo Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 về điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử được quy định như sau: Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được 04 điều kiện sau đây: - Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng. - Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. - Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện. - Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện. Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn 04 quy định nêu trên. 2.2 Điều kiện đảm bảo an toàn của chữ ký số Đối với chữ ký số căn cứ Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP về điều kiện đảm bảo an toàn chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: (1) Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. (2) Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia. - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. (3) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. 3. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử và chữ ký số Giá trị pháp lý của 02 loại chữ ký này cực kỳ quan trọng trong các giao dịch điện tử vì nó thể hiện việc xác thực người ký và có trách nhiệm với giao dịch mà mình thực hiện như các giao dịch văn bản thông thường. 3.1 Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây: - Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu. - Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 và chữ ký điện tử đó có chứng thực. 3.2 Giá trị pháp lý của chữ ký số Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định 130/2018/NĐ-CP có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Như vậy, chữ ký điện tử và chữ ký số là hai loại chữ ký khác nhau chỉ là được thực hiện trên môi trường điện tử. Ngoài ra, chữ ký số còn được xem là tập con của chữ ký điện tử và chữ ký điện tử được thể hiện dưới dạng người dùng có thể sử dụng được còn chữ ký số không được sử dụng bằng các hình thức thông thường.
Đơn tố cáo gửi qua email thì có được xử lý không?
Đơn tố cáo gửi qua email được không? Làm thế nào để đơn tố cáo gửi qua email được xử lý? Việc xử lý đơn tố cáo qua email được thực hiện thế nào? Đơn tố cáo gửi qua email thì có được xử lý không? Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt. Trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng; Đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn; - Đơn khiếu nại ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại; - Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; cách thức liên hệ với người tố cáo và các thông tin khác có liên quan; - Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh; - Đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo 2018. Như vậy, đơn tố cáo phải có chữ ký, do đó nếu đơn tố cáo qua email có chữ ký điện tử thì đơn sẽ được xử lý, nếu không thì chưa đủ điều kiện xử lý đơn. Chữ ký điện tử là gì? Theo khoản 11 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu. Đồng thời, Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như sau: - Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử. - Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy. - Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó. Như vậy, chữ ký điện tử là chữ ký được thể hiện dưới dạng điện tử có giá trị pháp lý về mặt pháp luật. Theo đó, việc gửi đơn tố cáo qua email có chữ ký điện tử đúng quy định thì chữ ký này hoàn toàn có giá trị pháp lý như chữ ký tay. Đơn tố cáo được xử lý thế nào? Theo Điều 13, Điều 14 Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định về xử lý đơn tố cáo như sau: - Xử lý đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP. - Xử lý đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết + Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn đề xuất với người đứng đầu chuyển đơn và các thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-TTCP. Việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn tố cáo có cùng nội dung. + Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo 2018 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra văn bản yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do chậm giải quyết, xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả giải quyết. Như vậy, tùy thuộc vào đơn tố cáo có đúng thẩm quyền hay không mà sẽ được xử lý theo 2 hướng như trên.
Điều kiện để thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý?
Từ ngày 01/07/2024 thì thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý cần đáp ứng điều kiện gì theo Luật Giao dịch điện tử 2023? Chứng thư điện tử là gì? Chứng thư điện tử có được xem là một hình thức của thông điệp dữ liệu theo Luật Giao dịch điện tử 2023? Căn cứ tại khoản 5 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 định nghĩa chứng thư điện tử là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử. Đồng thời tại Điều 7 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định hình thức thể hiện của thông điệp dữ liệu như sau: - Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức văn bản điện tử, tài liệu điện tử, chứng thư điện tử, chứng từ điện tử, hợp đồng điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và hình thức trao đổi dữ liệu điện tử khác theo quy định của pháp luật. - Thông điệp dữ liệu được tạo ra, phát sinh trong quá trình giao dịch hoặc được chuyển đổi từ văn bản giấy. => Theo đó chứng thư điện tử được xem là một hình thức thể hiện của thông điệp dữ liệu. Điều kiện để thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý? Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây: - Thứ nhất, chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật này; - Thứ hai, thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh; - Thứ ba, trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian. Đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định đối với chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc chuyển giao chứng thư điện tử được quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 20 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định chuyển giao chứng thư điện tử như sau: - Trường hợp pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử, việc chuyển giao phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây: + Chứng thư điện tử khẳng định được chủ thể sở hữu và chỉ chủ thể này đang kiểm soát chứng thư điện tử đó; + Yêu cầu quy định tại Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2023; + Hệ thống thông tin phục vụ việc chuyển giao chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; + Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan. - Trường hợp pháp luật yêu cầu hoặc cho phép chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang chứng thư điện tử đối với các loại giấy tờ mà pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất thì văn bản giấy không còn giá trị pháp lý ngay khi việc chuyển đổi được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2023. - Trường hợp pháp luật yêu cầu hoặc cho phép chuyển đổi hình thức từ chứng thư điện tử sang văn bản giấy đối với các loại chứng thư điện tử mà pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất thì chứng thư điện tử không còn giá trị pháp lý ngay khi việc chuyển đổi được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2023.
Giấy tờ xe photo công chứng có giá trị không? Sử dụng có bị CSGT phạt không?
Theo quy định, khi lái xe phải mang theo đầy đủ các loại giấy tờ như: giấy đăng ký xe, bằng lái xe,.... Vậy nếu lỡ không mang theo bản chính mà chỉ có bản photo công chứng các loại giấy tờ kể trên thì có thể dùng thay bản gốc khi CSGT kiểm tra được không? Giấy tờ xe photo công chứng có giá trị không? Sử dụng có bị CSGT phạt không? Theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực - Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Theo đó, mặc dù bản sao giấy tờ được công chứng chỉ có giá trị thay thế bản chính nhưng chỉ trong các giao dịch dân sự. Còn trong quan hệ pháp luật hành chính như việc kiểm tra giấy tờ tùy thân, giấy tờ xe, bằng lái xe thì bản sao công chứng sẽ không được thay thế bản chính. Trường hợp sử dụng bản sao giấy tờ xe photo công chứng mà không có bản gốc khi CSGT kiểm tra sẽ bị xử phạt như hành vi không mang giấy tờ xe. Trường hợp đặc biệt được sử dụng giấy tờ xe photo công chứng? Theo khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt thì: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt. Như vậy, trường hợp đặc biệt là trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký xe nhằm bảo đảm các nghĩa vụ dân sự như thế chấp hay mua trả góp… thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có thể sử dụng bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực để thay cho bản chính giấy đăng ký xe Mức xử phạt hành vi không mang giấy tờ xe? Theo khoản 2,3,4,5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP phạt tiền đối với lỗi không mang giấy tờ xe như sau: (1) Đối với xe mô tô, xe gắn máy Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sau: - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe; (2) Đối với xe ô tô, máy kéo - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); + Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực. (3) Đối với xe máy chuyên dùng Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; - Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe; - Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định). Như vậy, tùy vào loại phương tiện đang điều khiển mà người lái xe tham gia giao thông không mang giấy tờ xe sẽ bị xử phạt theo quy định trên,
Vi bằng là gì? Thủ tục lập vi bằng mới nhất 2024
Vi bằng là gì, vi bằng có được dùng làm bằng chứng không? Thủ tục lập vi bằng mới nhất 2024 được thực hiện như thế nào? Vi bằng là gì? Có dùng vi bằng làm bằng chứng được không? Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định. Theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng như sau: - Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. - Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. - Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập. Như vậy, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi đó là có thật do cơ quan có thẩm quyền lập khi cá nhân có yêu cầu. Vi bằng cũng là một nguồn chứng cứ để Toà án xem xét giải quyết vụ việc dân sự và hành chính. Thủ tục lập vi bằng mới nhất 2024 Theo Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định thủ tục lập vi bằng như sau: - Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp. Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng. - Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. - Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng. Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Như vậy, vi bằng sẽ được lập trực tiếp, do Thừa phát lại chứng kiến và lập. Thừa phát lại phải ký vào từng trang vi bằng, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu. Những lỗi nào khi lập vi bằng được phép sửa chữa? Theo Điều 41 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về sửa lỗi kỹ thuật vi bằng như sau: - Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của sự kiện, hành vi được lập vi bằng thì Thừa phát lại có trách nhiệm sửa lỗi đó. Việc sửa lỗi kỹ thuật vi bằng được thực hiện tại Văn phòng Thừa phát lại đã lập vi bằng đó. - Thừa phát lại thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi nội dung đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại. - Trong trường hợp vi bằng đã được gửi cho người yêu cầu và Sở Tư pháp thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đã được sửa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp. Như vậy, vi bằng có sai sót kỹ thuật khi ghi chép, đánh máy, in ấn mà nếu sửa lại không ảnh hưởng đến tính xác thực của vấn đề được lập vi bằng thì sẽ được sửa lại và phải sửa tại văn phòng Thừa phát lại đã lập chính vi bằng đó.
Văn bản công chứng chứng thực có giá trị bao lâu?
Công chứng, chứng thực là những thủ tục cần thiết trong đời sống hằng ngày mà người dân thường xuyên thực hiện. Vậy, văn bản công chứng chứng thực có giá trị bao lâu? Văn bản công chứng chứng thực có giá trị bao lâu? Theo Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau: - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Đồng thời, theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định như sau: - Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, theo quy định hiện hành không có quy định về thời hạn có hiệu lực của văn bản công chứng, chứng thực. Văn bản công chứng có thời hạn bao lâu phụ thuộc vào thoả thuận của các bên trong nội dung văn bản hoặc có thể hiểu là vô thời hạn khi các bên không có thỏa thuận khác, pháp luật không có quy định khác. Có thể kể đến hiệu lực của một số văn bản công chứng như sau: - Hợp đồng uỷ quyền: Hiệu lực theo thoả thuận của các bên. Nếu không có thoả thuận và pháp luật cũng không có quy định thì hiệu lực của hợp đồng uỷ quyền là 01 năm. - Hợp đồng thuê nhà: Thời hạn hợp đồng thuê nhà theo thoả thuận của các bên. Tương tự, bản sao chứng thực cũng không không quy định giá trị sử dụng. Tuy nhiên, một số trường hợp, căn cứ vào bản chính mà có các thời hạn với bản sao chứng thực sau đây: - Vô thời hạn: Thời hạn trong các trường hợp thông thường khi bản chính cũng không có thời hạn trừ trường hợp bản chính bị huỷ bỏ, thu hồi... Như bảng điểm, bằng cử nhân… - Có thời hạn nhất định: Bản chính là các loại giấy tờ có thời hạn thì thời hạn của bảo sao chứng thực cũng có giá trị sử dụng trong thời hạn bản gốc còn hạn sử dụng. Xem thêm: Mức thu phí công chứng, chứng thực mới nhất 2024 là bao nhiêu? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng? Theo Điều 7 Luật Công chứng 2014 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng bao gồm: Đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. Đối với người yêu cầu công chứng: - Giả mạo người yêu cầu công chứng; - Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng; - Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực; - Cản trở hoạt động công chứng. Theo đó, đây là những hành vi bị cấm trong hoạt động công chứng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng. Nếu các đối tượng này vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Văn bản công chứng chứng thực có giá trị trong thời hạn bao lâu?
Công chứng, chứng thực là những thủ tục cần thiết trong đời sống hằng ngày mà người dân thường xuyên thực hiện. Vậy, văn bản công chứng chứng thực có giá trị bao lâu? Văn bản công chứng chứng thực có giá trị bao lâu? Theo Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau: - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Đồng thời, theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định như sau: - Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, theo quy định hiện hành không có quy định về thời hạn có hiệu lực của văn bản công chứng, chứng thực. Văn bản công chứng có thời hạn bao lâu phụ thuộc vào thoả thuận của các bên trong nội dung văn bản hoặc có thể hiểu là vô thời hạn khi các bên không có thỏa thuận khác, pháp luật không có quy định khác. Có thể kể đến hiệu lực của một số văn bản công chứng như sau: - Hợp đồng uỷ quyền: Hiệu lực theo thoả thuận của các bên. Nếu không có thoả thuận và pháp luật cũng không có quy định thì hiệu lực của hợp đồng uỷ quyền là 01 năm. - Hợp đồng thuê nhà: Thời hạn hợp đồng thuê nhà theo thoả thuận của các bên. Tương tự, bản sao chứng thực cũng không không quy định giá trị sử dụng. Tuy nhiên, một số trường hợp, căn cứ vào bản chính mà có các thời hạn với bản sao chứng thực sau đây: - Vô thời hạn: Thời hạn trong các trường hợp thông thường khi bản chính cũng không có thời hạn trừ trường hợp bản chính bị huỷ bỏ, thu hồi... Như bảng điểm, bằng cử nhân… - Có thời hạn nhất định: Bản chính là các loại giấy tờ có thời hạn thì thời hạn của bảo sao chứng thực cũng có giá trị sử dụng trong thời hạn bản gốc còn hạn sử dụng. Xem thêm: Mức thu phí công chứng, chứng thực mới nhất 2024 là bao nhiêu? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng? Theo Điều 7 Luật Công chứng 2014 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng bao gồm: Đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng: - Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; - Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; - Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; - Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; - Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; - Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; - Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; - Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; - Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; - Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; - Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. Đối với người yêu cầu công chứng: - Giả mạo người yêu cầu công chứng; - Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng; - Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực; - Cản trở hoạt động công chứng. Theo đó, đây là những hành vi bị cấm trong hoạt động công chứng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng. Nếu các đối tượng này vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Chữ ký số có giá trị pháp lý không? Hướng dẫn đăng ký chữ ký số cá nhân mới nhất
Hiện nay, chữ ký số, chữ ký điện tử đang dần trở nên phổ biến. Vậy, giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định ra sao? Đăng ký chữ ký số cá nhân thế nào? Chữ ký số là gì? Chữ ký số và chữ ký điện tử có phải là một? Theo Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định: "Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: - Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; - Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. Trong đó: "Hệ thống mật mã không đối xứng" là hệ thống mật mã có khả năng tạo được cặp khóa bao gồm khóa bí mật và khóa công khai: - "Khóa bí mật" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số. - "Khóa công khai" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa. Theo khoản 1 Điều 21 Luật giao dịch điện tử 2005 quy định: Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký. Đồng thời, Luật giao dịch điện từ 2005 sẽ được thay thế bởi Luật giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, tại Điều 3 Luật giao dịch điện tử 2023 đã quy định cụ thể hai loại chữ ký này như sau: - Chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu. - Chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa bí mật và khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai được dùng để kiểm tra chữ ký số. Chữ ký số bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ nhưng không bảo đảm tính bí mật của thông điệp dữ liệu. Như vậy, chữ ký số và chữ ký điện tử là hai dạng chữ ký hoàn toàn khác nhau. Chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử. Chữ ký số có giá trị pháp lý không? Theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của chữ ký số như sau: - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định 130/2018/NĐ-CP này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Như vậy, chữ ký số nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định thì sẽ có giá trị pháp lý. Theo đó, giá trị của chữ ký số so với chữ ký tay trong văn bản giấy là như nhau. Hướng dẫn đăng ký chữ ký số cá nhân mới nhất Cách tạo chữ ký số cá nhân Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu (bản gốc và bản sao) Ảnh chân dung 3x4 (2 ảnh) Bước 2: Chọn cơ quan cung cấp dịch vụ chữ ký số Hiện nay có nhiều nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số như ViettelCA, BKAVCA, VNPT-CA, FPT-CA,... Người dùng cần chọn một trong các cơ quan cấp chữ ký số uy tín và được công nhận để đảm bảo rằng chữ ký số được tạo ra có giá trị pháp lý. Bước 3: Đăng ký và xác thực thông tin Sau khi chọn cơ quan cấp chữ ký số, người dùng cần đăng ký tài khoản trên trang web của cơ quan đó và xác thực thông tin của mình bằng các giấy tờ như CMND/CCCD/Hộ chiếu, giấy phép kinh doanh,.. Bước 4: Xác thực danh tính Sau khi xác thực thông tin, người dùng cần đến trực tiếp cơ quan cấp chữ ký số số để cung cấp các giấy tờ liên quan và đăng ký cho việc xác thực bằng chữ ký. Bước 5: Tạo chữ ký số Sau khi hoàn thành các bước đăng ký và xác thực, người dùng có thể tạo chữ ký số bằng cách sử dụng phần mềm cung cấp bởi cơ quan cấp chữ ký số. Người dùng sẽ cài đặt phần mềm trên máy tính của mình và thực hiện tạo chữ ký theo hướng dẫn. Bước 6: Lưu trữ chữ ký số Sau khi tạo thành công chữ ký số, người dùng có thể lưu trữ chữ ký số trên ổ đĩa USB hoặc trên máy tính của mình và đảm bảo bảo mật, ngoài người có thẩm quyền ra không có ai có thể truy cập vào nó. Cách đăng ký chữ ký số cá nhân mới nhất Bước 1: Nộp hồ sơ Tiến hành nộp hồ sơ đăng ký chữ ký số cá nhân thông qua USB Token. Sau khi đặt mua chữ ký số thành công, cá nhân cần liên hệ và nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị cung cấp. Bước 2: Thẩm định hồ sơ Sau khi nhận hồ sơ, nhà cung cấp tiến hành thẩm định hồ sơ đăng ký chữ ký số cá nhân Bước 3: Kích hoạt USB Sau khi hồ sơ được thẩm định thành công, USB được gửi về đơn vị để tiến hành cài đặt, kích hoạt để thực hiện ký số bằng USB. Bước 4: Đăng ký tài khoản với Tổng cục Thuế Bước 5: Chứng thực chữ ký Sau khi Trung tâm chứng thực chữ ký số quốc gia chứng thực hồ sơ, cá nhân có thể tiến hành sử dụng chữ ký số để ký các văn bản điện tử. Như vậy, chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử và chữ ký số hoàn toàn có giá trị pháp lý như chữ ký tay trên giấy nếu đáp ứng các yêu cầu theo pháp luật. Đồng thời, chữ ký số là tài liệu pháp lý của cá nhân, tổ chức nên cần phải được bảo mật chặt chẽ, tránh để lộ đến tay các đối tượng xấu. Xem thêm: Luật giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
“Hợp đồng tình ái” tại Việt Nam có giá trị pháp lý hay không?
Xã hội ngày nay phát triển, kéo theo tư duy cởi mở của các cặp đôi trong vấn đề yêu đương. Từ đó, “hợp đồng tình ái” xuất hiện như một công cụ để đáp ứng nhu cầu cá nhân các bên tham gia. Nhưng pháp luật có công nhận điều đó, và nó có thể mang lại hậu quả gì? 1. “Hợp đồng tình ái” là gì? Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, không hề có bất cứ khái niệm nào đề cập tới “hợp đồng tình ái”. Đây là một “thuật ngữ” mới xuất hiện và gây ra không ít sự tranh cãi về tính chất pháp lý của nó. Nếu xem “hợp đồng tình ái” là một giao dịch giữa các bên thì căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau: + Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; + Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; + Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Như vậy, nếu cả hai bên đáp ứng được những điều kiện trên, thì “hợp đồng tình ái” được tồn tại như là một giao dịch dân sự (hợp đồng dân sự) và hoàn toàn đầy đủ các giá trị pháp lý. 2. Trường hợp nào làm cho “hợp đồng tình ái” không có hiệu lực pháp luật? Như đã nói, tên gọi không ảnh hưởng đến bản chất pháp lý của hợp đồng, nhưng nội dung thì lại là câu chuyện khác. Việc xác định bản chất pháp lý hợp đồng căn cứ vào nội dung các bên đã thỏa thuận. Căn cứ Điều 122, 124, 127 của Bộ luật dân sự 2015, nếu nội dung thỏa thuận của "hợp đồng tình ái" vi phạm một trong những trường hợp sau thì hợp đồng ngay lập tức sẽ vô hiệu: + Sự tự nguyện của các bên tham gia không được đảm bảo + Chủ thể tham gia hợp đồng không có năng lực hành vi, năng lực pháp luật dân sự, người chưa thành niên hoặc người có khó khăn trong việc nhận thức khi giao kết hợp đồng. + Nội dung và điều khoản của hợp đồng trái với những quy định của pháp luật và đạo đức của xã hội. + Hợp đồng có yếu tố giả tạo, cưỡng ép, đe dọa. Ví dụ, một “hợp đồng tình ái” mang tính chất trao đổi lợi ích vật chất để quan hệ tình dục (giao cấu) thì đó có thể là hành vi bán dâm, mua dâm. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 3 pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 có nêu rõ: + Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. + Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. Theo Nghị định 144/2021/ NĐ-CP và pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì hành vi mua dâm, bán dâm được xem là những hành vi bị nghiêm cấm. Khi đó, thỏa thuận này vi phạm điều cấm của pháp luật và có thể được coi là trái đạo đức xã hội nên sẽ bị vô hiệu theo quy định điều 122 Bộ luật Dân sự 2015. Từ đó dẫn đến “hợp đồng tình ái” trong trường hợp này là không có hiệu lực pháp lý và không được pháp luật công nhận. Tham khảo: Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì tùy theo tính chất và mức độ người mua dâm sẽ bị xử phạt như sau: - Người mua dâm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền. - Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi mua dâm bị xử phạt hành chính như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc. Như vậy, có thể thấy, “Hợp đồng tình ái” về bản chất, tuy không trái pháp luật nhưng tiềm ẩn rất nhiều hậu quả khó lường. Nếu bạn là người tham gia “hợp đồng tình ái” mà hai bên trao đổi không đảm bảo những quy định đã nêu thì hợp đồng của bạn có thể vô hiệu và chính bạn cũng phải đối diện với những mức xử phạt của pháp luật.
Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không?
Con dấu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không? Con dấu doanh nghiệp là gì? Hiện nay không có quy định giải thích cụ thể Con dấu doanh nghiệp là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu con dấu doanh nghiệp là dấu hiệu đặc biệt, không trùng lặp, nhằm phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Con dấu là đại diện pháp lý của doanh nghiệp, có giá trị xác nhận các quyền và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật công nhận. Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức con dấu là dấu tròn hoặc dấu khác. Con dấu có thể có hình dạng, kích thước, nội dung khác nhau tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số thay cho con dấu được hay không? Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của chữ ký số như sau: - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP - Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Theo đó, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức mà được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số thì yêu cầu đó vẫn được xem là đáp ứng. Như vậy, chữ ký số có thể thay thế cho con dấu và chữ ký sống trong giao dịch hợp đồng. Các bên tham gia giao dịch có thể sử dụng chữ ký số để thay thế cho việc ký tay và đóng dấu trên các loại văn bản, tài liệu, hợp đồng, thỏa thuận. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, chữ ký số chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia giao dịch cần sử dụng chữ ký số do các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật. Con dấu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu doanh nghiệp như sau: - Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. - Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Hợp đồng lao động ký bằng chữ ký số có vi phạm hình thức theo quy định pháp luật không?
Giá trị pháp lý của chữ ký số? Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số? Hợp đồng lao động ký bằng chữ ký số có vi phạm hình thức theo quy định pháp luật không? Giá trị pháp lý của chữ ký số? Tại Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định Giá trị pháp lý của chữ ký số - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. - Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số? Tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng; - Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký; - Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện; - Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện. Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn quy định tại khoản 1 Điều này. Mặt khác, Tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: - Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. - Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; +Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này. - Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. Hợp đồng lao động ký bằng chữ ký số có vi phạm hình thức theo quy định pháp luật không? Theo các quy định nêu trên, Người sử dụng lao động muốn thực hiện việc giao kết hợp đồng lao động điện tử thì phải đảm bảo chữ ký điện tử của mình được kiểm chứng và đáp ứng được các điều kiện được nêu trên và do tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử chứng thực. Nếu đáp ứng điều kiện theo quy định thì Hợp đồng lao động này có giá trị pháp lý, không vi phạm hình thức ký kết hợp đồng.
Giấy cầm đồ có giá trị pháp lý không? Không ghi lãi suất thì có được tính lãi không?
Cầm đồ không còn quá xa lạ đối với chúng ta, nhiều thắc mắc của người dân xoay quanh vấn đề này như: giấy cầm đồ có giá trị pháp lý không? Không ghi lãi suất trên giấy cầm đồ thì có được tính lãi không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cầm đồ là cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ để giao kết hợp đồng vay tiền. Đây là phương thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, theo đó người cầm đồ giao tài sản cho hiệu cầm đồ để được vay một số tiền nhất định. Việc cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về hoạt động của cửa hàng cầm đồ. Vậy giấy cầm đồ có giá trị pháp lý hay không? Giấy cầm đồ có giá trị pháp lý không? Căn cứ tại Điều 401 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về tính hiệu lực của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố và bên nhận cầm cố như sau: Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Như vậy, giấy cầm đồ là một hợp đồng giao kết có hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm giao kết. Bên cầm đồ và bên nhận cầm đồ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Bộ luật dân sự 2015 về cầm cố tài sản như cam kết trong giấy cầm đồ. Nếu giấy cầm đồ không ghi lãi suất thì có được tính lãi không? Căn cứ tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Lãi suất như sau: Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Đồng thời, theo Bộ luật dân sự 2015, công nhận hợp đồng bằng lời nói, có thể trao đổi trực tiếp hay gián tiếp qua điện thoại. (căn cứ tại khoản 3 Điều 394 Bộ Luật Dân sự 2015) Như vậy, không phụ thuộc có ghi hay không lãi suất trong giấy cầm đồ, lãi suất sẽ được thỏa thuận bởi bên cầm đồ và bên nhận cầm đồ và phù hợp với quy định của pháp luật. Lãi suất cầm đồ theo quy định pháp luật hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về lãi suất cầm đồ như sau: Tỷ lệ lãi suất vay tiền thông qua dịch vụ cầm đồ để cầm cố tài sản, sẽ không được vượt quá tỷ lệ lãi suất mà Bộ luật dân sự quy định. Theo đó, căn cứ tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015: Lãi suất khi vay tiền sẽ do các bên tự nguyện thỏa thuận với nhau, nhưng không vượt quá 20% trên một năm của khoản tiền vay đó, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Nếu các bên tự thỏa thuận lãi suất, nhưng vượt quá lãi suất giới hạn mà luật quy định thì mức lãi suất vượt sẽ không có hiệu lực. - Nếu các bên dù có thỏa thuận về trả lãi vay, tuy nhiên không có sự xác định rõ mức lãi suất là bao nhiêu phần trăm và có tranh chấp xảy ra, thì lãi suất sẽ xác định bằng 50% mức lãi suất luật quy định tại thời điểm trả nợ.
Mức phạt Thừa phát lại lập vi bằng để chuyển quyền sử dụng đất?
Vi bằng chỉ có giá trị là bằng chứng ghi nhận một sự kiện, một hoạt động xảy ra mà không ghi nhận tính hợp pháp cửa sự kiện, hoạt động đó nên không xác minh được giá trị pháp lý của các sự kiện, hoạt động. Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện, đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Vi bằng không thừa nhận, hay đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội mà chỉ ghi nhận những gì có thật đã xảy ra trên thực tế. Giá trị pháp lý của vi bằng Theo khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ghi nhận văn bằng không thể thay thế được văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Giá trị của văn bằng chỉ được dùng được coi là bằng chứng, nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; căn cứ để xác lập giao dịch giữa các cơ quan, cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật. Lập vi bằng để mua bán nhà đất có vi phạm quy định không Hiện nay các quy định về phương thức mua bán bất động sản không quy định về vấn đề lập vi bằng khi mua bán bất động sản. Và các hành vi mua bán đất lập vi bằng là hành vi cấm. Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì thừa phát lại không được lập vi bằng mua bán nhà đất. Giao dịch đất đai thuộc trường hợp phải công chứng, chứng thực theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013. Về nội dung, vi bằng của Thừa phát lập chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, vi bằng không chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; Thừa phát lại không được lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng, thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp...; khi lập vi bằng, Thừa phát lại có trách nhiệm giải thích cho người yêu cầu lập vi bằng hiểu rõ các quy định pháp luật về vi bằng và giá trị pháp lý của vi bằng. Thừa phát lại lập vi bằng mua bán nhà đất cụ thể là lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật có thể bị xử phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đồng và bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 6 tháng đến 9 tháng theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 8 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo Điều 83, 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử phạt hành vi Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chánh Thanh tra Sở Tư pháp; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp; Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp; Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp; Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp; Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp. Do vậy việc lập vi bằng để mua bán nhà đất là vi phạm quy định cấm của pháp luật. Việc lập vi bằng liên quan đến nhà đất có thể được thực hiện trong một số trường hợp sau đây và được xem là nguồn chứng cứ hợp pháp khi phát sinh tranh chấp: + Vi bằng ghi nhận sự kiện đặt cọc; + Vi bằng ghi nhận sự kiện giao nhận tiền; + Vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao nhà, đất. Vậy, Vi bằng của Thừa phát lại không chứng nhận các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà đất mua nhà đất; vi bằng vi bằng sẽ không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất; đồng nghĩa, việc mua nhà đất thông qua hình thức lập vi bằng sẽ không được cấp sổ đỏ.
Quy định mới nhất về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Trong đó chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu. Và quy định mới nhất về chữ ký điện tử được quy định tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024 bao gồm: Phân loại chữ ký điện tử: + Chữ ký điện tử chuyên dùng là chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập, sử dụng riêng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; + Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng; + Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Yêu cầu của chữ ký điện tử chuyên dùng + Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu; + Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận; + Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký; + Hiệu lực của chữ ký điện tử chuyên dùng có thể được kiểm tra theo điều kiện do các bên tham gia thỏa thuận. Yêu cầu của chữ ký số điện tử + Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu; + Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận; + Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký; + Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện; + Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; + Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký. Ngoài ra việc sử dụng các hình thức xác nhận khác bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu mà không phải là chữ ký điện tử thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử - Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử. - Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy. - Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó. =>> Theo đó chữ ký điện tử theo Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024 phải đáp ứng những yêu cầu nêu trên để đảm bảo có giá trị pháp lý khi sử dụng.
Hợp đồng xây dựng không đóng dấu giáp lai các trang có hiệu lực pháp lý không?
Dấu giáp lai là việc sử dụng con dấu đóng vào các trang của hợp đồng hoặc các văn bản quan trọng. Nhất là hợp đồng xây dựng, dấu giáp lai lại thường xuyên được sử dụng. Vậy hợp đồng xây dựng không đóng dấu giáp lai các trang có hiệu lực pháp lý không? 1. Đóng dấu giáp lai là gì? Hiện hành vẫn chưa có văn bản quy định pháp luật nào định nghĩa về dấu giáp lai, dù vậy có thể hiểu dấu giáp lai là con dấu đóng vào lề phải của tài liệu gồm hai tờ trở lên để tất cả các tờ có thông tin về con dấu đảm bảo tính xác thực của từng tờ văn bản và ngăn chặn thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch. Dấu giáp lai thường được thực hiện trong các hợp đồng xây dựng, khi mỗi trang trong hợp đồng đều có nội dung quan trọng về công trình cần phải được xác thực và kiểm định. 2. Hợp đồng xây dựng có bắt buộc phải đóng dấu giáp lai? Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021 nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 và đảm bảo các nguyên tắc sau: Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. 3. Có bắt buộc từng trang trong hợp đồng xây dựng phải đóng dấu giáp lai? Nhà đầu tư có thể xác định hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng hiện được quy định tại Điều 6 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021 như sau: - Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. + Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BXD năm 2021. + Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu. - Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng: + Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện. + Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan. + Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Như vậy, hợp đồng xây dựng không có đóng dấu giáp lai ở từng trang của hợp đồng thì giá trị pháp lý của nó vẫn không thay đổi nếu đáp ứng được các nguyên tắc ký kết hợp đồng nêu trên. Dấu giáp lai chỉ đảm bảo tính xác thực của từng tờ văn bản và ngăn chặn thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch.
Mua nhà ở xã hội bằng cách lập vi bằng có giá trị pháp lý không?
Tại khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở 2014: "Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở ... 2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng." Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Về giá trị pháp lý, vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Bởi vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật, nó là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Vi bằng không có giá trị thi hành mà chỉ có giá trị chứng cứ thế nên người mua không thể sử dụng vi bằng để đăng ký sang tên quyền sở hữu. Như vậy, việc mua nhà ở xã hội bằng cách lập vi bằng không có giá trị pháp lý.
Phán quyết của Tòa Hình sự Quốc tế có giá trị ra sao?
Khi nhắc đến Tòa Hình sự Quốc tế, người ta thường được biết đến là nơi xét xử những bản án làm rung động thế giới như các tội phạm chiến tranh, diệt chủng thuộc Đức Quốc xã, Nhật Bản vào thời kỳ trước. Thì mới đây, Tòa hình sự đã phát lệnh bắt khẩn cấp Tổng thống Nga với nhiều cáo buộc cho rằng ông chịu trách nhiệm trực tiếp cho phép quân sự nước này di chuyển trẻ em Ukraine ra ngoài lãnh thổ. Vậy phán quyết của Tòa Hình sự Quốc tế có giá trị ra sao? 1. Tòa Hình sự Quốc tế là gì? Tòa Hình sự Quốc tế (International Criminal Court) được Liên Hợp Quốc thành lập dựa trên Quy chế Rome vào năm 1998. Trong đó, có 120 phiếu ủng hộ, 7 phiếu chống và 21 quốc gia không tham gia bỏ phiếu. Đa phần Tòa hình sự Quốc tế sẽ tổ chức xét xử, thi hành các bản án và hợp tác trong lĩnh vực hình sự. Đặc biệt nhấn mạnh đến những nguyên tắc của luật hình sự quốc tế. Tòa sẽ thực hiện các chức năng và quyền hạn của mình trên lãnh thổ của quốc gia thành viên Quy chế bất kỳ, các quốc gia tham gia không được phép bảo lưu đối với bất kỳ điều khoản nào trong Quy chế. Lưu ý, Tòa Hình sự sẽ căn cứ vào những thỏa thuận riêng, trên lãnh thổ của một quốc gia khác không phải là thành viên của Quy chế. 2. Tòa Hình sự Quốc tế có được bắt nguyên thủ quốc gia? Tòa Hình sự Quốc tế được thành lập và phát triển bởi Liên Hợp Quốc vì vậy sẽ có nước tham gia hoặc không tham gia. Các nước không tham gia có quyền từ chối các điều khoản được quy định bởi Tòa. Tòa Hình sự Quốc tế chủ yếu nhắm đến các đối tượng đặc biệt nguy hiểm không chỉ trong nước mà còn ở đa quốc gia. Tòa có thiết chế độc lập với các Tòa án hình sự trong nước, thẩm quyền xét xử của Tòa là sự ‘bổ trợ” (Complementarity) đối với thẩm quyền xét xử của các Tòa án trong nước. Thông thường nguyên thủ quốc gia lại được miễn trừ trách nhiệm hình sự căn cứ vào Hiến pháp của nước sở tại. Mà Tòa Hình sự Quốc tế không phải là một cấp xét xử cao hơn so với các Tòa trong nước. Hoặc là một Tòa phúc thẩm đối với các Tòa án quốc gia nên không có thẩm quyền tác động đến quy định của các quốc gia nên không thể bắt nguyên thủ quốc gia theo luật dẫn độ. 3. Giá trị phán quyết của Tòa Hình sự quốc tế Từ những dữ liệu trên cho thấy Tòa Hình sự Quốc tế là một chủ thể của Luật quốc tế, Tòa án do các quốc gia độc lập có chủ quyền thỏa thuận thành lập nên với mục đích ngăn ngừa và trừng trị những hành vi nguy hiểm nhất xâm phạm đến cộng đồng quốc tế nói chung. Tư cách chủ thể của Tòa độc lập với các quốc gia thành viên và hoạt động của Tòa căn cứ trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế và không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia thành viên. Tòa Hình sự là một thiết chế và vị trí pháp lý độc lập so với LHQ, điều đó thể hiện không chỉ ở cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn mà còn nguồn tài chính được đóng góp từ phía các thành viên chứ không phải sự hỗ trợ tài chính từ phía LHQ. Đối tượng chịu sự xét xử của Tòa là các cá nhân, điểm này giúp phân biệt với Tòa án Công lý quốc tế ở chỗ. Tòa án Công lý quốc tế chỉ giải quyết các tranh chấp giữa các chủ thể của luật quốc tế mà thôi. Do đó Tòa án Công lý quốc tế không chấp nhận những vụ việc mà một bên hoặc các bên là những cá nhân. Như vậy, phán quyết của Tòa Hình sự Quốc tế có giá trị độc lập với chủ thể là một tổ chức được hoạt động dựa trên sự công nhận của các thành viên tham gia và công nhận. Còn đối với các quốc gia không là thành viên và không có giao kết điều ước quốc tế có liên quan đến Tòa sẽ không phải chịu trách nhiệm thi hành phán quyết của Tòa này.
Tôi là người Bình Định và dự định mua lại một căn hộ thuộc nhà ở xã hội bằng giấy tay (giống như kiểu di chúc thừa kế) ở TP. Nha Trang, Khánh Hòa. Chủ căn hộ cho biết theo quy định, tôi phải chờ thêm 4 năm nữa họ mới được làm thủ tục sang tên cho tôi. Nếu 2 bên mua bán cùng đi lập vi bằng thì có giá trị pháp lý về sau không? Việc mua bán này tôi có gặp rủi ro gì không? Nhờ luật sư cho tôi lời khuyên khi mua lại nhà ở xã hội trong thời kỳ chưa được phép bán lại. Xin chân thành cảm ơn.
Vợ chồng lập di chúc chung thì khi nào được phép sửa đổi?
Không ít các cặp vợ chồng lập di chúc chung với nhau để đảm bảo ý chí của cả hai người đều đồng nhất. Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian mà một trong 02 người bị bệnh hoặc không còn sống thì người còn lại có được tự thay đổi di chúc? Đây là một tình huống khó xử cho người thực hiện di chúc khi nên tiếp tục thực hiện theo di nguyện từ di chúc đã lập từ trước, trường hợp thay đổi di chúc mà người kia đã mất thì di chúc có giá trị pháp lý hay không? 1. Vợ chồng có được lập di chúc chung hay không? Hiện hành pháp luật về dân sự không còn quy định di chúc lập chung giữa vợ chồng kể từ Bộ luật Dân sự 2005 hết hiệu lực. Nguyên nhân như đã nói ở trên khi muốn sửa chữa, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc phải được sự đồng ý của người còn lại. Ngoài ra, nếu một người đã mất thì người còn lại chỉ được sửa đổi, bổ sung di chúc với phần tài sản của mình. Lúc này, để phân chia và xác định phần tài sản của người này sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Dù vậy, Bộ luật Dân sự 2015 cũng không cấm vợ chồng lập di chúc chung mà họ có thể thỏa thuận với nhau về nội dung di chúc miễn phù hợp với quy định pháp luật về lập di chúc và thừa kế. 2. Di chúc của vợ chồng phải hợp pháp Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 khi di sản là tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ được một người đại diện lập vì vậy di chúc này phải đáp ứng các điều kiện sau thì hợp pháp: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Khi đó, vợ chồng khi lập di chúc chung phải đáp ứng đủ các tiêu chí nêu trên thì được xem là hợp pháp và có giá trị pháp lý. 3. Hiệu lực của di chúc Vợ chồng khi lập di chúc căn cứ theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực lập di chúc được xác định như sau: - Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. - Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. - Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. - Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. 4. Một trong hai người mất thì có được thay đổi di chúc? Như đã nêu trước đó, việc di chúc được lập chỉ thể hiện đối với tài sản chung còn người lập di chúc chỉ là đại diện một người. Vì thế người lập di chúc được quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc căn cứ theo Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. - Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Do đó, người lập di chúc là vợ hoặc chồng còn sống thì có quyền sửa đổi di chúc bất cứ lúc nào, trường muốn lập di chúc khác thì di chúc hiện tại được hủy bỏ để hài hòa ý chí của người lập di chúc và có giá trị pháp lý.
Lập vi bằng khi mua nhà, đất giá trị pháp lý ra sao?
Khi nhắc đến vi bằng chắc hẳn không thể nói đến Thừa phát lại vì đây là một ngành nghề ghi nhận lại sự kiện pháp lý diễn ra trong quá trình giao dịch hợp đồng. Đặc biệt trong quá trình giao kết hợp đồng mua nhà, đất thường nhiều trường hợp sẽ thực hiện lập vi bằng thay vì công chứng, vậy giá trị pháp lý của vi bằng được quy định ra sao? Vi bằng là gì? Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Qua đó, có thể thấy vi bằng chỉ là văn bản ghi nhận sự kiện đó được hiện là có thật và có người chứng nhận giao dịch đó có diễn ra. Giá trị pháp lý của vi bằng khi giao dịch bất động sản Đây là vấn đề mà nhiều người vẫn hay nhầm lẫn rằng vi bằng có thể thay thế văn bản công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng cũng như một số văn bản hành chính khác. Nhất là vấn đề liên quan đến đất đai, thì theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 đối với hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này. Đồng thời, vi bằng được xem là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập. Tại sao không nên mua bất động sản chỉ có vi bằng? Như đã phân tích như trên tại sao nhiều người vẫn lập vi bằng thay cho văn bản công chứng trong khi lại không có giá trị pháp lý bằng. Việc này cũng xuất phát từ một số trường hợp bất động sản không có giấy tờ hợp pháp nên không thể thực hiện công chứng hợp đồng mà chỉ có thể lập được vi bằng. Theo đó, tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP nghiêm cấm các trường hợp sau đây không được lập vi bằng: (1) Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. (2) Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự. (3) Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015; trái đạo đức xã hội. (4) Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính. (5) Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. (6) Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng. (7) Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ. (8) Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. (9) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp lập vi bằng đối với giao dịch bất động sản chỉ nên kèm theo bản giao dịch đã có văn bản công chứng chứ không được thay thế giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Đối với trường hợp giao dịch mua nhà, đất mà lập vi bằng dù không có giấy tờ hợp pháp thì xem như là giao dịch vô hiệu và có thể dẫn đến nhiều rủi ro khác.
Chữ ký điện tử và chữ ký số có khác nhau không?
Thời đại 4.0 bùng nổ với cuộc cách mạng chuyển đổi số mạnh mẽ tại VIệt Nam thì hiện nay chữ ký điện tử và chữ ký số được ứng dụng phổ biến tại hầu hết các lĩnh vực. Với tính năng nhanh gọn, bảo mật cao và tích hợp được nhiều thông tin. Tuy nhiên, khi nhắc đến chữ ký số và chữ ký điện tử nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa các thuật ngữ này và cách sử dụng của chúng. Vậy, hai loại chữ ký này có khác nhau không? 1. Chữ ký điện tử và chữ ký số là gì? 1.1 Chữ ký điện tử Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 giải thích chữ ký điện tử là loại chữ ký được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử. Theo đó, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký. Do đó, chữ ký điện tử là một dạng thông tin được đi kèm theo dữ liệu. Dữ liệu đó có thể là: văn bản, video hoặc hình ảnh, mục đích chính của chữ ký điện tử là xác định người chủ của dữ liệu đó. 2.2 Chữ ký số Còn đối với chữ ký số được quy định là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: - Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa. - Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. Chữ ký số được quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Hai khái niệm chữ ký số và chữ ký điện tử thường được dùng thay thế cho nhau mặc dù chúng không hoàn toàn có cùng nghĩa. Chữ ký số chỉ là một tập con của chữ ký điện tử (chữ ký điện tử bao hàm chữ ký số). 2. Điều kiện đảm bảo an toàn chữ ký điện tử và chữ ký số 2.1 Điều kiện đảm bảo an toàn của chữ ký điện tử Theo Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 về điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử được quy định như sau: Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được 04 điều kiện sau đây: - Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng. - Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. - Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện. - Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện. Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn 04 quy định nêu trên. 2.2 Điều kiện đảm bảo an toàn của chữ ký số Đối với chữ ký số căn cứ Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP về điều kiện đảm bảo an toàn chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: (1) Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. (2) Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia. - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. (3) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. 3. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử và chữ ký số Giá trị pháp lý của 02 loại chữ ký này cực kỳ quan trọng trong các giao dịch điện tử vì nó thể hiện việc xác thực người ký và có trách nhiệm với giao dịch mà mình thực hiện như các giao dịch văn bản thông thường. 3.1 Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây: - Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu. - Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 và chữ ký điện tử đó có chứng thực. 3.2 Giá trị pháp lý của chữ ký số Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định 130/2018/NĐ-CP có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Như vậy, chữ ký điện tử và chữ ký số là hai loại chữ ký khác nhau chỉ là được thực hiện trên môi trường điện tử. Ngoài ra, chữ ký số còn được xem là tập con của chữ ký điện tử và chữ ký điện tử được thể hiện dưới dạng người dùng có thể sử dụng được còn chữ ký số không được sử dụng bằng các hình thức thông thường.