Phó Thủ trưởng có thể ra quyết định xử phạt hành chính khi đơn vị chưa có Thủ trưởng?
Tình huống phát sinh là đơn vị chưa có Hạt trưởng hạt kiểm lâm. Vậy người được bổ nhiệm phó phụ trách (ví dụ Phó Hạt trưởng phụ trách Hạt Kiểm lâm) có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hay không? Nếu được thì quy định điều chỉnh như thế nào? Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính Liên quan nội dung này, tại Điều 54 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH năm 2022 do Văn phòng Quốc hội ban hành có nêu về các nguyên tắc khi giao quyền xử phạt như sau: - Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39; các khoản 2, 2a, 3, 3a và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3 và 4 Điều 43a; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; Điều 45a; các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản 3 và khoản 4 Điều 48; khoản 2 Điều 48a; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 51 của Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH năm 2022 có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. - Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 của Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH năm 2022. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. - Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác. Theo đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể giao quyền cho cấp phó của mình thực hiện xử phạt vi phạm hành chính. Các quy định liên quan thẩm quyền xử phạt nêu các chức danh cụ thể (Thủ trưởng đơn vị) chứ không gồm trường hợp cá nhân được giao phụ trách. Vì vậy, khi đơn vị chưa có Thủ trưởng thì không có căn cứ để lập văn bản giao cho cấp phó (Phó Thủ trưởng) thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được. Hoặc ít nhất là phải có văn bản của cơ quan nhà nước quản lý nêu rõ là giao quyền cho Phó Thủ trưởng thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ của Thủ trưởng đơn vị thì Phó Thủ trưởng mới có thể xử phạt. Chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính Giả sử trong trường hợp được giao quyền thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như cấp trưởng. Và việc giao quyền chỉ chấm dứt khi thuộc trường hợp tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP như sau: - Hết thời hạn giao quyền ghi trong quyết định; - Công việc được giao quyền đã hoàn thành; - Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền cho cấp phó. Trong trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định; - Người giao quyền hoặc người được giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật; - Người giao quyền hoặc người được giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; - Công việc được giao quyền tuy chưa hoàn thành nhưng vụ việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác xử lý theo quy định của pháp luật; - Người giao quyền hoặc người được giao quyền bị khởi tố; bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; - Điều kiện để cấp trưởng giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính không còn. Căn cứ theo các trường hợp trên, người được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính có thể xác định thời điểm cụ thể thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ của mình trong quá trình công tác.
Tịch thu tang vật tạm giữ khi khuyết vị trí người có thẩm quyền xử phạt
Hiện cơ quan chú mình đang thụ lý vụ việc vi phạm hành chính với tang vật là hàng cấm (máy tính xách tay đã qua sử dụng, thuộc danh mục cấm nhập). Tuy nhiên hiện tại chức danh Chủ tịch UBND tỉnh đang kiện toàn, nên không thể ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính và UBND tỉnh đã trả hồ sơ kèm theo văn bản về việc không ra được quyết định xử phạt vphc với lý do như trên. Cho đến thời điểm hiện tại đã hết thời hiệu ra quyết định xử phạt, hết thời hạn tạm giữ (60 ngày). Vậy cho mình hỏi việc xử lý tang vật nói trên được thực hiện như thế nào? Mình thì thấy rằng tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có nêu: Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày. 2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi đã quá thời hạn ra Quyết định thì người có thẩm quyền không thể ra Quyết định xử phạt nữa. Thay vào đó, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành. Trường hợp này, đối với chức danh Chủ tịch UBND đang khuyết thì thông thường sẽ có quyết định giao quyền từ Chính phủ cho một người nào đó đảm nhiệm trong thời gian kiện toàn để thực hiện các công việc. Người này căn cứ vào quyết định giao quyền tạm thời đó để ra Quyết định tịch thu. Mọi người ai có cơ sở pháp lý hay lập luận nào chính xác hơn không giúp mình với!
Phó Thủ trưởng có thể ra quyết định xử phạt hành chính khi đơn vị chưa có Thủ trưởng?
Tình huống phát sinh là đơn vị chưa có Hạt trưởng hạt kiểm lâm. Vậy người được bổ nhiệm phó phụ trách (ví dụ Phó Hạt trưởng phụ trách Hạt Kiểm lâm) có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hay không? Nếu được thì quy định điều chỉnh như thế nào? Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính Liên quan nội dung này, tại Điều 54 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH năm 2022 do Văn phòng Quốc hội ban hành có nêu về các nguyên tắc khi giao quyền xử phạt như sau: - Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39; các khoản 2, 2a, 3, 3a và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3 và 4 Điều 43a; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; Điều 45a; các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản 3 và khoản 4 Điều 48; khoản 2 Điều 48a; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 51 của Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH năm 2022 có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. - Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 của Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH năm 2022. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. - Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác. Theo đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể giao quyền cho cấp phó của mình thực hiện xử phạt vi phạm hành chính. Các quy định liên quan thẩm quyền xử phạt nêu các chức danh cụ thể (Thủ trưởng đơn vị) chứ không gồm trường hợp cá nhân được giao phụ trách. Vì vậy, khi đơn vị chưa có Thủ trưởng thì không có căn cứ để lập văn bản giao cho cấp phó (Phó Thủ trưởng) thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được. Hoặc ít nhất là phải có văn bản của cơ quan nhà nước quản lý nêu rõ là giao quyền cho Phó Thủ trưởng thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ của Thủ trưởng đơn vị thì Phó Thủ trưởng mới có thể xử phạt. Chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính Giả sử trong trường hợp được giao quyền thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như cấp trưởng. Và việc giao quyền chỉ chấm dứt khi thuộc trường hợp tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP như sau: - Hết thời hạn giao quyền ghi trong quyết định; - Công việc được giao quyền đã hoàn thành; - Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền cho cấp phó. Trong trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định; - Người giao quyền hoặc người được giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật; - Người giao quyền hoặc người được giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; - Công việc được giao quyền tuy chưa hoàn thành nhưng vụ việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác xử lý theo quy định của pháp luật; - Người giao quyền hoặc người được giao quyền bị khởi tố; bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; - Điều kiện để cấp trưởng giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính không còn. Căn cứ theo các trường hợp trên, người được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính có thể xác định thời điểm cụ thể thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ của mình trong quá trình công tác.
Tịch thu tang vật tạm giữ khi khuyết vị trí người có thẩm quyền xử phạt
Hiện cơ quan chú mình đang thụ lý vụ việc vi phạm hành chính với tang vật là hàng cấm (máy tính xách tay đã qua sử dụng, thuộc danh mục cấm nhập). Tuy nhiên hiện tại chức danh Chủ tịch UBND tỉnh đang kiện toàn, nên không thể ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính và UBND tỉnh đã trả hồ sơ kèm theo văn bản về việc không ra được quyết định xử phạt vphc với lý do như trên. Cho đến thời điểm hiện tại đã hết thời hiệu ra quyết định xử phạt, hết thời hạn tạm giữ (60 ngày). Vậy cho mình hỏi việc xử lý tang vật nói trên được thực hiện như thế nào? Mình thì thấy rằng tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có nêu: Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày. 2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi đã quá thời hạn ra Quyết định thì người có thẩm quyền không thể ra Quyết định xử phạt nữa. Thay vào đó, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành. Trường hợp này, đối với chức danh Chủ tịch UBND đang khuyết thì thông thường sẽ có quyết định giao quyền từ Chính phủ cho một người nào đó đảm nhiệm trong thời gian kiện toàn để thực hiện các công việc. Người này căn cứ vào quyết định giao quyền tạm thời đó để ra Quyết định tịch thu. Mọi người ai có cơ sở pháp lý hay lập luận nào chính xác hơn không giúp mình với!