Thí sinh gian lận khi thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị xử lý thế nào?
Thi tốt nghiệp THPT quốc gia là một kỳ thi quan trọng đối với học sinh lớp 12 tại Việt Nam, không chỉ để xét tốt nghiệp mà còn là cơ sở để tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng. Tuy nhiên, vấn đề gian lận thi cử luôn là mối lo ngại lớn, nếu “thí sinh gian lận khi thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị xử lý thế nào?” đã trở thành câu hỏi nhận được sự quan tâm của đông đảo mọi người. Gian lận thi cử được hiểu là hành vi thí sinh dự thi quay cóp bài, mang tài liệu vào phòng thi, nhờ người khác thi hộ,...nhằm để đạt được điểm số cao hơn khả năng của mình. Đặc biệt đối với kỳ thi quan trọng như kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia thì việc điểm số càng trở thành mối quan tâm hàng đầu, các thí sinh vì mong muốn có một điểm số cao để đậu vào trường mà mình yêu thích nên đã sẵn sàng dùng mọi cách gian lận trong thi cử. Tuy nhiên đây lại là hành vi vi phạm pháp luật (1) Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục Căn cứ theo Điều 22 của Luật Giáo dục năm 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Như vậy, gian lận trong kỳ thi là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật, các thí sinh nếu vi phạm sẽ bị xử phạt. Tùy từng hành vi gian lận, mức độ gây thiệt hại của hành vi mà sẽ có các chế tài xử lý khác nhau Xem thêm: Phúc khảo là gì? Các lưu ý về phúc khảo bài thi tốt nghiệp THPT năm 2024 (2) Thí sinh gian lận khi thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị xử lý thế nào? Hủy bỏ kết quả bài thi Hủy bỏ kết quả thi đối với những thí sinh để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp theo khoản 5 Điều 54 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT Đối với các thí sinh để người khác dự thi thay, làm bài thay dưới mọi hình thức sẽ bị hủy kết quả thi và lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Đình chỉ thi Căn cứ theo khoản 6 Điều 54 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định về đình chỉ thí sinh vi phạm quy chế thi như sau: - Đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: + Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo. + Mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ. + Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi. + Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi. + Có hành động gây gổ, đe dọa những người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác. + Không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ. - Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi trong kỳ thi năm đó. Xử phạt hành chính Bên cạnh việc bị hủy kết quả và đình chỉ thi, thí sinh gian lận sẽ bị xử phạt hành chính như sau: Căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về thi sẽ bị xử lý như sau: - Phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi. - Phạt tiền từ 02 - 06 triệu đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài. - Phạt tiền từ 06 - 08 triệu đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 08- 12 triệu đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Phạt tiền từ 14-16 triệu đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm. Bên cạnh việc phạt tiền, các thí sinh vi phạm còn bị áp dụngcác biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 04/2021/NĐ-CP như sau: - Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP - Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP. Tóm lại, gian lận trong thi cử là hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy vào tính chất và mức độ mà các các chế tài xử phạt sẽ khác nhau, mức phạt cao nhất có thể lên đến 16 triệu đồng đối với hành vi nhờ người khác thi hộ. Xem thêm Quy tắc làm tròn điểm thi tốt nghiệp mới nhất năm 2024
Đi thi hộ và thuê người thi hộ bị xử lý như thế nào?
Nếu thuê người thi hộ ngoài bị huỷ kết quả thi thì còn bị xử lý như thế nào? Người đi thi hộ có bị xử lý không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Đi thi hộ và thuê người thi hộ bị xử lý như thế nào? Theo Điều 22 Luật Giáo dục 2019, các hành vi bị cấm trong cơ sở giáo dục bao gồm: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Theo đó, Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục, trong đó vi phạm quy định về thi sẽ bị xử lý như sau: - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi. - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi. - Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau: + Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi; + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài; + Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm. - Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi làm mất bài thi của thí sinh. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP. Lưu ý: Đồng thời, điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 04/2021/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định 04/2021/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, người nào thuê người khác thi hộ hoặc đi thi hộ người khác thì bị phạt tiền từ 14 đến 16 triệu đồng. Nếu là tổ chức sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi. Gian lận để được cấp văn bằng bị phạt bao nhiêu? Theo Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không ban hành hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhưng không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành; + Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành; + Ban hành quyết định chỉnh sửa, cấp lại văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục; về nội dung, thẩm quyền, thời hạn; + Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cấp Văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định của pháp luật hiện hành; + Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành; + Không cấp hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành; + Không lập hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc hủy bỏ văn bản có nội dung trái pháp luật; hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ được cấp lại không đúng quy định của pháp luật hiện hành về nội dung hoặc thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP. Như vậy, người nào gian lận để được cấp văn bằng thì bị phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng. Nếu là tổ chức sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi. Đồng thời, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ văn bằng cấp được do gian lận.
Học sinh sử dụng "phao" trong kì thi THPT bị xử lý thế nào?
Hành vi gian lận, sử dụng tài liệu khi không được phép trong học tập, thi cử, tuyển sinh là hành vi vi phạm pháp luât. Như vậy, học sinh sử dụng phao trong kì thi THPT bị xử lý ra sao? (1) Học sinh sử dụng “phao” trong kì thi tốt nghiệp THPT bị xử lý thế nào? Theo Điều 22 Luật Giáo dục 2019, các hành vi bị cấm trong cơ sở giáo dục là: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Như vậy, gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh là một trong các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Mức phạt sẽ tùy thuộc vào hình thức gian lận, mức độ gây thiệt hại của hành vi. Theo Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt hành chính đối với các hành vi gian lận, vi phạm quy định về thi như sau: - Đối với hành vi mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng - Đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng - Đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng - Đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng - Đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng Bên cạnh đó, trường hợp phát hiện hành vi gian lận thi cử sau khi đã kết thúc kỳ thi và trúng tuyển thì ngoài bị phạt tiền theo quy định tại Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP thì còn bị áp dụng một hoặc một số các biện pháp khắc phục hậu quả như: - Khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi viết thêm, sửa nội dung bài thi; - Hủy bỏ kết quả thi không đúng quy định; - Chấm lại bài thi; - Chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được. Như vậy, đối với các hành vi gian lận trong thi cử, người vị phạm sẽ bị phạt từ 1 triệu đến 16 triệu đồng. Học sinh sử dụng “phao” trong kì thi THPT sẽ bị phạt từ 1 triệu đến 2 triệu đồng và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như hủy bỏ kết quả thi, chấm lại bài thi,... (2) Gian lận trong kì thi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 531/QĐ-TTg, đề thi chính thức, đề thị dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ tối mật. Việc làm lộ đề thi là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước theo Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 15 năm, phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu và bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, đối với hành vi gian lận điểm thi thì sẽ phải chịu trách nhiệm xử lý hình sự theo các tội danh sau: - Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357 Bộ luật Hình sự 2015) Người vi phạm các tội trên bị truy cứu trách nhiệm hình phải đối mặt với hình phạt tù từ 01 năm đến 15 năm, phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu và cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định đến 05 năm.
Gian lận trong học tập có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục hay không?
Hiện nay, tình trạng gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh diễn ra ngày càng nhiều gây ảnh hưởng rất nhiều đến ngành giáo dục, nhất là trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vậy pháp luật quy định các hành vi nào được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục? Pháp luật quy định như thế nào về chương trình giáo dục hiện nay? Căn cứ Điều 8 Luật giáo dục 2019 có quy định về chương trình giáo dục như sau: - Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo. - Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện. - Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục. - Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn. - Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều này. Như vậy, chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các quy định nêu trên. Pháp luật quy định như thế nào về việc đầu tư cho giáo dục? Căn cứ Điều 17 Luật giáo dục 2019 có quy định về việc đầu tư cho giáo dục như sau: - Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật. - Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. Nhà nước khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. - Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Như vậy, việc đầu tư cho giáo dục là một vấn đề rất quan trọng và ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Gian lận trong học tập có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục hay không? Căn cứ Điều 22 Luật giáo dục 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục như sau: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Theo đó, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục nêu trên. Trong đó có hành vi “Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh” được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Nhà nước ta đang rất chú trọng trong hoạt động giáo dục, đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục để đảm bảo đất nước ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao.
Bộ GDĐT điện tăng cường lực lượng an ninh ngăn chặn dùng công nghệ cao gian lận thi tốt nghiệp THPT
Ngày 28/6/2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo điện Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 tại Công điện 1111/CĐ-BGDĐT. Hôm qua, ngày 28/6/2023, Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 đã được tổ chức với hai bài thi Ngữ văn và Toán. Tuy nhiên, dù đã được dự báo trước nguy cơ sử dụng công nghệ cao để gian lận thi cử thế nhưng trong ngày thi đầu vẫn có trường hợp thí sinh cố tình sử dụng thiết bị công nghệ cao chuyển đề thi ra bên ngoài. Theo đó, Bộ GDĐT đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt Ban Chỉ đạo cấp tỉnh tập trung chỉ đạo các Hội đồng thi khẩn trương thực hiện một số công việc sau đây: (1) Chỉ đạo các Trưởng Điểm thi: - Tăng cường phổ biến, nhắc nhở thí sinh thực hiện nghiêm quy chế thi. - Yêu cầu cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi và các lực lượng tham gia tổ chức Kỳ thi tập trung cao độ, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã được tập huấn để ngăn chặn các hành vi vi phạm quy chế thi, đặc biệt là việc sử dụng thiết bị công nghệ để gian lận thi cử. - Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định. (2) Tiếp tục, tăng cường phối hợp với lực lượng an ninh để có các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn Kỳ thi trên địa bàn, đặc biệt là phòng ngừa và ngăn chặn việc sử dụng công nghệ cao để vi phạm quy chế thi. (3) Chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí về tình hình diễn biến Kỳ thi, việc xử lý những trường hợp vi phạm quy chế và các tình huống bất thường để kịp thời tuyên truyền, cảnh báo, răn đe. Trước đó, ngày 29/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 17/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo, phối hợp tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2023. Theo đó, nhằm tổ chức tốt Kỳ thi và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2023, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó, tập trung vào một số trọng tâm đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kế hoạch tổ chức Kỳ thi và tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; bảo đảm đề thi tuyệt đối an toàn, chính xác, đáp ứng yêu cầu của Kỳ thi và tuyển sinh; - Chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức Kỳ thi và xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tổ chức Kỳ thi bảo đảm đúng quy định, chính xác, an toàn; phối hợp với Bộ Công an, các địa phương phòng, chống hiệu quả việc sử dụng công nghệ cao để gian lận trong Kỳ thi; - Tập trung thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Kỳ thi và tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. Xem chi tiết tại Công điện 1111/CĐ-BGDĐT ngày 28/6/2023. Xem thêm bài viết liên quan: Chỉ thị 17/CT-TTg: Phòng, chống sử dụng công nghệ cao để gian lận trong kỳ thi tốt nghiệp THPT BGDĐT: Vô tình mang vật chứa thông tin gian lận trong kỳ thi tốt nghiệp THPT vẫn bị xử lý
Phá đường dây mua bán thiết bị gian lận thi cử cận kề kỳ thi THPT năm 2023
Vừa qua, trên các trang báo điện tử đưa tin về việt lực lượng công an vừa triệt phá 2 đường dây mua bán thiết bị gian lận thi cử siêu nhỏ với quy mô lớn cận kề kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023. Theo báo điện tử VTV đưa tin, hôm qua, ngày 26/6/2023, lực lượng công an tỉnh Lâm Đồng phối hợp với Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an và Cục Quản lý thị trường TP Hà Nội triệt phá đường dây mua bán thiết bị gian lận thi cử với quy mô lớn trên phạm vi cả nước. Cụ thể, qua công tác đảm bảo an ninh mạng và thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023, cuối tháng 5/3023, Công an tỉnh Lâm Đồng phát hiện 2 nhóm đối tượng sử dụng không gian mạng để rao bán các thiết bị hỗ trợ gian lận thi cử. Các đối tượng này chủ yếu giao dịch qua ứng dụng Zalo hoặc Facebook mời chào mua bán các loại camera wifi siêu nhỏ, tai nghe siêu nhỏ, thiết bị định vị hỗ trợ gian lận thi cử cho các đối tượng trên địa bàn của tỉnh. Đến ngày 23/6/2023, lực lượng Công an triệu tập đối tượng để làm rõ hành vi sử dụng Facebook, đăng tải nhiều bài viết "bán, cho thuê thiết bị siêu nhỏ để gian lận thi cử". Ngoài ra, kiểm tra hành chính nơi ở của đối tượng, cơ quan điều tra phát hiện 10 bộ thiết bị tai nghe siêu nhỏ, 10 điện thoại Nokia có gắn micro nhỏ cùng nhiều linh kiện điện tử phục vụ cho gian lận thi cử. Vì nhu cầu ngày càng tăng của học sinh, sinh viên về các loại thiết bị gian lận công nghệ cao, đối tượng đã liên hệ đặt hàng từ nước ngoài, mang về Việt Nam bán kiếm lời. Trong những năm vừa qua, đối tượng đã bán hàng trăm bộ thiết bị như vậy. Các bộ thiết bị này được đối tượng rao bán trên mạng với giá 1-6 triệu đồng/ bộ. Đáng chú ý, đối tượng còn tổ chức đường dây gian lận, "bao đậu" trong các kỳ thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ cho nhiều người trên cả nước với giá giao động 5-14 triệu đồng/ chứng chỉ. Hành vi mua bán thiết bị gian lận trong thi cử bị xử lý thế nào? Theo cơ quan Công an khuyến cáo: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 531/QĐ-TTg ngày 19/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp Trung học Phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ tối mật. Việc sử dụng các thiết bị ngụy trang, siêu nhỏ có tính năng ghi âm, ghi hình, đàm thoại 2 chiều gây lộ đề trong các kỳ thi nói trên là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước (Điều 337 Bộ luật Hình sự năm 2015). Người thực hiện hành vi gian lận trong thi cử còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi gian lận trong thi cử về Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ với khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Điều 356 Bộ luật Hình sự năm 2015). Tham khảo: Đề thi THPT quốc gia có phải là bí mật nhà nước? Căn cứ Điều 16 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT) có quy định khu vực ra đề thi, in sao đề thi và các yêu cầu bảo mật đề thi như sau: - Đề thi, đáp án chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật sau khi kết thúc công tác coi thi của kỳ thi. - Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi chung là làm đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được lực lượng công an kiểm tra về an ninh, an toàn, bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng ngừa lộ lọt thông tin, PCCC. - Các thành viên tham gia làm đề thi đều phải cách ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi thì các thành viên mới được phép liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, có loa ngoài, có ghi âm dưới sự giám sát của bảo vệ, công an. - Danh sách những người tham gia làm đề thi phải được giữ bí mật trước, trong và sau kỳ thi. Người làm việc trong khu vực cách ly phải đeo phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, chỉ được ra khỏi khu vực cách ly sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi. - Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi, các thành viên mới được phép ra khỏi khu vực cách ly dưới sự giám sát của công an. - Phong bì (túi) chứa đề thi để vận chuyển và bàn giao đề thi từ nơi làm đề thi đến Ban Chỉ đạo cấp quốc gia, các Hội đồng thi/ Điểm thi phải được làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối màu và được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn, dấu niêm phong; nội dung in trên túi phải theo đúng quy định của Bộ GDĐT. - Toàn bộ quá trình vận chuyển và bàn giao đề thi phải được công an giám sát; các túi chứa đề thi phải được đựng trong các thùng có khóa và được niêm phong; phải lập biên bản về quá trình giao nhận, vận chuyển. - Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi. Theo đó, đề thi THPT quốc gia được quy định là danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật sau khi kết thúc công tác coi thi của kỳ thi. Xem bài viết liên quan tại Làm lộ đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?
Chỉ thị 17/CT-TTg: Phòng, chống sử dụng công nghệ cao để gian lận trong kỳ thi tốt nghiệp THPT
Ngày 29/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 17/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo, phối hợp tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2023. Theo đó, nhằm tổ chức tốt Kỳ thi và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2023, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó, tập trung vào một số trọng tâm sau: (1) Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kế hoạch tổ chức Kỳ thi và tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; bảo đảm đề thi tuyệt đối an toàn, chính xác, đáp ứng yêu cầu của Kỳ thi và tuyển sinh; - Chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức Kỳ thi và xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tổ chức Kỳ thi bảo đảm đúng quy định, chính xác, an toàn; phối hợp với Bộ Công an, các địa phương phòng, chống hiệu quả việc sử dụng công nghệ cao để gian lận trong Kỳ thi; - Tập trung thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Kỳ thi và tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. (2) Đối với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: - Chỉ đạo tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm toàn diện về Kỳ thi tại địa phương; - Chủ động có phương án và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về nhân lực, vật lực, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức Kỳ thi, nhất là trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, bất thường; - Triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cho thí sinh theo hướng dẫn của cơ quan y tế; - Tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, ăn, nghỉ cho thí sinh và người thân của thí sinh ở các Điểm thi, nhất là thí sinh có hoàn cảnh khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và biên giới, hải đảo. Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ còn chỉ đạo đến Bộ LĐTBXH, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ khác để bảo đảm công tác trật tự, an toàn và hỗ trợ thí sinh, người nhà thí sinh trong Kỳ thi. Xem chi tiết tại Chỉ thị 17/CT-TTg ban hành ngày 29/5/2023.
Hành vi nhờ người thi hộ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 04/2021 quy định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thi như sau: “Điều 14. Vi phạm quy định về thi 1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi. 2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi. 3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi; b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài; c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; đ) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; e) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm. 4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi làm mất bài thi của thí sinh. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này; c) Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều này.” Đồng thời, điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021 quy định: “Điều 3. Hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục ... 3. Mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục: ... b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.”
Thí sinh gian lận khi thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị xử lý thế nào?
Thi tốt nghiệp THPT quốc gia là một kỳ thi quan trọng đối với học sinh lớp 12 tại Việt Nam, không chỉ để xét tốt nghiệp mà còn là cơ sở để tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng. Tuy nhiên, vấn đề gian lận thi cử luôn là mối lo ngại lớn, nếu “thí sinh gian lận khi thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị xử lý thế nào?” đã trở thành câu hỏi nhận được sự quan tâm của đông đảo mọi người. Gian lận thi cử được hiểu là hành vi thí sinh dự thi quay cóp bài, mang tài liệu vào phòng thi, nhờ người khác thi hộ,...nhằm để đạt được điểm số cao hơn khả năng của mình. Đặc biệt đối với kỳ thi quan trọng như kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia thì việc điểm số càng trở thành mối quan tâm hàng đầu, các thí sinh vì mong muốn có một điểm số cao để đậu vào trường mà mình yêu thích nên đã sẵn sàng dùng mọi cách gian lận trong thi cử. Tuy nhiên đây lại là hành vi vi phạm pháp luật (1) Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục Căn cứ theo Điều 22 của Luật Giáo dục năm 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Như vậy, gian lận trong kỳ thi là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật, các thí sinh nếu vi phạm sẽ bị xử phạt. Tùy từng hành vi gian lận, mức độ gây thiệt hại của hành vi mà sẽ có các chế tài xử lý khác nhau Xem thêm: Phúc khảo là gì? Các lưu ý về phúc khảo bài thi tốt nghiệp THPT năm 2024 (2) Thí sinh gian lận khi thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị xử lý thế nào? Hủy bỏ kết quả bài thi Hủy bỏ kết quả thi đối với những thí sinh để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp theo khoản 5 Điều 54 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT Đối với các thí sinh để người khác dự thi thay, làm bài thay dưới mọi hình thức sẽ bị hủy kết quả thi và lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Đình chỉ thi Căn cứ theo khoản 6 Điều 54 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định về đình chỉ thí sinh vi phạm quy chế thi như sau: - Đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: + Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo. + Mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ. + Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi. + Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi. + Có hành động gây gổ, đe dọa những người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác. + Không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ. - Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi trong kỳ thi năm đó. Xử phạt hành chính Bên cạnh việc bị hủy kết quả và đình chỉ thi, thí sinh gian lận sẽ bị xử phạt hành chính như sau: Căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về thi sẽ bị xử lý như sau: - Phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi. - Phạt tiền từ 02 - 06 triệu đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài. - Phạt tiền từ 06 - 08 triệu đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 08- 12 triệu đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Phạt tiền từ 14-16 triệu đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm. Bên cạnh việc phạt tiền, các thí sinh vi phạm còn bị áp dụngcác biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 04/2021/NĐ-CP như sau: - Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP - Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP. Tóm lại, gian lận trong thi cử là hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy vào tính chất và mức độ mà các các chế tài xử phạt sẽ khác nhau, mức phạt cao nhất có thể lên đến 16 triệu đồng đối với hành vi nhờ người khác thi hộ. Xem thêm Quy tắc làm tròn điểm thi tốt nghiệp mới nhất năm 2024
Đi thi hộ và thuê người thi hộ bị xử lý như thế nào?
Nếu thuê người thi hộ ngoài bị huỷ kết quả thi thì còn bị xử lý như thế nào? Người đi thi hộ có bị xử lý không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Đi thi hộ và thuê người thi hộ bị xử lý như thế nào? Theo Điều 22 Luật Giáo dục 2019, các hành vi bị cấm trong cơ sở giáo dục bao gồm: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Theo đó, Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục, trong đó vi phạm quy định về thi sẽ bị xử lý như sau: - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi. - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi. - Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau: + Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi; + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài; + Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm. - Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi làm mất bài thi của thí sinh. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP. Lưu ý: Đồng thời, điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 04/2021/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định 04/2021/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, người nào thuê người khác thi hộ hoặc đi thi hộ người khác thì bị phạt tiền từ 14 đến 16 triệu đồng. Nếu là tổ chức sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi. Gian lận để được cấp văn bằng bị phạt bao nhiêu? Theo Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không ban hành hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhưng không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành; + Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành; + Ban hành quyết định chỉnh sửa, cấp lại văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục; về nội dung, thẩm quyền, thời hạn; + Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cấp Văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định của pháp luật hiện hành; + Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành; + Không cấp hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành; + Không lập hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc hủy bỏ văn bản có nội dung trái pháp luật; hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ được cấp lại không đúng quy định của pháp luật hiện hành về nội dung hoặc thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP; + Buộc hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP. Như vậy, người nào gian lận để được cấp văn bằng thì bị phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng. Nếu là tổ chức sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi. Đồng thời, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ văn bằng cấp được do gian lận.
Học sinh sử dụng "phao" trong kì thi THPT bị xử lý thế nào?
Hành vi gian lận, sử dụng tài liệu khi không được phép trong học tập, thi cử, tuyển sinh là hành vi vi phạm pháp luât. Như vậy, học sinh sử dụng phao trong kì thi THPT bị xử lý ra sao? (1) Học sinh sử dụng “phao” trong kì thi tốt nghiệp THPT bị xử lý thế nào? Theo Điều 22 Luật Giáo dục 2019, các hành vi bị cấm trong cơ sở giáo dục là: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Như vậy, gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh là một trong các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Mức phạt sẽ tùy thuộc vào hình thức gian lận, mức độ gây thiệt hại của hành vi. Theo Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt hành chính đối với các hành vi gian lận, vi phạm quy định về thi như sau: - Đối với hành vi mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng - Đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng - Đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng - Đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng - Đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng Bên cạnh đó, trường hợp phát hiện hành vi gian lận thi cử sau khi đã kết thúc kỳ thi và trúng tuyển thì ngoài bị phạt tiền theo quy định tại Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP thì còn bị áp dụng một hoặc một số các biện pháp khắc phục hậu quả như: - Khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi viết thêm, sửa nội dung bài thi; - Hủy bỏ kết quả thi không đúng quy định; - Chấm lại bài thi; - Chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được. Như vậy, đối với các hành vi gian lận trong thi cử, người vị phạm sẽ bị phạt từ 1 triệu đến 16 triệu đồng. Học sinh sử dụng “phao” trong kì thi THPT sẽ bị phạt từ 1 triệu đến 2 triệu đồng và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như hủy bỏ kết quả thi, chấm lại bài thi,... (2) Gian lận trong kì thi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 531/QĐ-TTg, đề thi chính thức, đề thị dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ tối mật. Việc làm lộ đề thi là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước theo Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 15 năm, phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu và bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, đối với hành vi gian lận điểm thi thì sẽ phải chịu trách nhiệm xử lý hình sự theo các tội danh sau: - Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015) - Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357 Bộ luật Hình sự 2015) Người vi phạm các tội trên bị truy cứu trách nhiệm hình phải đối mặt với hình phạt tù từ 01 năm đến 15 năm, phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu và cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định đến 05 năm.
Gian lận trong học tập có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục hay không?
Hiện nay, tình trạng gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh diễn ra ngày càng nhiều gây ảnh hưởng rất nhiều đến ngành giáo dục, nhất là trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vậy pháp luật quy định các hành vi nào được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục? Pháp luật quy định như thế nào về chương trình giáo dục hiện nay? Căn cứ Điều 8 Luật giáo dục 2019 có quy định về chương trình giáo dục như sau: - Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo. - Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện. - Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục. - Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn. - Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều này. Như vậy, chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các quy định nêu trên. Pháp luật quy định như thế nào về việc đầu tư cho giáo dục? Căn cứ Điều 17 Luật giáo dục 2019 có quy định về việc đầu tư cho giáo dục như sau: - Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật. - Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. Nhà nước khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. - Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Như vậy, việc đầu tư cho giáo dục là một vấn đề rất quan trọng và ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Gian lận trong học tập có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục hay không? Căn cứ Điều 22 Luật giáo dục 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục như sau: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. - Xuyên tạc nội dung giáo dục. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. - Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. - Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. - Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Theo đó, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục nêu trên. Trong đó có hành vi “Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh” được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Nhà nước ta đang rất chú trọng trong hoạt động giáo dục, đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục để đảm bảo đất nước ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao.
Bộ GDĐT điện tăng cường lực lượng an ninh ngăn chặn dùng công nghệ cao gian lận thi tốt nghiệp THPT
Ngày 28/6/2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo điện Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 tại Công điện 1111/CĐ-BGDĐT. Hôm qua, ngày 28/6/2023, Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 đã được tổ chức với hai bài thi Ngữ văn và Toán. Tuy nhiên, dù đã được dự báo trước nguy cơ sử dụng công nghệ cao để gian lận thi cử thế nhưng trong ngày thi đầu vẫn có trường hợp thí sinh cố tình sử dụng thiết bị công nghệ cao chuyển đề thi ra bên ngoài. Theo đó, Bộ GDĐT đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt Ban Chỉ đạo cấp tỉnh tập trung chỉ đạo các Hội đồng thi khẩn trương thực hiện một số công việc sau đây: (1) Chỉ đạo các Trưởng Điểm thi: - Tăng cường phổ biến, nhắc nhở thí sinh thực hiện nghiêm quy chế thi. - Yêu cầu cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi và các lực lượng tham gia tổ chức Kỳ thi tập trung cao độ, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã được tập huấn để ngăn chặn các hành vi vi phạm quy chế thi, đặc biệt là việc sử dụng thiết bị công nghệ để gian lận thi cử. - Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định. (2) Tiếp tục, tăng cường phối hợp với lực lượng an ninh để có các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn Kỳ thi trên địa bàn, đặc biệt là phòng ngừa và ngăn chặn việc sử dụng công nghệ cao để vi phạm quy chế thi. (3) Chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí về tình hình diễn biến Kỳ thi, việc xử lý những trường hợp vi phạm quy chế và các tình huống bất thường để kịp thời tuyên truyền, cảnh báo, răn đe. Trước đó, ngày 29/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 17/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo, phối hợp tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2023. Theo đó, nhằm tổ chức tốt Kỳ thi và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2023, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó, tập trung vào một số trọng tâm đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kế hoạch tổ chức Kỳ thi và tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; bảo đảm đề thi tuyệt đối an toàn, chính xác, đáp ứng yêu cầu của Kỳ thi và tuyển sinh; - Chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức Kỳ thi và xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tổ chức Kỳ thi bảo đảm đúng quy định, chính xác, an toàn; phối hợp với Bộ Công an, các địa phương phòng, chống hiệu quả việc sử dụng công nghệ cao để gian lận trong Kỳ thi; - Tập trung thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Kỳ thi và tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. Xem chi tiết tại Công điện 1111/CĐ-BGDĐT ngày 28/6/2023. Xem thêm bài viết liên quan: Chỉ thị 17/CT-TTg: Phòng, chống sử dụng công nghệ cao để gian lận trong kỳ thi tốt nghiệp THPT BGDĐT: Vô tình mang vật chứa thông tin gian lận trong kỳ thi tốt nghiệp THPT vẫn bị xử lý
Phá đường dây mua bán thiết bị gian lận thi cử cận kề kỳ thi THPT năm 2023
Vừa qua, trên các trang báo điện tử đưa tin về việt lực lượng công an vừa triệt phá 2 đường dây mua bán thiết bị gian lận thi cử siêu nhỏ với quy mô lớn cận kề kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023. Theo báo điện tử VTV đưa tin, hôm qua, ngày 26/6/2023, lực lượng công an tỉnh Lâm Đồng phối hợp với Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an và Cục Quản lý thị trường TP Hà Nội triệt phá đường dây mua bán thiết bị gian lận thi cử với quy mô lớn trên phạm vi cả nước. Cụ thể, qua công tác đảm bảo an ninh mạng và thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023, cuối tháng 5/3023, Công an tỉnh Lâm Đồng phát hiện 2 nhóm đối tượng sử dụng không gian mạng để rao bán các thiết bị hỗ trợ gian lận thi cử. Các đối tượng này chủ yếu giao dịch qua ứng dụng Zalo hoặc Facebook mời chào mua bán các loại camera wifi siêu nhỏ, tai nghe siêu nhỏ, thiết bị định vị hỗ trợ gian lận thi cử cho các đối tượng trên địa bàn của tỉnh. Đến ngày 23/6/2023, lực lượng Công an triệu tập đối tượng để làm rõ hành vi sử dụng Facebook, đăng tải nhiều bài viết "bán, cho thuê thiết bị siêu nhỏ để gian lận thi cử". Ngoài ra, kiểm tra hành chính nơi ở của đối tượng, cơ quan điều tra phát hiện 10 bộ thiết bị tai nghe siêu nhỏ, 10 điện thoại Nokia có gắn micro nhỏ cùng nhiều linh kiện điện tử phục vụ cho gian lận thi cử. Vì nhu cầu ngày càng tăng của học sinh, sinh viên về các loại thiết bị gian lận công nghệ cao, đối tượng đã liên hệ đặt hàng từ nước ngoài, mang về Việt Nam bán kiếm lời. Trong những năm vừa qua, đối tượng đã bán hàng trăm bộ thiết bị như vậy. Các bộ thiết bị này được đối tượng rao bán trên mạng với giá 1-6 triệu đồng/ bộ. Đáng chú ý, đối tượng còn tổ chức đường dây gian lận, "bao đậu" trong các kỳ thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ cho nhiều người trên cả nước với giá giao động 5-14 triệu đồng/ chứng chỉ. Hành vi mua bán thiết bị gian lận trong thi cử bị xử lý thế nào? Theo cơ quan Công an khuyến cáo: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 531/QĐ-TTg ngày 19/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp Trung học Phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ tối mật. Việc sử dụng các thiết bị ngụy trang, siêu nhỏ có tính năng ghi âm, ghi hình, đàm thoại 2 chiều gây lộ đề trong các kỳ thi nói trên là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước (Điều 337 Bộ luật Hình sự năm 2015). Người thực hiện hành vi gian lận trong thi cử còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi gian lận trong thi cử về Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ với khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Điều 356 Bộ luật Hình sự năm 2015). Tham khảo: Đề thi THPT quốc gia có phải là bí mật nhà nước? Căn cứ Điều 16 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT) có quy định khu vực ra đề thi, in sao đề thi và các yêu cầu bảo mật đề thi như sau: - Đề thi, đáp án chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật sau khi kết thúc công tác coi thi của kỳ thi. - Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi chung là làm đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được lực lượng công an kiểm tra về an ninh, an toàn, bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng ngừa lộ lọt thông tin, PCCC. - Các thành viên tham gia làm đề thi đều phải cách ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi thì các thành viên mới được phép liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, có loa ngoài, có ghi âm dưới sự giám sát của bảo vệ, công an. - Danh sách những người tham gia làm đề thi phải được giữ bí mật trước, trong và sau kỳ thi. Người làm việc trong khu vực cách ly phải đeo phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, chỉ được ra khỏi khu vực cách ly sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi. - Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi, các thành viên mới được phép ra khỏi khu vực cách ly dưới sự giám sát của công an. - Phong bì (túi) chứa đề thi để vận chuyển và bàn giao đề thi từ nơi làm đề thi đến Ban Chỉ đạo cấp quốc gia, các Hội đồng thi/ Điểm thi phải được làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối màu và được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn, dấu niêm phong; nội dung in trên túi phải theo đúng quy định của Bộ GDĐT. - Toàn bộ quá trình vận chuyển và bàn giao đề thi phải được công an giám sát; các túi chứa đề thi phải được đựng trong các thùng có khóa và được niêm phong; phải lập biên bản về quá trình giao nhận, vận chuyển. - Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi. Theo đó, đề thi THPT quốc gia được quy định là danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật sau khi kết thúc công tác coi thi của kỳ thi. Xem bài viết liên quan tại Làm lộ đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?
Chỉ thị 17/CT-TTg: Phòng, chống sử dụng công nghệ cao để gian lận trong kỳ thi tốt nghiệp THPT
Ngày 29/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 17/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo, phối hợp tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2023. Theo đó, nhằm tổ chức tốt Kỳ thi và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2023, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó, tập trung vào một số trọng tâm sau: (1) Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kế hoạch tổ chức Kỳ thi và tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; bảo đảm đề thi tuyệt đối an toàn, chính xác, đáp ứng yêu cầu của Kỳ thi và tuyển sinh; - Chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức Kỳ thi và xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tổ chức Kỳ thi bảo đảm đúng quy định, chính xác, an toàn; phối hợp với Bộ Công an, các địa phương phòng, chống hiệu quả việc sử dụng công nghệ cao để gian lận trong Kỳ thi; - Tập trung thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Kỳ thi và tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. (2) Đối với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: - Chỉ đạo tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm toàn diện về Kỳ thi tại địa phương; - Chủ động có phương án và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về nhân lực, vật lực, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức Kỳ thi, nhất là trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, bất thường; - Triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cho thí sinh theo hướng dẫn của cơ quan y tế; - Tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, ăn, nghỉ cho thí sinh và người thân của thí sinh ở các Điểm thi, nhất là thí sinh có hoàn cảnh khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và biên giới, hải đảo. Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ còn chỉ đạo đến Bộ LĐTBXH, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ khác để bảo đảm công tác trật tự, an toàn và hỗ trợ thí sinh, người nhà thí sinh trong Kỳ thi. Xem chi tiết tại Chỉ thị 17/CT-TTg ban hành ngày 29/5/2023.
Hành vi nhờ người thi hộ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 04/2021 quy định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thi như sau: “Điều 14. Vi phạm quy định về thi 1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi. 2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi. 3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau: a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi; b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài; c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; đ) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; e) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm. 4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi làm mất bài thi của thí sinh. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này; c) Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều này.” Đồng thời, điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021 quy định: “Điều 3. Hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục ... 3. Mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục: ... b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.”