Gia đình có thành viên ly hôn sẽ không được xét danh hiệu 'Gia đình văn hóa'?
Có nhiều thắc mắc xoay quanh quy định khi trong gia đình có thành viên ly hôn sẽ không được xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”, liệu có phải pháp luật quy định như vậy không? (1) Gia đình có thành viên ly hôn sẽ không được xét danh hiệu 'Gia đình văn hóa'? Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”. Theo đó, có nhiều thắc mắc về việc thực hư về quy định thành viên trong gia đình có người ly hôn sẽ không được xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Cụ thể, tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”: - Bị truy cứu trách nhiệm hình sự - Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế - Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng - Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Vi phạm quy định về trật tự công cộng; hành vi đánh bạc trái phép; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống bạo lực gia đình Như vậy, pháp luật quy định, gia đình có thành viên là người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ không được xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Tuy nhiên, việc vi phạm quy định về ly hôn không phải là việc người này ly hôn mà là người này vi phạm các quy định về ly hôn như: cản trở ly hôn, lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản hoặc vi phạm chính sách về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân, cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn,... Do đó, cách hiểu gia đình có thành viên ly hôn sẽ không được xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” là chưa đúng. Gia đình chỉ không được xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” khi có thành viên trong gia đình vi phạm các hành vi được quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 86/2024/NĐ-CP nêu trên (không có quy định việc ly hôn sẽ không được xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa"). (2) Một số điều kiện được xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” Theo quy định tại Điều 31 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, danh hiệu “Gia đình văn hóa” để tặng hằng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau đây: - Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương; - Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng. Ngoài việc đáp ứng các quy định này, gia đình còn phải đáp ứng được khung tiêu chuẩn được quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 86/2024/NĐ-CP đã nêu. (3) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 86/2024/NĐ-CP, thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” bao gồm các thành phần sau: - Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 01) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/15/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001-%20PL%20IV.doc - Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân (Mẫu số 02) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/15/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002-%20PL%20IV.doc - Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 03) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/15/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003-%20PL%20IV.doc Chú thích: Những mẫu đơn bên trên được thực hiện theo Mẫu được quy định tại Phụ lục IV Nghị định 86/2024/NĐ-CP. (4) Thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” Về trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức họp, đánh giá mức độ đạt các tiêu chuẩn của từng hộ gia đình trong phạm vi quản lý. Bước 2: Tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày. Bước 3: Khi hết thời hạn lấy ý kiến, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Trên đây là giải đáp cho thắc mắc “Gia đình có thành viên ly hôn sẽ không được xét danh hiệu 'Gia đình văn hóa'?” và điều kiện, hồ sơ, thủ tục để được xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” mới nhất hiện nay. Hy vọng bài viết đã mang lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc.
Xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu"
Việc xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” được thực hiện hằng năm và hoàn thành việc bình xét trước ngày 25 tháng 11. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 79, khoản 2 và khoản 3 Điều 80 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quyết định tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”. 1. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu" Căn cứ Điều 3 Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu": - Tuân thủ đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét tặng. - Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. 2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” Căn cứ Điều 6 Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu": - Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”: + Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 01); + Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân (Mẫu số 02); + Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 03). - Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” gồm: + Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 04); + Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 05); + Biên bản họp bình xét danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 06). - Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm: + Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07); + Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08); + Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09). - Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. 3. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” Căn cứ Điều 7 Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu": - Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” + Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức thực hiện theo trình tự sau: Chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức họp, đánh giá mức độ đạt các tiêu chuẩn của từng hộ gia đình trong phạm vi quản lý. Tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày. Hết thời hạn lấy ý kiến, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 10 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này). - Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” + Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua đến Ủy ban nhân dân cấp xã. + Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách thôn, tổ dân phố đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày; + Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 11 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Thôn, tổ dân phố văn hóa”. - Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” + Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày. + Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 12 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”. Như vậy, trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” được quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP.
Không xét "Gia đình văn hóa" cho gia đình có thành viên bị xử phạt hành chính?
Gia đình văn hóa là gia đình hạnh phúc, tiến bộ, các thành viên gia đình làm tốt nghĩa vụ công dân và đoàn kết với xóm giềng. Để được trở thành Gia đình văn hóa thì các gia đình cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chí luật đình, theo hướng dẫn chi tiết tại từng tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người quyết định tặng danh hiệu gia đình văn hóa cho các gia đình có đủ tiêu chuẩn. 1. Tiêu chuẩn xét "Gia đình văn hóa" từ năm 2024 như thế nào? Khung tiêu chuẩn danh hiệu Gia đình văn hóa theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP gồm: Thứ nhất, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cụ thể: + Các thành viên trong gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật; + Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định; + Bảo đảm thực hiện an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy; + Bảo đảm các quy định về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo quy định của pháp luật về môi trường. Thứ hai, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương, cụ thể: + Tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên và môi trường của địa phương; + Tham gia các phong trào từ thiện, nhân đạo; đền ơn đáp nghĩa; khuyến học khuyến tài và xây dựng gia đình học tập; + Tham gia sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú; +Tích cực tham gia các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức; + Người trong độ tuổi có khả năng lao động tích cực làm việc và có thu nhập chính đáng; + Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường. Thứ ba, gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng, cụ thể: + Thực hiện tốt Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; + Thực hiện tốt chính sách dân số, hôn nhân và gia đình; + Thực hiện tốt các mục tiêu về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình/bạo lực trên cơ sở giới; + Hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước/các loại hình tương tự hợp vệ sinh; + Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn. Tuy nhiên, ở mỗi tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có những quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên cơ sở khung tiêu chuẩn này. 2. Không xét "Gia đình văn hóa" cho gia đình có thành viên bị xử phạt hành chính? Cũng theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 86/2023/NĐ-CP cũng quy định thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa: + Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế; + Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; + Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Vi phạm quy định về trật tự công cộng; hành vi đánh bạc trái phép; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống bạo lực gia đình. Như vậy thì nếu như thành viên gia đình bị xử phạt vi phạm hành chính về: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; Vi phạm quy định về trật tự công cộng; hành vi đánh bạc trái phép; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống bạo lực gia đình thì không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa. Trường hợp thành viên gia đình bị xử phạt vi phạm hành chính về những hành vi khác hoặc quy định khác không được đề cập ở trên thì vẫn được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa.
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” từ ngày 30/01/2024
Bộ trưởng Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định 191/QĐ-BVHTTDL năm 2024 về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ mới ban hành trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực Văn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ VHTTDL. 1. Trình tự thực hiện xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức họp, đánh giá mức độ đạt các tiêu chuẩn của từng hộ gia đình trong phạm vi quản lý. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày. - Hết thời hạn lấy ý kiến, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 86/2023/NĐ-CP, trình Chủ tịch UBND cấp xã quyết định. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (tải Mẫu số 10 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP). * Cách thức thực hiện: Không quy định. 2. Thành phần, số lượng hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” - Thành phần hồ sơ: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập hồ sơ bao gồm: (1) Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”. (2) Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân. (3) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”. - Số lượng hồ sơ: Không quy định. 3. Thời hạn giải quyết xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” - Thời hạn giải quyết: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Đối tượng thực hiện TTHC: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. 4. Cơ quan giải quyết xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp xã. - Cơ quan phối hợp thực hiện TTHC: không quy định. 5. Kết quả xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” - Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”. - Phí, lệ phí: Không quy định. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: + Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (theo Mẫu số 01 tải tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP). + Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân (theo Mẫu số 02 tải tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP). + Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” (theo Mẫu số 03 tải tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP). - Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Không quy định. - Căn cứ pháp lý của TTHC: Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”. Xem thêm Quyết định 191/QĐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 30/01/2024.
Thành viên trong gia đình không hoàn thành NVQS thì không xét gia đình văn hóa
Ngày 07/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu".Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (1) Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”: - Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 01); - Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân (Mẫu số 02); - Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 03). (2) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” gồm: - Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 04); - Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 05); - Biên bản họp bình xét danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 06). (3) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm: - Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07); - Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08); - Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09). (4) Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV Nghị định 86/2023/NĐ-CP Trong đó, thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”: - Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ nộp thuế; - Bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi: Tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; - Bị xử phạt hành chính về vi phạm quy định về trật tự công cộng; đánh bạc trái phép; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống bạo lực gia đình. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Thôn, tổ dân phố vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa”: - Có khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật; - Có hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Xã, phường, thị trấn vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”: - Để xảy ra tụ điểm phức tạp về hình sự, tệ nạn xã hội, ma túy; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả nghiêm trọng; - Để công dân trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp. - Để xảy ra các hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
Nghị định 86/2023/NĐ-CP: Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”
Ngày 07/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu”. Trong đó, quy định khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” như sau: 1. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” Theo Phụ lục I Nghị định 86/2023/NĐ-CP, danh hiệu “Gia đình văn hóa” được xét theo các tiêu chuẩn sau: Thứ nhất, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước: - Các thành viên trong gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật; - Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định; - Bảo đảm thực hiện an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy; - Bảo đảm các quy định về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo quy định của pháp luật về môi trường. Thứ hai, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương: - Tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên và môi trường của địa phương; - Tham gia các phong trào từ thiện, nhân đạo; đền ơn đáp nghĩa; khuyến học khuyến tài và xây dựng gia đình học tập; - Tham gia sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú; - Tích cực tham gia các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức; - Người trong độ tuổi có khả năng lao động tích cực làm việc và có thu nhập chính đáng; - Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường. Thứ ba, gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng: - Thực hiện tốt Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; - Thực hiện tốt chính sách dân số, hôn nhân và gia đình; - Thực hiện tốt các mục tiêu về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình/bạo lực trên cơ sở giới; - Hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước/các loại hình tương tự hợp vệ sinh - Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn. 2. Hồ sơ và trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 86/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị xét tặng “Gia đình văn hóa” bao gồm: - Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 01); - Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân (Mẫu số 02); - Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 03). Về trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức thực hiện theo trình tự sau: - Chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức họp, đánh giá mức độ đạt các tiêu chuẩn của từng hộ gia đình trong phạm vi quản lý. - Tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày. - Hết thời hạn lấy ý kiến, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 86/2023/NĐ-CP, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 10 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP). Như vậy, khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” được quy định cụ thể tại Phụ lục I Nghị định 86/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 30/01/2024.
Bị xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường sẽ không được xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa
Hiện nay, có rất nhiều hộ gia đình thi đua, sống đời sống văn mình, tình làng nghĩa xóm, thực hiện các chính sách đia phương cũng như pháp luật tốt để được xét tặng là gia đình văn hóa. Tuy nhiên, chỉ cần rơi vào một trong những trường hợp dưới đây thì gia đình đó sẽ không được xét tặng danh hiệu này. Đặc biệt nếu thành viên trong gia đình bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực bảo vệ môi trường sẽ không được xét tặng. Tại Điều 7 Nghị định 122/2018/NĐ-CP quy định thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường sau: 1. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. 2. Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế. 3. Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. 4. Có tảo hôn hoặc hôn nhân cận huyết thống. 5. Có bạo lực gia đình bị xử phạt hành chính. 6. Mắc các tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, trộm cắp, tổ chức đánh bạc hoặc đánh bạc. 7. Tham gia tụ tập đông người gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, một trong những trường hợp không xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa chính là bị xử phạt vi phạm hành chính tronng lĩnh vực bảo vệ môi trường. Qua đó có thể thấy, môi trường lòa nơi để phản ánh ý thức con người, ý thức của từng gia đình, từng địa phương và toàn xẫ hội và danhn hiệu văn hóa gia đình sẽ không phù hợp về đối tượng những gia đình đã vi phạm hành chính, bị xử phạt trong lĩnh vực này.
03 trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Tạm giữ người theo thủ tục Hành chính - Ảnh minh họa Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người không có quyết định bằng văn bản. Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2013/NĐ-CP) quy định rõ về các trường hợp được phép tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau: Thứ nhất, khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi sau Gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác. Thứ hai, khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong các trường hợp sau mà người vi phạm có dấu hiệu bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, gây cản trở việc xử lý vi phạm: - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có Điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp theo quy định của pháp luật; - Nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng; - Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Vận chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Thứ ba, người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị tạm giữ hành chính, xử phạt vi phạm hành chính khi có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình; hoặc khi người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm. (Điều 12 Nghị định 08/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình).
Tiêu chuẩn để được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa
Tôi tên là Minh Thái, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi đã có gia đình được 2 năm rồi và nói thật với mọi người là tôi rất khao khát được một lần trở thành gia đình văn hóa. Chính vì vậy, tôi muốn hỏi mọi người một câu như sau: Gia đình tôi cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì để được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa?
Vi phạm Luật giao thông sẽ không được bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”
Mới đây, Chính phủ hoàn tất Dự thảo Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” để lấy ý kiến đóng góp và thông qua. Theo đó, Dự thảo Nghị định này bổ sung 13 trường hợp không bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” tại Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL, nghĩa là nếu gia đình có thành viên thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được xét danh hiệu "Gia đình văn hóa": 1. Có thành viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Có thành viên hành nghề mê tín dị đoan, tàng trữ hoặc sử dụng ma túy, hoạt động hoặc tổ chức hoạt động mại dâm, đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc. 3. Không tố giác các loại tội phạm. 4. Có thành viên sử dụng hoặc phổ biến, phát tán, lưu hành văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành. 5. Lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở hành lang an toàn giao thông 6. Tổ chức ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gây ngộ độc tập thể 7. Mở nhạc quá độ ồn theo quy định và trước 06 giờ sáng, sau 22 giờ đêm. 8. Rắc vàng mã, rải tiền trên đường đưa tang. 9. Chôn, cất người qua đời không đúng khu vực nghĩa trang đã được quy định. 10. Để thi hài quá 48 giờ trong điều kiện không bảo quản lạnh gây ô nhiễm môi trường 11. Có bạo lực gia đình đến mức độ chính quyền và các tổ chức xã hội tại địa phương phải can thiệp hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính. 12. Mất đoàn kết gây hậu quả nghiêm trọng trong làng xóm, khu phố 13. Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông. Ngoài ra, Dự thảo Nghị định này cũng thắt chặt tiêu chuẩn chấm điểm của danh hiệu này. Mời các bạn xem chi tiết Dự thảo Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và Tờ trình Dự thảo.
Gia đình có thành viên ly hôn sẽ không được xét danh hiệu 'Gia đình văn hóa'?
Có nhiều thắc mắc xoay quanh quy định khi trong gia đình có thành viên ly hôn sẽ không được xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”, liệu có phải pháp luật quy định như vậy không? (1) Gia đình có thành viên ly hôn sẽ không được xét danh hiệu 'Gia đình văn hóa'? Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”. Theo đó, có nhiều thắc mắc về việc thực hư về quy định thành viên trong gia đình có người ly hôn sẽ không được xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Cụ thể, tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”: - Bị truy cứu trách nhiệm hình sự - Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế - Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng - Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Vi phạm quy định về trật tự công cộng; hành vi đánh bạc trái phép; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống bạo lực gia đình Như vậy, pháp luật quy định, gia đình có thành viên là người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ không được xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Tuy nhiên, việc vi phạm quy định về ly hôn không phải là việc người này ly hôn mà là người này vi phạm các quy định về ly hôn như: cản trở ly hôn, lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản hoặc vi phạm chính sách về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân, cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn,... Do đó, cách hiểu gia đình có thành viên ly hôn sẽ không được xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” là chưa đúng. Gia đình chỉ không được xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” khi có thành viên trong gia đình vi phạm các hành vi được quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 86/2024/NĐ-CP nêu trên (không có quy định việc ly hôn sẽ không được xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa"). (2) Một số điều kiện được xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” Theo quy định tại Điều 31 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, danh hiệu “Gia đình văn hóa” để tặng hằng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau đây: - Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương; - Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng. Ngoài việc đáp ứng các quy định này, gia đình còn phải đáp ứng được khung tiêu chuẩn được quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 86/2024/NĐ-CP đã nêu. (3) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 86/2024/NĐ-CP, thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” bao gồm các thành phần sau: - Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 01) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/15/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001-%20PL%20IV.doc - Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân (Mẫu số 02) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/15/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002-%20PL%20IV.doc - Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 03) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/15/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003-%20PL%20IV.doc Chú thích: Những mẫu đơn bên trên được thực hiện theo Mẫu được quy định tại Phụ lục IV Nghị định 86/2024/NĐ-CP. (4) Thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” Về trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức họp, đánh giá mức độ đạt các tiêu chuẩn của từng hộ gia đình trong phạm vi quản lý. Bước 2: Tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày. Bước 3: Khi hết thời hạn lấy ý kiến, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Trên đây là giải đáp cho thắc mắc “Gia đình có thành viên ly hôn sẽ không được xét danh hiệu 'Gia đình văn hóa'?” và điều kiện, hồ sơ, thủ tục để được xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” mới nhất hiện nay. Hy vọng bài viết đã mang lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc.
Xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu"
Việc xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” được thực hiện hằng năm và hoàn thành việc bình xét trước ngày 25 tháng 11. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 79, khoản 2 và khoản 3 Điều 80 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quyết định tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”. 1. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu" Căn cứ Điều 3 Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu": - Tuân thủ đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét tặng. - Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. 2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” Căn cứ Điều 6 Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu": - Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”: + Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 01); + Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân (Mẫu số 02); + Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 03). - Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” gồm: + Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 04); + Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 05); + Biên bản họp bình xét danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 06). - Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm: + Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07); + Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08); + Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09). - Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. 3. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” Căn cứ Điều 7 Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu": - Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” + Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức thực hiện theo trình tự sau: Chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức họp, đánh giá mức độ đạt các tiêu chuẩn của từng hộ gia đình trong phạm vi quản lý. Tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày. Hết thời hạn lấy ý kiến, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 10 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này). - Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” + Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua đến Ủy ban nhân dân cấp xã. + Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách thôn, tổ dân phố đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày; + Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 11 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Thôn, tổ dân phố văn hóa”. - Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” + Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp để đánh giá, quyết định danh sách xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày. + Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu (Mẫu số 12 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định này) và bằng chứng nhận “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”. Như vậy, trình tự, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” được quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP.
Không xét "Gia đình văn hóa" cho gia đình có thành viên bị xử phạt hành chính?
Gia đình văn hóa là gia đình hạnh phúc, tiến bộ, các thành viên gia đình làm tốt nghĩa vụ công dân và đoàn kết với xóm giềng. Để được trở thành Gia đình văn hóa thì các gia đình cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chí luật đình, theo hướng dẫn chi tiết tại từng tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người quyết định tặng danh hiệu gia đình văn hóa cho các gia đình có đủ tiêu chuẩn. 1. Tiêu chuẩn xét "Gia đình văn hóa" từ năm 2024 như thế nào? Khung tiêu chuẩn danh hiệu Gia đình văn hóa theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP gồm: Thứ nhất, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cụ thể: + Các thành viên trong gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật; + Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định; + Bảo đảm thực hiện an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy; + Bảo đảm các quy định về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo quy định của pháp luật về môi trường. Thứ hai, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương, cụ thể: + Tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên và môi trường của địa phương; + Tham gia các phong trào từ thiện, nhân đạo; đền ơn đáp nghĩa; khuyến học khuyến tài và xây dựng gia đình học tập; + Tham gia sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú; +Tích cực tham gia các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức; + Người trong độ tuổi có khả năng lao động tích cực làm việc và có thu nhập chính đáng; + Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường. Thứ ba, gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng, cụ thể: + Thực hiện tốt Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; + Thực hiện tốt chính sách dân số, hôn nhân và gia đình; + Thực hiện tốt các mục tiêu về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình/bạo lực trên cơ sở giới; + Hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước/các loại hình tương tự hợp vệ sinh; + Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn. Tuy nhiên, ở mỗi tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có những quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên cơ sở khung tiêu chuẩn này. 2. Không xét "Gia đình văn hóa" cho gia đình có thành viên bị xử phạt hành chính? Cũng theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 86/2023/NĐ-CP cũng quy định thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa: + Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; + Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế; + Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; + Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Vi phạm quy định về trật tự công cộng; hành vi đánh bạc trái phép; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống bạo lực gia đình. Như vậy thì nếu như thành viên gia đình bị xử phạt vi phạm hành chính về: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; Vi phạm quy định về trật tự công cộng; hành vi đánh bạc trái phép; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống bạo lực gia đình thì không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa. Trường hợp thành viên gia đình bị xử phạt vi phạm hành chính về những hành vi khác hoặc quy định khác không được đề cập ở trên thì vẫn được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa.
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” từ ngày 30/01/2024
Bộ trưởng Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định 191/QĐ-BVHTTDL năm 2024 về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ mới ban hành trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực Văn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ VHTTDL. 1. Trình tự thực hiện xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức họp, đánh giá mức độ đạt các tiêu chuẩn của từng hộ gia đình trong phạm vi quản lý. - Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày. - Hết thời hạn lấy ý kiến, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 86/2023/NĐ-CP, trình Chủ tịch UBND cấp xã quyết định. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (tải Mẫu số 10 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP). * Cách thức thực hiện: Không quy định. 2. Thành phần, số lượng hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” - Thành phần hồ sơ: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập hồ sơ bao gồm: (1) Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”. (2) Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân. (3) Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”. - Số lượng hồ sơ: Không quy định. 3. Thời hạn giải quyết xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” - Thời hạn giải quyết: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Đối tượng thực hiện TTHC: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. 4. Cơ quan giải quyết xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp xã. - Cơ quan phối hợp thực hiện TTHC: không quy định. 5. Kết quả xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” - Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”. - Phí, lệ phí: Không quy định. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: + Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (theo Mẫu số 01 tải tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP). + Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân (theo Mẫu số 02 tải tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP). + Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” (theo Mẫu số 03 tải tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP). - Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Không quy định. - Căn cứ pháp lý của TTHC: Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”. Xem thêm Quyết định 191/QĐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 30/01/2024.
Thành viên trong gia đình không hoàn thành NVQS thì không xét gia đình văn hóa
Ngày 07/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu".Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (1) Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”: - Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 01); - Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân (Mẫu số 02); - Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 03). (2) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” gồm: - Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 04); - Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 05); - Biên bản họp bình xét danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (Mẫu số 06). (3) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” gồm: - Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 07); - Báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 08); - Biên bản họp bình xét danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (Mẫu số 09). (4) Thành phần hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV Nghị định 86/2023/NĐ-CP Trong đó, thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”: - Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ nộp thuế; - Bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi: Tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; - Bị xử phạt hành chính về vi phạm quy định về trật tự công cộng; đánh bạc trái phép; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống bạo lực gia đình. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Thôn, tổ dân phố vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa”: - Có khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật; - Có hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” thực hiện theo Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Xã, phường, thị trấn vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”: - Để xảy ra tụ điểm phức tạp về hình sự, tệ nạn xã hội, ma túy; tỷ lệ tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông, cháy, nổ không được kiềm chế, tăng so với năm trước, gây hậu quả nghiêm trọng; - Để công dân trên địa bàn lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình, tuần hành, khiếu kiện vượt cấp. - Để xảy ra các hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết.
Nghị định 86/2023/NĐ-CP: Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”
Ngày 07/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, Tổ dân phố văn hóa”, “Xã, Phường, Thị trấn tiêu biểu”. Trong đó, quy định khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” như sau: 1. Khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” Theo Phụ lục I Nghị định 86/2023/NĐ-CP, danh hiệu “Gia đình văn hóa” được xét theo các tiêu chuẩn sau: Thứ nhất, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước: - Các thành viên trong gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật; - Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định; - Bảo đảm thực hiện an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy; - Bảo đảm các quy định về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo quy định của pháp luật về môi trường. Thứ hai, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương: - Tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên và môi trường của địa phương; - Tham gia các phong trào từ thiện, nhân đạo; đền ơn đáp nghĩa; khuyến học khuyến tài và xây dựng gia đình học tập; - Tham gia sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú; - Tích cực tham gia các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức; - Người trong độ tuổi có khả năng lao động tích cực làm việc và có thu nhập chính đáng; - Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường. Thứ ba, gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng: - Thực hiện tốt Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; - Thực hiện tốt chính sách dân số, hôn nhân và gia đình; - Thực hiện tốt các mục tiêu về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình/bạo lực trên cơ sở giới; - Hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước/các loại hình tương tự hợp vệ sinh - Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn. 2. Hồ sơ và trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 86/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị xét tặng “Gia đình văn hóa” bao gồm: - Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 01); - Bảng tổng hợp danh sách hộ gia đình đạt tiêu chuẩn và kết quả lấy ý kiến người dân (Mẫu số 02); - Biên bản họp bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 03). Về trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2023/NĐ-CP, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức thực hiện theo trình tự sau: - Chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức họp, đánh giá mức độ đạt các tiêu chuẩn của từng hộ gia đình trong phạm vi quản lý. - Tổng hợp danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện đề nghị xét tặng và thông báo công khai trên bảng tin công cộng hoặc các hình thức khác (nếu có) để lấy ý kiến người dân trong thời hạn 10 ngày. - Hết thời hạn lấy ý kiến, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 86/2023/NĐ-CP, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” (Mẫu số 10 của Phụ lục IV kèm theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP). Như vậy, khung tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” được quy định cụ thể tại Phụ lục I Nghị định 86/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 30/01/2024.
Bị xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường sẽ không được xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa
Hiện nay, có rất nhiều hộ gia đình thi đua, sống đời sống văn mình, tình làng nghĩa xóm, thực hiện các chính sách đia phương cũng như pháp luật tốt để được xét tặng là gia đình văn hóa. Tuy nhiên, chỉ cần rơi vào một trong những trường hợp dưới đây thì gia đình đó sẽ không được xét tặng danh hiệu này. Đặc biệt nếu thành viên trong gia đình bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực bảo vệ môi trường sẽ không được xét tặng. Tại Điều 7 Nghị định 122/2018/NĐ-CP quy định thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường sau: 1. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. 2. Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế. 3. Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. 4. Có tảo hôn hoặc hôn nhân cận huyết thống. 5. Có bạo lực gia đình bị xử phạt hành chính. 6. Mắc các tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, trộm cắp, tổ chức đánh bạc hoặc đánh bạc. 7. Tham gia tụ tập đông người gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, một trong những trường hợp không xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa chính là bị xử phạt vi phạm hành chính tronng lĩnh vực bảo vệ môi trường. Qua đó có thể thấy, môi trường lòa nơi để phản ánh ý thức con người, ý thức của từng gia đình, từng địa phương và toàn xẫ hội và danhn hiệu văn hóa gia đình sẽ không phù hợp về đối tượng những gia đình đã vi phạm hành chính, bị xử phạt trong lĩnh vực này.
03 trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Tạm giữ người theo thủ tục Hành chính - Ảnh minh họa Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tùy tiện tạm giữ người không có quyết định bằng văn bản. Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2013/NĐ-CP) quy định rõ về các trường hợp được phép tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau: Thứ nhất, khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi sau Gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác. Thứ hai, khi cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong các trường hợp sau mà người vi phạm có dấu hiệu bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, gây cản trở việc xử lý vi phạm: - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có Điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; - Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp theo quy định của pháp luật; - Nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng; - Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Vận chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Thứ ba, người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị tạm giữ hành chính, xử phạt vi phạm hành chính khi có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình; hoặc khi người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm. (Điều 12 Nghị định 08/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình).
Tiêu chuẩn để được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa
Tôi tên là Minh Thái, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi đã có gia đình được 2 năm rồi và nói thật với mọi người là tôi rất khao khát được một lần trở thành gia đình văn hóa. Chính vì vậy, tôi muốn hỏi mọi người một câu như sau: Gia đình tôi cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì để được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa?
Vi phạm Luật giao thông sẽ không được bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”
Mới đây, Chính phủ hoàn tất Dự thảo Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” để lấy ý kiến đóng góp và thông qua. Theo đó, Dự thảo Nghị định này bổ sung 13 trường hợp không bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” tại Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL, nghĩa là nếu gia đình có thành viên thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được xét danh hiệu "Gia đình văn hóa": 1. Có thành viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Có thành viên hành nghề mê tín dị đoan, tàng trữ hoặc sử dụng ma túy, hoạt động hoặc tổ chức hoạt động mại dâm, đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc. 3. Không tố giác các loại tội phạm. 4. Có thành viên sử dụng hoặc phổ biến, phát tán, lưu hành văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành. 5. Lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở hành lang an toàn giao thông 6. Tổ chức ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gây ngộ độc tập thể 7. Mở nhạc quá độ ồn theo quy định và trước 06 giờ sáng, sau 22 giờ đêm. 8. Rắc vàng mã, rải tiền trên đường đưa tang. 9. Chôn, cất người qua đời không đúng khu vực nghĩa trang đã được quy định. 10. Để thi hài quá 48 giờ trong điều kiện không bảo quản lạnh gây ô nhiễm môi trường 11. Có bạo lực gia đình đến mức độ chính quyền và các tổ chức xã hội tại địa phương phải can thiệp hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính. 12. Mất đoàn kết gây hậu quả nghiêm trọng trong làng xóm, khu phố 13. Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông. Ngoài ra, Dự thảo Nghị định này cũng thắt chặt tiêu chuẩn chấm điểm của danh hiệu này. Mời các bạn xem chi tiết Dự thảo Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và Tờ trình Dự thảo.