Được phép gia hạn quyền sử dụng đất đến hết 01/2/2025 với đất đã hết hạn
Gia hạn quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân, tổ chức tiếp tục được sử dụng một mảnh đất đã được giao, cho thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thời hạn sử dụng đất ban đầu sắp hết. Và trường hợp đã hết thời hạn mà không làm thủ tục gia hạn thì đất sẽ bị thu hồi theo quy định. Quy định về thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất Theo quy định hiện hành tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định: "Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn 1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau: a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn; ... 3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này." =>> Như vậy việc nộp hồ sơ gia hạn phải trước khi hết thời hạn ít nhất 6 tháng trừ trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức thì được tự động gia hạn. Nếu hết thời hạn nêu trên thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng và sẽ bị thu hồi đất. Cho phép gia hạn quyền sử dụng đất đến hết 01/2/2025 với đất đã hết hạn Căn cứ khoản 5 Điều 112 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định: "Điều 112. Quy định chuyển tiếp ... 5. Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng." Theo đó hiện nay pháp luật quy định một trường hợp được phép gia hạn quyền sử dụng đất kể cả khi đã hết hạn theo quy định trên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (từ 01/8/2024) mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất; - Thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tức là tính đến trước ngày 01/2/2025; Vì vậy trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có đất đã hết hạn mà không kịp gia hạn và chưa bị thu hồi thì có thể tranh thủ làm thủ tục gia hạn trước 01/2/2025 để có thể được gia hạn quyền sử dụng đất, quá thời gian này sẽ không được gia hạn nữa và đất sẽ bị thu hồi theo quy định.
Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được đề nghị gia bạn bao nhiêu lần?
Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Vậy chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được đề nghị gia bạn bao nhiêu lần? Chữ ký số chuyên dùng công vụ phải đáp ứng các điều kiện gì? Căn cứ tại khoản 3 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì quy định chữ ký số chuyên dùng công vụ phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây: - Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu; - Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận; - Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký; - Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện; - Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; - Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký. Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ bao gồm những nội dung nào? Căn cứ tại Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định nội dung chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ bao gồm: - Tên của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Tên của thuê bao. - Số hiệu chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Thời gian hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Khóa công khai. - Chữ ký số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được đề nghị gia bạn bao nhiêu lần? Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định điều kiện gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ như sau: - Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ chỉ được đề nghị gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. - Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. => Theo đó chứng chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ chỉ được đề nghị gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. Đồng thời cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Đồng thời căn cứ tại Điều 13 Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ như sau: - Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ có trách nhiệm gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. Trường hợp không chấp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài
Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những gì? Thủ tục thực hiện ra sao? 1. Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Tại Điều 22 Nghị định 07/2016/NĐ-CP có quy định về hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau: - Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài; - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Lưu ý: Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. 2. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Tại Điều 23 Nghị định 07/2016/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau: - Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh phải được nộp trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép hết hạn. - Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do. - Trường hợp việc gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gia hạn hoặc không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do. Như vậy, hồ sơ, thủ tục thực hiện gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định như trên.
Giấy phép hành nghề của Bác sỹ hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn?
Liên quan đến giấy phép hành nghề khám chữa bệnh thì nguyên tắc mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc, giấy phép hành nghề có thời hạn 05 năm. Đối với bác sĩ cũng tương tự nhưng khi giấy phép hành nghề hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn luôn hay cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Giấy phép hành nghề của Bác sỹ hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn? Căn cứ Khoản 2 Điều 32 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về Gia hạn giấy phép hành nghề như sau: 1. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn. 2. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y bao gồm: - Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023. 3. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. 4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. 5. Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023. - Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, đối với giấy phép hành nghề của bác sỹ thì cần phải đáp ứng cách điều kiện sau mới được gia hạn như: Có đủ sức khỏe để hành nghề; Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. Quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề hiện nay? Căn cứ Điều 33 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề như sau: 1. Điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng khi bổ sung, thay đổi phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. 2. Điều kiện điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm: - Đã hoàn thành chương trình đào tạo về chuyên môn kỹ thuật phù hợp với phạm vi hành nghề đề nghị điều chỉnh do cơ sở đào tạo, bệnh viện cấp; - Đáp ứng yêu cầu về thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với một số lĩnh vực chuyên môn; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề; - Tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là những quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề hiện nay theo pháp luật về khám chữa bệnh.
Đã có Thông tư 06/2024/TT-NHNN: Cho phép gia hạn thời hạn trả nợ đến hết năm 2024
Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-NHNN sửa đổi thời hạn trả nợ (gia hạn thêm) và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn đến hết năm 2024 (1) Quy định về cơ cấu thời hạn trả nợ Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 55/2015/NĐ-CP) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đáp ứng các quy định sau đây: - Dư nợ gốc phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính. - Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư 02/2024/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. - Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận. - Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận. - Khách hàng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật. - Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) được xác định phù hợp với mức độ khó khăn của khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng được thực hiện kể từ ngày Thông tư 02/2024/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với nợ gốc hoặc lãi cho khách hàng khi khách hàng đề nghị được cơ cấu lại. Tuy nhiên thời hạn được cơ cấu lại tối đa đến hết ngày 30/6/2024. (2) Cho phép gia hạn thời hạn trả nợ đến hết năm 2024 Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 06/2024/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 02/2024/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn như sau: Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4: “2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 4: “8. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép các tổ chức tín dụng được gia hạn thời hạn trả nợ cho khách hàng đến hết ngày 31/12/2024 thay vì chỉ đến hết ngày 30/6/2024 như quy định tại Thông tư 02/2024/TT-NHNN. Việc cho phép gia hạn thêm thời gian trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đến cuối năm là hành động thiết thực và kịp thời của Ngân hàng Nhà nước trong nỗ lực hỗ trợ các khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính. Thông tư 02/2024/TT-NHNN đã có hiệu lực từ ngày 18/6/2024, do đó, các khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính và sắp đến ngày đáo hạn có thể đề nghị tổ chức tín dụng, ngân hàng chi nhánh nước ngoài thực hiện việc gia hạn thời hạn trả nợ cho mình đến cuối năm 2024.
Sinh viên ở trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại?
Sinh viên đi học xa nhà thì phải đăng ký tạm trú tại nơi ở mới. Vậy, sinh viên thuê trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú, và bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại? Cụ thể qua bài viết sau đây. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không? Sinh viên ở trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại? Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại địa điểm không được đăng ký thường trú mới quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Như vậy, sinh viên ở trọ không về nhà (nơi thường trú) từ 30 ngày trở lên sẽ phải đăng ký tạm trú tại trọ. Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm. Vậy, sau 2 năm thì sinh viên phải gia hạn tạm trú (đăng ký tạm trú lại). Sinh viên ở trọ nhưng không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt về đăng ký và quản lý cư trú như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; - Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; - Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, việc đăng ký tạm trú khi ở trọ là quy định của pháp luật, vì vậy sinh viên không thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định sẽ bị phạt từ 500 đến 1 triệu đồng. Khi nào phải thực hiện xoá đăng ký tạm trú? Theo Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định về xóa đăng ký tạm trú như sau: - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú: + Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; + Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020; + Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; + Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú; + Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; + Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó; + Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. - Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ bị/phải thực hiện xoá đăng ký thường trú. Theo đó, trường hợp sinh viên ở trọ đã đăng ký tạm trú nhưng đã chấm dứt việc thuê mà không đăng ký tạm trú tại chỗ khác sẽ bị xoá đăng ký thường trú. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không?
3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ 01/7/2024
Ngày 15/12/2023, Thông tư 16/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN. Trong đó, các quy định về 3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ ngày 01/7/2024 đã trở thành điểm đáng chú ý của Thông tư. Chứng thư số không chỉ giúp xác thực danh tính của các cá nhân và tổ chức trong giao dịch trực tuyến mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo mật thông tin, xác thực giao dịch và ký kết hợp đồng điện tử. Chính vì vậy, cần tuân thủ, thực hiện đúng các nội dung của chứng thư số cũng như trong trường hợp cần gia hạn hoặc sửa đổi thông tin. (1) Nội dung của chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước Chứng thư số là gì? Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định: Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Nội dung của chứng thư số Nội dung của chứng thư số được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN, bao gồm: - Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Tên của thuê bao. - Số hiệu (Serial Number) của chứng thư số. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. - Khóa công khai của thuê bao. - Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số. - Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Thuật toán mật mã. - Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Như vậy, so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN, đã bỏ nội dung “tên tổ chức quản lý thuê bao” mà bổ sung nội dung “Thuật toán mật mã” (2) Trường hợp thay đổi nội dung của chứng thư số từ ngày 01/7/2024 Trường hợp cần gia hạn hoặc thay đổi nội dung phải đảm bảo các yêu cầu theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN như sau: Đảm bảo chứng thư số còn hiệu lực Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số: - Chứng thư số sau khi gia hạn sẽ có thời hạn hiệu lực tính từ thời điểm thực hiện gia hạn thành công nhưng tối đa không quá 05 năm. - Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư số không làm thay đổi thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. Trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày - Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau: 1. Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận (phòng/ban) công tác nhưng không thay đổi đơn vị/chi nhánh. Trường hợp thuê bao thay đổi đơn vị/chi nhánh công tác khác, tổ chức quản lý thuê bao thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác cũ và thực hiện cấp chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác mới cho thuê bao (nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng) 2. Thuê bao thay đổi thông tin số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu 3. Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, số điện thoại. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số gồm Giấy đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN Như vậy, Thông tư 16/2023/TT-NHNN quy định 3 trường hợp thay đổi nội dung của thông tin thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc. Ngoài ra so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã bổ sung thêm thay đổi thông tin của "Hộ chiếu". Xem và tải chi tiết Phụ lục 03 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/21/phu-luc-II-vb.docx Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư 16/2023/TT-NHNN - Nhận được thông báo chấp thuận gia hạn chứng thư số, thuê bao thực hiện gia hạn chứng thư số theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Tóm lại, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã quy định 3 trường hợp thay đổi thông tin thuê bao và bổ sung thêm thay đổi thông tin số hộ chiếu trong trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số. Ngoài ra, thời gian thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN
Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp
Đối với trường hợp muốn gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp từ luật cũ sang luật mới sẽ phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì gồm những giấy tờ gì và phải đáp ứng điều kiện gì để được gia hạn? Trình tự thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp Bước 1. Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 46 Nghị định 16/2024/NĐ-CP trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp cho tới đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp bị ốm đau, tai nạn hoặc trường hợp bất khả kháng tại thời điểm nộp hồ sơ gia hạn thì phải có văn bản thông báo cho Cơ quan được giao quản lý về y tế để lùi thời gian nộp hồ sơ cấp giấy phép hành nghề. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được đề nghị lùi thời điểm gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian lùi thực hiện gia hạn không quá 22 tháng, kể từ ngày giấy phép hành nghề hết hạn. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì thực hiện thủ tục gia hạn tại Bộ Y tế hoặc Sở Y tế; Bước 2. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, lập danh sách gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan được giao quản lý về y tế xét duyệt hồ sơ, hoàn thiện thủ tục, trình cấp có thẩm quyền gia hạn giấy phép hành nghề. Trường hợp không gia hạn giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 4. Trong thời hạn kể từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan được giao quản lý về y tế đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị hết hạn trong giai đoạn chuyển tiếp - Đơn đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề theo Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 16/2024/NĐ-CP - Giấy phép hành nghề đã được cấp - Tài liệu chứng minh đã cập nhật đủ kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 22 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 Yêu cầu, điều kiện thực hiện đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị hết hạn trong giai đoạn chuyển tiếp Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ để thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp.
Hộ chiếu hết hạn có gia hạn được không?
Hộ chiếu là loại giấy tờ xuất nhập cảnh quan trọng với công dân. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, khi nào thì hộ chiếu sẽ hết hạn? Hộ chiếu hết hạn có gia hạn được không? Hộ chiếu hết hạn có gia hạn được không? Tại Điều 7 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định về thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh. Theo đó, hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau: - Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn; - Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn; - Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. Như vậy, các loại hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành khi hết thời hạn đều không được gia hạn để sử dụng tiếp. Chỉ riêng hộ chiếu công vụ và hộ chiếu ngoại giao là được gia hạn thêm một lần không quá 03 năm. Do đó, khi hộ chiếu phổ thông cấp cho công dân nếu hết thời hạn theo quy định thì không được gia hạn. Công dân sử dụng hộ chiếu phổ thông hết hạn phải làm thủ tục cấp mới lại theo thủ tục cấp hộ chiếu thông thường nếu có nhu cầu sử dụng. Thủ tục cấp mới hộ chiếu phổ thông Thủ tục cấp mới hộ chiếu phổ thông bao gồm các bước cơ bản như sau: – Bước 1: Các chủ thể cần chuẩn bị hồ sơ và các loại giấy tờ, bao gồm: + Các chủ thể cần chuẩn bị 01 Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu. + Các chủ thể cần chuẩn bị 02 ảnh cỡ 4×6, nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu. + Các chủ thể cần chuẩn bị chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị (xuất trình khi nộp hồ sơ để cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu). + Các chủ thể cần chuẩn bị bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi hay hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể tại Điều 28 của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019. + Các chủ thể cần chuẩn bị bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất. + Các chủ thể cần chuẩn bị bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trong trường hợp bản chụp không có chứng thực thì các chủ thể cũng sẽ có thể xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. – Bước 2: Các chủ thể cần nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền: Các chủ thể cần nộp hồ sơ tới cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. – Bước 3: Các chủ thể nhận kết quả: Chủ thể là người thực hiện thủ tục cấp mới hộ chiếu phổ thông sẽ nhận kết quả trực tiếp tại nơi đã nộp hồ sơ cấp hoặc qua đường Bưu điện. Theo quy định pháp luật hiện hành thì hộ chiếu hết hạn sẽ không bị phạt. Và hộ chiếu phổ thông thì sẽ không thể gia hạn mà khi hết hạn thì các chủ thể sẽ cần phải thực hiện thủ tục cấp mới hộ chiếu phổ thông.
Hồ sơ gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là bác sỹ năm 2024
Ngành Y tế phải được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo pháp luật, do đó người hành nghề tại cơ sở khám chữa bệnh phải được cấp giấy phép hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động. Ngành Y tế phải được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo pháp luật, do đó người hành nghề tại cơ sở khám chữa bệnh phải được cấp giấy phép hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động. Vậy, khi giấy phép hành nghề của bác sĩ hết hạn thì hồ sơ thủ tục gian hạn như thế nào? Hồ sơ gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là bác sỹ năm 2024 Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có nêu rõ hồ sơ gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mới nhất năm 2024 bao gồm: - Đơn theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP - Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); - Tài liệu chứng minh đã cập nhật đủ kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế (không áp dụng đối với trường hợp kết quả cập nhật kiến thức y khoa liên tục đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); - Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép lao động đối với trường hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 . Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là bác sỹ năm 2024 Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề mới nhất năm 2024 được thực hiện như sau: Bước 1: Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định trên và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề tối thiểu 60 ngày trước ngày giấy phép hành nghề hết hạn. Trường hợp bị ốm đau, tai nạn hoặc trường hợp bất khả kháng tại thời điểm nộp hồ sơ gia hạn thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề để lùi thời gian nộp hồ sơ gia hạn giấy phép hành nghề. Người hành nghề được đề nghị lùi thời điểm gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian lùi thời điểm thực hiện gia hạn không quá 22 tháng kể từ ngày giấy phép hành nghề hết hạn; Bước 2: Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định; Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh năm 2024? Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có nêu rõ điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh năm 2024 như sau: - Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp: + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. + Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. + Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện. + Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là thủ tục hành chính mới được Bộ Lao động Thương binh Xã hội công bố tại Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trình tự thực hiện gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Bước 1: Trước ít nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động nộp hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Cách thức thực hiện gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến (nếu có) hoặc trực tiếp tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Thành phần, số lượng hồ sơ gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: 1. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. 2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. 3. Giấy phép Lao động còn thời hạn đã được cấp. 4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. 5. Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật. 6. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 7. Một trong các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động: - Đối với người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên Lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục; - Đối với người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; - Đối với người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm; - Đối với người lao động nước ngoài vào Việt Nam đề chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; - Đối với người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp Luật Việt Nam phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải có văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc hoặc giấy tờ chứng minh là nhà quản lý. 8. Giấy tờ quy định tại các khoản 3, 4, 6 và 7 nêu trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Phí, lệ phí gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phi và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 106/2021/TT-BTC ngày 26/11/2021. Trên đây là thủ tục hành chính gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. Theo đó hiện nay thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được quy định tại Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP bao gồm: Gia hạn bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ. Hồ sơ gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây: + Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + Bản gốc Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ); + Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp). - Trong một hồ sơ có thể yêu cầu gia hạn hiệu lực cho một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng loại đối tượng và cùng chủ sở hữu. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. - Yêu cầu gia hạn có thể nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Trình tự xử lý hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau đây: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định; + Ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: ++ Hồ sơ yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; ++ Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng. + Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. - Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định. =>> Theo đó thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo trình tự nêu trên.
Trường hợp cấp lại và gia hạn giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Chi nhánh
Đối với chi nhánh văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài khi nào phải thực hiện cấp lại và khi nào phải gia hạn giấy phép thành lập. Hồ sơ trình tự thủ tục cấp lại giấy phép thành lập như thế nào? Các trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Căn cứ Nghị định 07/2016/NĐ-CP các trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bao gồm: - Chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác. - Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Chuyển địa điểm đặt trụ sở hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện gửi Cơ quan cấp Giấy phép nơi chuyển đi - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp; - Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện nơi chuyển đến Giấy chứng nhận bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài thực hiện thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại nơi chuyển đi. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này. - Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không cấp lại phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh khi hết thời hạn quy định trong Giấy phép, trừ trường hợp có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh - Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài; - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh đã được cấp =>> Đối với chi nhánh văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài khi có những thay đổi nhất định sẽ phải điều chỉnh hoặc cấp lại giấy chứng nhận thành lập. Do đó, các cơ sở cần lưu ý để thực hiện đúng quy định tránh bị xử phạt
Đề xuất các trường hợp được gia hạn giấy phép hành nghề khám, chữa bệnh cho đối tượng thuộc LLVTND
Bộ Quốc phòng đang dự thảo Nghị định về khám bệnh, chữa cho các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Theo đó, Cổng thông tin điện tử Chính phủ đang lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo Nghị định ngày 23/6/2023. Dự thảo Nghị định có quy định mới về gia hạn giấy phép hành nghề về khám, chữa bệnh cho lực lượng vũ trang nhân dân, như sau: Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/26/2.duthaonghidinh-kcb.pdf Các trường hợp cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động Tại Dự thảo Nghị định quy định nhiều điểm mới so với quy định hiện hành tại Nghị định 50/2019/NĐ-CP, cụ thể: (1) Cấp mới giấy phép hành nghề Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp sau: - Người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 35 của Luật khám bệnh, chữa bệnh và điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 30 Dự thảo Nghị định; - Người hành nghề thay đổi văn bằng chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề; - Người hành nghề không đủ điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề. (2) Cấp lại giấy phép hành nghề Áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp sau: - Người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại các điểm d khoản 1 Điều 35 của Luật khám bệnh, chữa bệnh và điểm a khoản 2 Điều 31 Dự thảo Nghị định; - Người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại các điểm e, g, h, i khoản 1 Điều 35 của Luật khám bệnh, chữa bệnh và điểm a khoản 3 Điều 31 Dự thảo Nghị định . (3) Gia hạn giấy phép hành nghề Áp dụng đối với trường hợp quy định tại Điều 32 Luật khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp sau; - Không bị Hội đồng chuyên môn xác định là có sai sót về chuyên môn y tế đến mức phải đình chỉ hành nghề từ 02 lần trở lên trong thời gian giấy phép hành nghề có giá trị hiệu lực; - Không đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề. (Đây là điểm mới tại Dự thảo, theo đó, tại quy định hiện hành không có quy định về trường hợp gia hạn giấy phép hành nghề.) (4) Điều chỉnh giấy phép hành nghề Điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các trường hợp sau: - Bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong giấy phép hành nghề; - Bổ sung kỹ thuật chuyên môn trong giấy phép hành nghề; - Bổ sung chuyên khoa khác với chuyên khoa ghi trong chứng chỉ hành nghề đã được cấp; (điểm mới so với quy định hiện hành) - Thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn trong giấy phép hành nghề; - Thay đổi thông tin cá nhân và văn bằng giấy phép trong giấy phép hành nghề. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề Đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề cần các giấy tờ sau: - Đơn đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề theo Mẫu số 03 Phụ lục II. Xem và tải Mẫu số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/26/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003-.docx - Giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định. - Giấy chứng nhận đạt kết quả tại kỳ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật khám bệnh, chữa bệnh. Trình tự gia hạn giấy phép hành nghề đối với người hành nghề khám, chữa bệnh Bước 1: Nộp hồ sơ Người đề nghị cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 Dự thảo Nghị định trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc chuyển dữ liệu điện tử về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp cho tới đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng; cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an. Bước 2: Cơ quan thẩm quyền nhận hồ sơ - Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kế từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, lập danh sách gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc chuyển dữ liệu điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu những tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa đối trong hồ sơ đề nghị. Bước 3: Trình cấp có thẩm quyền Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan được giao quản lý về y tế tiến hành xét duyệt hồ sơ và hoàn thiện thủ tục trình cấp có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hành nghề. Bước 4: Trả giấy phép hành nghề Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định, Cơ quan được giao quản, lý về y tế trả giấy phép hành nghề cho người hành nghề. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định lấy ý kiến từ ngày 23/6/2023. Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/26/2.duthaonghidinh-kcb.pdf
Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư
Cho em hỏi trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã hết hạn vào tháng 11 năm 2022 nhưng đến tháng hiện tại em mới làm hồ sơ gia hạn dự án thì ngoài việc bị phạt hành chính thì phải đăng ký lại giấy mới hay thực hiện điều chỉnh như bình thường ạ
Thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài 2023
Về thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài năm 2023 thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định 526/QĐ-LĐTBXH như sau: Trình tự thực hiện: - Bước 1: Trước ít nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động nộp hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. - Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Đối với NLĐ nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động, sau khi NLĐ nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và NLĐ nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động VN trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Cách thức thực hiện: Người nộp hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Thành phần, số lượng hồ sơ: **Thành phần hồ sơ: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo mẫu 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP - 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp; (**) - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài; (**) - Bản sao chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật; - Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền cấp của nước ngoài hoặc của VN cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; (**) - Một trong các giấy tờ chứng minh NLĐ nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp như sau: (**) + Đối với người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục. + Đối với người lao động nước ngoài thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. + Đối với người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm. + Đối với người lao động nước ngoài chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ. + Đối với người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. + Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc. - Giấy tờ quy định tại các điểm (**) nêu trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: NLĐ nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày.quy - Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài. - Giấy tờ chứng minh NLĐ nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp. Phí, lệ phí: Không có.
Quy định về hiệu lực và gia hạn hiệu lực đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Căn cứ Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định: "Điều 83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng ... 5. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó. ... Điều 84. Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng ... 4. Tổ chức thực hiện việc gia hạn chứng chỉ năng lực trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thực hiện như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. ... Điều 86. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng 1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; b) Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III. ... Điều 87. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng 1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm: ... 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục V Nghị định này và bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại." =>> Theo quy định nêu trên chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực sử dụng 10 năm. Khi chứng chỉ hết hiệu lực thì được cấp gia hạn. Đơn vị có chứng chỉ có trách nhiệm thực hiện nộp hồ sơ xin gia hạn trong thời hạn là 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực. Nếu quá thời hạn này đơn vị không được gia hạn chứng chỉ mà phải nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ lần đầu. =>> Hồ sơ xin gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm: - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục V Nghị định này - Bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp - Trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại
Trường hợp được ký hợp đồng lao động có thời hạn nhiều lần
Ngày nay, “Hợp đồng lao động” không còn là một khái niệm quá xa lạ đối với chúng ta. Với tư cách là một loại hợp đồng, hợp đồng lao động có ý nghĩa là hình thức để các bên xác lập và thực hiện một quan hệ pháp luật và là cơ sở pháp lý để các bên bảo vệ quyền lợi của mình khi tranh chấp xảy ra. Hầu hết khi tham gia vào quá trình lao động đều được giao kết bằng hợp đồng lao động. Khi hợp đồng lao động chấm dứt thì hai bên có thể thỏa thuận gia hạn hợp đồng. Vậy hợp đồng lao động xác định thời hạn là gì và được ký tối đa mấy lần? Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Ngoài ra, đối với người lao động, hợp đồng lao động còn là phương tiện pháp lý quan trọng để thực hiện quyền làm việc và quyền tự do việc làm của mình. Vậy có những loại hợp đồng nào? Các loại hợp đồng lao động Căn cứ tại Điều 20 Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ 2019) đã nêu rõ, hiện nay chỉ có hai loại hợp đồng lao động sau: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; - Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. So với BLLĐ năm 2012, BLLĐ năm 2019 đã bỏ quy định về “hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”. Như vậy, hiện nay khi giao kết hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký một trong hai loại hợp đồng lao động là có thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Thời hạn đối với hợp đồng lao động có thời hạn là bao lâu? Thông thường, thời hạn đặt ra với hợp đồng lao động xác định thời hạn là tối đa 36 tháng. Đồng nghĩa rằng, nếu thỏa thuận ký hợp đồng lao động có thời hạn thì thời hạn làm việc tối đa là 03 năm. Trong khi đó, nếu thỏa thuận với thời hạn làm việc dài hơn thì các bên phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Được ký hợp đồng lao động có thời hạn tối đa mấy lần? Căn cứ tại Khoản 2 Điều 20 BLLĐ 2019, khi hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau: -Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết; - Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngoại trừ một số trường hợp Theo đó, thông thường chỉ được ký tối đa 02 lần hợp đồng có thời hạn. Nhưng với những người lao động sau đây, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận ký hợp đồng lao động có thời hạn nhiều hơn 02 lần: - Người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước. - Nười lao động cao tuổi: Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường (khoản 1 Điều 149 BLLĐ 2019). - Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (khoản 2 Điều 151 BLLĐ 2019). - Người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động: Trường hợp này người sử dụng lao động phải tiến hành gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ của người đó (khoản 4 Điều 177 BLLĐ năm 2019). Gia hạn bằng phụ lục thay vì ký hợp đồng mới có được không? Khác với trước đây, Điều 5 Nghị định 05/2015 (hết hiệu lực kể từ ngày 01/02/2021) cho phép các bên được sửa đổi thời hạn hợp đồng bằng phụ lục để kéo dài thời hạn hợp đồng lao động nhưng chỉ được sửa đổi một lần và đảm bảo không làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết. Tuy nhiên, hiện nay căn cứ tại khoản 2 Điều 22 BLLĐ 2019 có quy định Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động. Thay vào đó, các bên buộc phải ký hợp đồng mới hoặc chấm dứt hợp đồng khi hợp đồng cũ hết hạn. Ký hợp đồng xác định thời hạn quá số lần quy định bị xử lý như nào? Với lỗi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về giao kết hợp đồng. Cụ thể, phạt tiền mức cao nhất lên đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: - Giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; - Giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của BLLĐ; - Giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; - Giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Có cần phải ra quyết định gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính không?
Trường hợp tôi đang lập biên bản xử phạt hành chính thì đối với trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ và thuộc trường hợp phải giải trình thì có cần phải ra quyết định gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính không?
Hướng dẫn thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất.
Hiện mình mới xem có Nghị định mới về việc gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất trong năm 2022, thì không biết thủ tục thực hiện như thế nào nhỉ. Mong các bạn giúp đỡ.
Được phép gia hạn quyền sử dụng đất đến hết 01/2/2025 với đất đã hết hạn
Gia hạn quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân, tổ chức tiếp tục được sử dụng một mảnh đất đã được giao, cho thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thời hạn sử dụng đất ban đầu sắp hết. Và trường hợp đã hết thời hạn mà không làm thủ tục gia hạn thì đất sẽ bị thu hồi theo quy định. Quy định về thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất Theo quy định hiện hành tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định: "Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn 1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau: a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn; ... 3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này." =>> Như vậy việc nộp hồ sơ gia hạn phải trước khi hết thời hạn ít nhất 6 tháng trừ trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức thì được tự động gia hạn. Nếu hết thời hạn nêu trên thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng và sẽ bị thu hồi đất. Cho phép gia hạn quyền sử dụng đất đến hết 01/2/2025 với đất đã hết hạn Căn cứ khoản 5 Điều 112 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định: "Điều 112. Quy định chuyển tiếp ... 5. Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng." Theo đó hiện nay pháp luật quy định một trường hợp được phép gia hạn quyền sử dụng đất kể cả khi đã hết hạn theo quy định trên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (từ 01/8/2024) mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất; - Thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tức là tính đến trước ngày 01/2/2025; Vì vậy trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có đất đã hết hạn mà không kịp gia hạn và chưa bị thu hồi thì có thể tranh thủ làm thủ tục gia hạn trước 01/2/2025 để có thể được gia hạn quyền sử dụng đất, quá thời gian này sẽ không được gia hạn nữa và đất sẽ bị thu hồi theo quy định.
Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được đề nghị gia bạn bao nhiêu lần?
Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Vậy chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được đề nghị gia bạn bao nhiêu lần? Chữ ký số chuyên dùng công vụ phải đáp ứng các điều kiện gì? Căn cứ tại khoản 3 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì quy định chữ ký số chuyên dùng công vụ phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây: - Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu; - Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận; - Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký; - Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện; - Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; - Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký. Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ bao gồm những nội dung nào? Căn cứ tại Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định nội dung chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ bao gồm: - Tên của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Tên của thuê bao. - Số hiệu chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Thời gian hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Khóa công khai. - Chữ ký số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được đề nghị gia bạn bao nhiêu lần? Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định điều kiện gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ như sau: - Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ chỉ được đề nghị gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. - Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. => Theo đó chứng chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ chỉ được đề nghị gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. Đồng thời cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. Đồng thời căn cứ tại Điều 13 Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ như sau: - Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số hợp lệ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ có trách nhiệm gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho thuê bao và thông báo cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết. Trường hợp không chấp nhận đề nghị gia hạn chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài
Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những gì? Thủ tục thực hiện ra sao? 1. Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Tại Điều 22 Nghị định 07/2016/NĐ-CP có quy định về hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau: - Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài; - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Lưu ý: Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. 2. Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Tại Điều 23 Nghị định 07/2016/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau: - Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh phải được nộp trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép hết hạn. - Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do. - Trường hợp việc gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gia hạn hoặc không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do. Như vậy, hồ sơ, thủ tục thực hiện gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định như trên.
Giấy phép hành nghề của Bác sỹ hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn?
Liên quan đến giấy phép hành nghề khám chữa bệnh thì nguyên tắc mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc, giấy phép hành nghề có thời hạn 05 năm. Đối với bác sĩ cũng tương tự nhưng khi giấy phép hành nghề hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn luôn hay cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Giấy phép hành nghề của Bác sỹ hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn? Căn cứ Khoản 2 Điều 32 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về Gia hạn giấy phép hành nghề như sau: 1. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn. 2. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y bao gồm: - Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023. 3. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. 4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. 5. Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023. - Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, đối với giấy phép hành nghề của bác sỹ thì cần phải đáp ứng cách điều kiện sau mới được gia hạn như: Có đủ sức khỏe để hành nghề; Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. Quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề hiện nay? Căn cứ Điều 33 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề như sau: 1. Điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng khi bổ sung, thay đổi phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. 2. Điều kiện điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm: - Đã hoàn thành chương trình đào tạo về chuyên môn kỹ thuật phù hợp với phạm vi hành nghề đề nghị điều chỉnh do cơ sở đào tạo, bệnh viện cấp; - Đáp ứng yêu cầu về thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với một số lĩnh vực chuyên môn; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề; - Tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là những quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề hiện nay theo pháp luật về khám chữa bệnh.
Đã có Thông tư 06/2024/TT-NHNN: Cho phép gia hạn thời hạn trả nợ đến hết năm 2024
Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-NHNN sửa đổi thời hạn trả nợ (gia hạn thêm) và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn đến hết năm 2024 (1) Quy định về cơ cấu thời hạn trả nợ Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 55/2015/NĐ-CP) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đáp ứng các quy định sau đây: - Dư nợ gốc phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính. - Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư 02/2024/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. - Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận. - Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận. - Khách hàng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật. - Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) được xác định phù hợp với mức độ khó khăn của khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng được thực hiện kể từ ngày Thông tư 02/2024/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với nợ gốc hoặc lãi cho khách hàng khi khách hàng đề nghị được cơ cấu lại. Tuy nhiên thời hạn được cơ cấu lại tối đa đến hết ngày 30/6/2024. (2) Cho phép gia hạn thời hạn trả nợ đến hết năm 2024 Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 06/2024/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 02/2024/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn như sau: Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4: “2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 4: “8. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép các tổ chức tín dụng được gia hạn thời hạn trả nợ cho khách hàng đến hết ngày 31/12/2024 thay vì chỉ đến hết ngày 30/6/2024 như quy định tại Thông tư 02/2024/TT-NHNN. Việc cho phép gia hạn thêm thời gian trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đến cuối năm là hành động thiết thực và kịp thời của Ngân hàng Nhà nước trong nỗ lực hỗ trợ các khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính. Thông tư 02/2024/TT-NHNN đã có hiệu lực từ ngày 18/6/2024, do đó, các khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính và sắp đến ngày đáo hạn có thể đề nghị tổ chức tín dụng, ngân hàng chi nhánh nước ngoài thực hiện việc gia hạn thời hạn trả nợ cho mình đến cuối năm 2024.
Sinh viên ở trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại?
Sinh viên đi học xa nhà thì phải đăng ký tạm trú tại nơi ở mới. Vậy, sinh viên thuê trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú, và bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại? Cụ thể qua bài viết sau đây. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không? Sinh viên ở trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại? Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại địa điểm không được đăng ký thường trú mới quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Như vậy, sinh viên ở trọ không về nhà (nơi thường trú) từ 30 ngày trở lên sẽ phải đăng ký tạm trú tại trọ. Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm. Vậy, sau 2 năm thì sinh viên phải gia hạn tạm trú (đăng ký tạm trú lại). Sinh viên ở trọ nhưng không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt về đăng ký và quản lý cư trú như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; - Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; - Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, việc đăng ký tạm trú khi ở trọ là quy định của pháp luật, vì vậy sinh viên không thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định sẽ bị phạt từ 500 đến 1 triệu đồng. Khi nào phải thực hiện xoá đăng ký tạm trú? Theo Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định về xóa đăng ký tạm trú như sau: - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú: + Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; + Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020; + Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; + Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú; + Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; + Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó; + Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. - Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ bị/phải thực hiện xoá đăng ký thường trú. Theo đó, trường hợp sinh viên ở trọ đã đăng ký tạm trú nhưng đã chấm dứt việc thuê mà không đăng ký tạm trú tại chỗ khác sẽ bị xoá đăng ký thường trú. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không?
3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ 01/7/2024
Ngày 15/12/2023, Thông tư 16/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN. Trong đó, các quy định về 3 trường hợp thay đổi nội dung chứng thư số từ ngày 01/7/2024 đã trở thành điểm đáng chú ý của Thông tư. Chứng thư số không chỉ giúp xác thực danh tính của các cá nhân và tổ chức trong giao dịch trực tuyến mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo mật thông tin, xác thực giao dịch và ký kết hợp đồng điện tử. Chính vì vậy, cần tuân thủ, thực hiện đúng các nội dung của chứng thư số cũng như trong trường hợp cần gia hạn hoặc sửa đổi thông tin. (1) Nội dung của chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước Chứng thư số là gì? Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định: Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. Nội dung của chứng thư số Nội dung của chứng thư số được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN, bao gồm: - Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Tên của thuê bao. - Số hiệu (Serial Number) của chứng thư số. - Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. - Khóa công khai của thuê bao. - Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số. - Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. - Thuật toán mật mã. - Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Như vậy, so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN, đã bỏ nội dung “tên tổ chức quản lý thuê bao” mà bổ sung nội dung “Thuật toán mật mã” (2) Trường hợp thay đổi nội dung của chứng thư số từ ngày 01/7/2024 Trường hợp cần gia hạn hoặc thay đổi nội dung phải đảm bảo các yêu cầu theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN như sau: Đảm bảo chứng thư số còn hiệu lực Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số: - Chứng thư số sau khi gia hạn sẽ có thời hạn hiệu lực tính từ thời điểm thực hiện gia hạn thành công nhưng tối đa không quá 05 năm. - Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư số không làm thay đổi thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. Trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày - Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau: 1. Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận (phòng/ban) công tác nhưng không thay đổi đơn vị/chi nhánh. Trường hợp thuê bao thay đổi đơn vị/chi nhánh công tác khác, tổ chức quản lý thuê bao thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác cũ và thực hiện cấp chứng thư số tại đơn vị/chi nhánh công tác mới cho thuê bao (nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng) 2. Thuê bao thay đổi thông tin số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu 3. Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, số điện thoại. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số gồm Giấy đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN Như vậy, Thông tư 16/2023/TT-NHNN quy định 3 trường hợp thay đổi nội dung của thông tin thuê bao trong thời hạn 05 ngày làm việc. Ngoài ra so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã bổ sung thêm thay đổi thông tin của "Hộ chiếu". Xem và tải chi tiết Phụ lục 03 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/21/phu-luc-II-vb.docx Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư 16/2023/TT-NHNN - Nhận được thông báo chấp thuận gia hạn chứng thư số, thuê bao thực hiện gia hạn chứng thư số theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Tóm lại, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã quy định 3 trường hợp thay đổi thông tin thuê bao và bổ sung thêm thay đổi thông tin số hộ chiếu trong trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số. Ngoài ra, thời gian thực hiện gia hạn hoặc thay đổi nội dung giảm từ 05 ngày xuống còn 03 ngày so với Thông tư 28/2015/TT-NHNN và Thông tư 10/2020/TT-NHNN
Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp
Đối với trường hợp muốn gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp từ luật cũ sang luật mới sẽ phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì gồm những giấy tờ gì và phải đáp ứng điều kiện gì để được gia hạn? Trình tự thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp Bước 1. Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 46 Nghị định 16/2024/NĐ-CP trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp cho tới đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp bị ốm đau, tai nạn hoặc trường hợp bất khả kháng tại thời điểm nộp hồ sơ gia hạn thì phải có văn bản thông báo cho Cơ quan được giao quản lý về y tế để lùi thời gian nộp hồ sơ cấp giấy phép hành nghề. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được đề nghị lùi thời điểm gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian lùi thực hiện gia hạn không quá 22 tháng, kể từ ngày giấy phép hành nghề hết hạn. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì thực hiện thủ tục gia hạn tại Bộ Y tế hoặc Sở Y tế; Bước 2. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, lập danh sách gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan được giao quản lý về y tế xét duyệt hồ sơ, hoàn thiện thủ tục, trình cấp có thẩm quyền gia hạn giấy phép hành nghề. Trường hợp không gia hạn giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 4. Trong thời hạn kể từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan được giao quản lý về y tế đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị hết hạn trong giai đoạn chuyển tiếp - Đơn đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề theo Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 16/2024/NĐ-CP - Giấy phép hành nghề đã được cấp - Tài liệu chứng minh đã cập nhật đủ kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 22 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 Yêu cầu, điều kiện thực hiện đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị hết hạn trong giai đoạn chuyển tiếp Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ để thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp.
Hộ chiếu hết hạn có gia hạn được không?
Hộ chiếu là loại giấy tờ xuất nhập cảnh quan trọng với công dân. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, khi nào thì hộ chiếu sẽ hết hạn? Hộ chiếu hết hạn có gia hạn được không? Hộ chiếu hết hạn có gia hạn được không? Tại Điều 7 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định về thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh. Theo đó, hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau: - Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn; - Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn; - Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. Như vậy, các loại hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành khi hết thời hạn đều không được gia hạn để sử dụng tiếp. Chỉ riêng hộ chiếu công vụ và hộ chiếu ngoại giao là được gia hạn thêm một lần không quá 03 năm. Do đó, khi hộ chiếu phổ thông cấp cho công dân nếu hết thời hạn theo quy định thì không được gia hạn. Công dân sử dụng hộ chiếu phổ thông hết hạn phải làm thủ tục cấp mới lại theo thủ tục cấp hộ chiếu thông thường nếu có nhu cầu sử dụng. Thủ tục cấp mới hộ chiếu phổ thông Thủ tục cấp mới hộ chiếu phổ thông bao gồm các bước cơ bản như sau: – Bước 1: Các chủ thể cần chuẩn bị hồ sơ và các loại giấy tờ, bao gồm: + Các chủ thể cần chuẩn bị 01 Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu. + Các chủ thể cần chuẩn bị 02 ảnh cỡ 4×6, nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu. + Các chủ thể cần chuẩn bị chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị (xuất trình khi nộp hồ sơ để cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu). + Các chủ thể cần chuẩn bị bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi hay hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể tại Điều 28 của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019. + Các chủ thể cần chuẩn bị bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất. + Các chủ thể cần chuẩn bị bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trong trường hợp bản chụp không có chứng thực thì các chủ thể cũng sẽ có thể xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. – Bước 2: Các chủ thể cần nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền: Các chủ thể cần nộp hồ sơ tới cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. – Bước 3: Các chủ thể nhận kết quả: Chủ thể là người thực hiện thủ tục cấp mới hộ chiếu phổ thông sẽ nhận kết quả trực tiếp tại nơi đã nộp hồ sơ cấp hoặc qua đường Bưu điện. Theo quy định pháp luật hiện hành thì hộ chiếu hết hạn sẽ không bị phạt. Và hộ chiếu phổ thông thì sẽ không thể gia hạn mà khi hết hạn thì các chủ thể sẽ cần phải thực hiện thủ tục cấp mới hộ chiếu phổ thông.
Hồ sơ gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là bác sỹ năm 2024
Ngành Y tế phải được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo pháp luật, do đó người hành nghề tại cơ sở khám chữa bệnh phải được cấp giấy phép hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động. Ngành Y tế phải được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo pháp luật, do đó người hành nghề tại cơ sở khám chữa bệnh phải được cấp giấy phép hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động. Vậy, khi giấy phép hành nghề của bác sĩ hết hạn thì hồ sơ thủ tục gian hạn như thế nào? Hồ sơ gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là bác sỹ năm 2024 Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có nêu rõ hồ sơ gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mới nhất năm 2024 bao gồm: - Đơn theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP - Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); - Tài liệu chứng minh đã cập nhật đủ kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế (không áp dụng đối với trường hợp kết quả cập nhật kiến thức y khoa liên tục đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); - Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp (không áp dụng đối với trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế) hoặc bản sao hợp lệ giấy phép lao động đối với trường hợp phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 . Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là bác sỹ năm 2024 Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề mới nhất năm 2024 được thực hiện như sau: Bước 1: Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định trên và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề tối thiểu 60 ngày trước ngày giấy phép hành nghề hết hạn. Trường hợp bị ốm đau, tai nạn hoặc trường hợp bất khả kháng tại thời điểm nộp hồ sơ gia hạn thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề để lùi thời gian nộp hồ sơ gia hạn giấy phép hành nghề. Người hành nghề được đề nghị lùi thời điểm gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian lùi thời điểm thực hiện gia hạn không quá 22 tháng kể từ ngày giấy phép hành nghề hết hạn; Bước 2: Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định; Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh năm 2024? Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có nêu rõ điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh năm 2024 như sau: - Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp: + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. + Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. + Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện. + Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là thủ tục hành chính mới được Bộ Lao động Thương binh Xã hội công bố tại Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trình tự thực hiện gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Bước 1: Trước ít nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động nộp hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Cách thức thực hiện gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến (nếu có) hoặc trực tiếp tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Thành phần, số lượng hồ sơ gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: 1. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. 2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. 3. Giấy phép Lao động còn thời hạn đã được cấp. 4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. 5. Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật. 6. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 7. Một trong các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động: - Đối với người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên Lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục; - Đối với người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; - Đối với người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm; - Đối với người lao động nước ngoài vào Việt Nam đề chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; - Đối với người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp Luật Việt Nam phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải có văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc hoặc giấy tờ chứng minh là nhà quản lý. 8. Giấy tờ quy định tại các khoản 3, 4, 6 và 7 nêu trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Phí, lệ phí gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phi và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 106/2021/TT-BTC ngày 26/11/2021. Trên đây là thủ tục hành chính gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. Theo đó hiện nay thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được quy định tại Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP bao gồm: Gia hạn bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ. Hồ sơ gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây: + Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + Bản gốc Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ); + Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp). - Trong một hồ sơ có thể yêu cầu gia hạn hiệu lực cho một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng loại đối tượng và cùng chủ sở hữu. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. - Yêu cầu gia hạn có thể nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Trình tự xử lý hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau đây: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định; + Ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: ++ Hồ sơ yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; ++ Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng. + Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. - Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định. =>> Theo đó thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo trình tự nêu trên.
Trường hợp cấp lại và gia hạn giấy phép thành lập Văn phòng đại diện Chi nhánh
Đối với chi nhánh văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài khi nào phải thực hiện cấp lại và khi nào phải gia hạn giấy phép thành lập. Hồ sơ trình tự thủ tục cấp lại giấy phép thành lập như thế nào? Các trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Căn cứ Nghị định 07/2016/NĐ-CP các trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bao gồm: - Chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác. - Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Chuyển địa điểm đặt trụ sở hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện gửi Cơ quan cấp Giấy phép nơi chuyển đi - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp; - Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện nơi chuyển đến Giấy chứng nhận bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài thực hiện thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại nơi chuyển đi. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này. - Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không cấp lại phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Thương nhân nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh khi hết thời hạn quy định trong Giấy phép, trừ trường hợp có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh - Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký; - Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài; - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất; - Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh đã được cấp =>> Đối với chi nhánh văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài khi có những thay đổi nhất định sẽ phải điều chỉnh hoặc cấp lại giấy chứng nhận thành lập. Do đó, các cơ sở cần lưu ý để thực hiện đúng quy định tránh bị xử phạt
Đề xuất các trường hợp được gia hạn giấy phép hành nghề khám, chữa bệnh cho đối tượng thuộc LLVTND
Bộ Quốc phòng đang dự thảo Nghị định về khám bệnh, chữa cho các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Theo đó, Cổng thông tin điện tử Chính phủ đang lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo Nghị định ngày 23/6/2023. Dự thảo Nghị định có quy định mới về gia hạn giấy phép hành nghề về khám, chữa bệnh cho lực lượng vũ trang nhân dân, như sau: Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/26/2.duthaonghidinh-kcb.pdf Các trường hợp cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động Tại Dự thảo Nghị định quy định nhiều điểm mới so với quy định hiện hành tại Nghị định 50/2019/NĐ-CP, cụ thể: (1) Cấp mới giấy phép hành nghề Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp sau: - Người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 35 của Luật khám bệnh, chữa bệnh và điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 30 Dự thảo Nghị định; - Người hành nghề thay đổi văn bằng chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề; - Người hành nghề không đủ điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề. (2) Cấp lại giấy phép hành nghề Áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp sau: - Người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại các điểm d khoản 1 Điều 35 của Luật khám bệnh, chữa bệnh và điểm a khoản 2 Điều 31 Dự thảo Nghị định; - Người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại các điểm e, g, h, i khoản 1 Điều 35 của Luật khám bệnh, chữa bệnh và điểm a khoản 3 Điều 31 Dự thảo Nghị định . (3) Gia hạn giấy phép hành nghề Áp dụng đối với trường hợp quy định tại Điều 32 Luật khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp sau; - Không bị Hội đồng chuyên môn xác định là có sai sót về chuyên môn y tế đến mức phải đình chỉ hành nghề từ 02 lần trở lên trong thời gian giấy phép hành nghề có giá trị hiệu lực; - Không đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề. (Đây là điểm mới tại Dự thảo, theo đó, tại quy định hiện hành không có quy định về trường hợp gia hạn giấy phép hành nghề.) (4) Điều chỉnh giấy phép hành nghề Điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các trường hợp sau: - Bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong giấy phép hành nghề; - Bổ sung kỹ thuật chuyên môn trong giấy phép hành nghề; - Bổ sung chuyên khoa khác với chuyên khoa ghi trong chứng chỉ hành nghề đã được cấp; (điểm mới so với quy định hiện hành) - Thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn trong giấy phép hành nghề; - Thay đổi thông tin cá nhân và văn bằng giấy phép trong giấy phép hành nghề. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề Đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề cần các giấy tờ sau: - Đơn đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề theo Mẫu số 03 Phụ lục II. Xem và tải Mẫu số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/26/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003-.docx - Giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định. - Giấy chứng nhận đạt kết quả tại kỳ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật khám bệnh, chữa bệnh. Trình tự gia hạn giấy phép hành nghề đối với người hành nghề khám, chữa bệnh Bước 1: Nộp hồ sơ Người đề nghị cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 Dự thảo Nghị định trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc chuyển dữ liệu điện tử về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp cho tới đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng; cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an. Bước 2: Cơ quan thẩm quyền nhận hồ sơ - Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kế từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, lập danh sách gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc chuyển dữ liệu điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu những tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa đối trong hồ sơ đề nghị. Bước 3: Trình cấp có thẩm quyền Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan được giao quản lý về y tế tiến hành xét duyệt hồ sơ và hoàn thiện thủ tục trình cấp có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hành nghề. Bước 4: Trả giấy phép hành nghề Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định, Cơ quan được giao quản, lý về y tế trả giấy phép hành nghề cho người hành nghề. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định lấy ý kiến từ ngày 23/6/2023. Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/26/2.duthaonghidinh-kcb.pdf
Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư
Cho em hỏi trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã hết hạn vào tháng 11 năm 2022 nhưng đến tháng hiện tại em mới làm hồ sơ gia hạn dự án thì ngoài việc bị phạt hành chính thì phải đăng ký lại giấy mới hay thực hiện điều chỉnh như bình thường ạ
Thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài 2023
Về thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài năm 2023 thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định 526/QĐ-LĐTBXH như sau: Trình tự thực hiện: - Bước 1: Trước ít nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động nộp hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. - Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Đối với NLĐ nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động, sau khi NLĐ nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và NLĐ nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động VN trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Cách thức thực hiện: Người nộp hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Thành phần, số lượng hồ sơ: **Thành phần hồ sơ: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo mẫu 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP - 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp; (**) - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài; (**) - Bản sao chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật; - Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền cấp của nước ngoài hoặc của VN cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; (**) - Một trong các giấy tờ chứng minh NLĐ nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp như sau: (**) + Đối với người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục. + Đối với người lao động nước ngoài thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. + Đối với người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm. + Đối với người lao động nước ngoài chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ. + Đối với người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. + Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc. - Giấy tờ quy định tại các điểm (**) nêu trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: NLĐ nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày.quy - Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài. - Giấy tờ chứng minh NLĐ nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp. Phí, lệ phí: Không có.
Quy định về hiệu lực và gia hạn hiệu lực đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Căn cứ Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định: "Điều 83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng ... 5. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó. ... Điều 84. Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng ... 4. Tổ chức thực hiện việc gia hạn chứng chỉ năng lực trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thực hiện như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. ... Điều 86. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng 1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; b) Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III. ... Điều 87. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng 1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm: ... 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục V Nghị định này và bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại." =>> Theo quy định nêu trên chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực sử dụng 10 năm. Khi chứng chỉ hết hiệu lực thì được cấp gia hạn. Đơn vị có chứng chỉ có trách nhiệm thực hiện nộp hồ sơ xin gia hạn trong thời hạn là 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực. Nếu quá thời hạn này đơn vị không được gia hạn chứng chỉ mà phải nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ lần đầu. =>> Hồ sơ xin gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm: - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục V Nghị định này - Bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp - Trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại
Trường hợp được ký hợp đồng lao động có thời hạn nhiều lần
Ngày nay, “Hợp đồng lao động” không còn là một khái niệm quá xa lạ đối với chúng ta. Với tư cách là một loại hợp đồng, hợp đồng lao động có ý nghĩa là hình thức để các bên xác lập và thực hiện một quan hệ pháp luật và là cơ sở pháp lý để các bên bảo vệ quyền lợi của mình khi tranh chấp xảy ra. Hầu hết khi tham gia vào quá trình lao động đều được giao kết bằng hợp đồng lao động. Khi hợp đồng lao động chấm dứt thì hai bên có thể thỏa thuận gia hạn hợp đồng. Vậy hợp đồng lao động xác định thời hạn là gì và được ký tối đa mấy lần? Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Ngoài ra, đối với người lao động, hợp đồng lao động còn là phương tiện pháp lý quan trọng để thực hiện quyền làm việc và quyền tự do việc làm của mình. Vậy có những loại hợp đồng nào? Các loại hợp đồng lao động Căn cứ tại Điều 20 Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ 2019) đã nêu rõ, hiện nay chỉ có hai loại hợp đồng lao động sau: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; - Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. So với BLLĐ năm 2012, BLLĐ năm 2019 đã bỏ quy định về “hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”. Như vậy, hiện nay khi giao kết hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký một trong hai loại hợp đồng lao động là có thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Thời hạn đối với hợp đồng lao động có thời hạn là bao lâu? Thông thường, thời hạn đặt ra với hợp đồng lao động xác định thời hạn là tối đa 36 tháng. Đồng nghĩa rằng, nếu thỏa thuận ký hợp đồng lao động có thời hạn thì thời hạn làm việc tối đa là 03 năm. Trong khi đó, nếu thỏa thuận với thời hạn làm việc dài hơn thì các bên phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Được ký hợp đồng lao động có thời hạn tối đa mấy lần? Căn cứ tại Khoản 2 Điều 20 BLLĐ 2019, khi hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau: -Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết; - Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngoại trừ một số trường hợp Theo đó, thông thường chỉ được ký tối đa 02 lần hợp đồng có thời hạn. Nhưng với những người lao động sau đây, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận ký hợp đồng lao động có thời hạn nhiều hơn 02 lần: - Người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước. - Nười lao động cao tuổi: Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường (khoản 1 Điều 149 BLLĐ 2019). - Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (khoản 2 Điều 151 BLLĐ 2019). - Người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động: Trường hợp này người sử dụng lao động phải tiến hành gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ của người đó (khoản 4 Điều 177 BLLĐ năm 2019). Gia hạn bằng phụ lục thay vì ký hợp đồng mới có được không? Khác với trước đây, Điều 5 Nghị định 05/2015 (hết hiệu lực kể từ ngày 01/02/2021) cho phép các bên được sửa đổi thời hạn hợp đồng bằng phụ lục để kéo dài thời hạn hợp đồng lao động nhưng chỉ được sửa đổi một lần và đảm bảo không làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết. Tuy nhiên, hiện nay căn cứ tại khoản 2 Điều 22 BLLĐ 2019 có quy định Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động. Thay vào đó, các bên buộc phải ký hợp đồng mới hoặc chấm dứt hợp đồng khi hợp đồng cũ hết hạn. Ký hợp đồng xác định thời hạn quá số lần quy định bị xử lý như nào? Với lỗi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về giao kết hợp đồng. Cụ thể, phạt tiền mức cao nhất lên đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: - Giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; - Giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của BLLĐ; - Giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; - Giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Có cần phải ra quyết định gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính không?
Trường hợp tôi đang lập biên bản xử phạt hành chính thì đối với trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ và thuộc trường hợp phải giải trình thì có cần phải ra quyết định gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính không?
Hướng dẫn thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất.
Hiện mình mới xem có Nghị định mới về việc gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất trong năm 2022, thì không biết thủ tục thực hiện như thế nào nhỉ. Mong các bạn giúp đỡ.