Quy định mới về cấp Giấy chứng sinh từ 01/01/2020
Bộ y tế đang Dự thảo Thông tư hướng dẫn quy định Cấp giấy chứng sinh. Thông tư này quy định về thẩm quyền và thủ tục cấp mới, cấp lại Giấy chứng sinh; in và cung cấp mẫu Giấy chứng sinh; cách ghi Giấy chứng sinh vè váo cáo thống kê số liệu cấp Giấy chứng sinh. Theo đó, thẩm quyền và thủ tục cấp mới Giấy chứng sinh được quy định như sau: * Thẩm quyền cấp mới Giấy chứng sinh a) Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản - nhi; b) Nhà hộ sinh; c) Trạm y tế cấp xã; d) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ, kể cả đơn vị y tế bộ, ngành. * Hồ sơ cấp mới Giấy chứng sinh a) Cấp giấy chứng sinh lần đầu đối với trường hợp trẻ sinh ra tại cơ sở y tế: Trước khi ra viện, người mẹ phải xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân /Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. Đối với trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: + Khi đến sinh con tại cơ sở y tế, Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: 1) Bản chính Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này; 2) Bản sao có chứng thực Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng Bên nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ (mang theo bản chính để đối chiếu). + Trước khi ra viện, người mẹ Bên nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ đều phải xuất trình bản chính Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân. b) Cấp giấy chứng sinh lần đầu đối với trường hợp trẻ được sinh ra tại nhà có cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ: + Đơn đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này. + Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân của người mẹ. Xuất trình bản chính để đối chiếu và khi đến nhận kết quả. + Xuất trình bản chính Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân của người đề nghị cấp giấy chứng sinh. * Thủ tục cấp mới Giấy chứng sinh a) Đối với trường hợp trẻ sinh ra tại cơ sở y tế: Gia đình của trẻ nộp các giấy tờ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này. Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm kiểm tra các hồ sơ theo quy định, đối chiếu thông tin và ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Cha, mẹ hoặc người thân của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra kỹ thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đối với trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo mẫu qui định tại Phụ lục 01B ban hành kèm theo Thông tư này. Cha, mẹ của trẻ (Bên nhờ mang thai hộ) có trách nhiệm đọc, kiểm tra kỹ thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh qui định tại Phụ lục 01B là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ của trẻ (Bên nhờ mang thai hộ) để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. b) Đối với trường hợp trẻ được sinh ra tại nhà có cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ: Trong thời gian 30 ngày sau sinh, Cha, Mẹ hoặc Người nuôi dưỡng của trẻ nộp cho trạm y tế xã/ phường/thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tại nơi bà mẹ tạm trú ít nhất 03 tháng trước ngày sinh hồ sơ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp Giấy chứng sinh theo qui định, trạm y tế xã/ phường/thị trấn có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ theo quy định, đối chiếu thông tin, xác minh việc sinh và làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 10 ngày làm việc. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này. Xem nội dung chi tiết dự thảo thông tư tại file đính kèm: Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh; Thông tư 34/2015/TT-BYT sửa đổi bổ sung Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh, Điều 16 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn về sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
03 trường hợp tổ chức BHYT phải thanh toán trực tiếp chi phí KCB
Bộ y tế vừa qua ban hành dự thảo thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 Nội dung dự thảo đưa ra Các trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây: a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này; c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định. >>> tại Khoản 2 Điều 31 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT bao gồm: 1. Người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm kể từ ngày tham gia BHYT đủ 5 năm liên rục lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (trừ trường hợp tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến) nhưng chưa được thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở. 2. Trường hợp kho dữ liệu thẻ không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác về thông tin thẻ BHYT, ghi sai thời điểm hưởng 5 năm liên tục, cơ sở y tế thu tiền và xuất chứng từ cho người bệnh. 3. Trường hợp cấp cứu không xuất trình thẻ, sau đó chuyển viện tới cơ sở y tế khác. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
05 yêu cầu cơ bản của bệnh án điện tử
Là nội dung được đưa ra tại Dự thảo Thông tư quy định thí điểm về bệnh án điện tử (EMR) - là phiên bản số của hồ sơ bệnh án, được ghi chép, hiển thị và lưu trữ bằng phương tiện điện tử, có cơ sở pháp lý và chức năng tương đương bệnh án giấy quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Dự thảo quy định Bệnh án điện tử phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể như sau: 1. Tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn công nghệ thông tin theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế quy định tại Điều 12 Thông tư này. 2. Bảo đảm khả năng kiểm soát truy cập của người dùng (nhân viên CNTT và nhân viên y tế) tại bất kỳ thời điểm nào, trong đó: + Bảo đảm khả năng xác thực người dùng và cấp quyền cho người dùng. + Bảo đảm quyền riêng tư, bảo mật và kiểm tra truy vết. 3. Có khả năng lưu trữ và truy cập bệnh án điện tử theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. 4. Bệnh án điện tử có khả năng cung cấp hoặc kết xuất bản điện tử theo tập tin định dạng XML cụ thể như sau: + Thông tin lần khám bệnh, chữa bệnh và các thông tin hành chính của người bệnh. + Tóm tắt bệnh án khi chuyển viện theo quy định của Bộ Y tế. + Thông tin trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. + Thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân theo quy định của Bộ Y tế 5. Có khả năng kết xuất ra máy in theo mẫu hồ sơ bệnh án giấy trong trường hợp cần thiết. Nội dung được BYT đưa ra còn có những nội dung khác như việc bảo mật và tính riêng tư, việc lưu trữ bệnh án, truy cập và khai thác bệnh án điện tử,... Xem chi tiết nội dung dự thảo tại đây:
Phạm vi hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám, chữa bệnh
Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư quy định phạm vi hoạt động chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh Theo đó, phạm vi hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám chữa bệnh được quy định như sau: CHỨC DANH HÀNH NGHỀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Bác sỹ đa khoa Được phép thực hiện khám bệnh, chữa bệnh các bệnh thông thường, các kỹ thuật chuyên môn thuộc tuyến 4 và một số kỹ thuật chuyên môn thuộc tuyến 3 theo quy định của Thông tư 43/2013/TT - BYT Bác sỹ các chuyên khoa - Bác sỹ được cấp chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn thuộc chuyên khoa nào thì được phép thực hiện toàn bộ các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật của chuyên ngành đó theo danh mục chuyên khoa, chuyên ngành quy định tại Thông tư 43/2013/TT-BYT. Bác sỹ chuyên khoa này có thể được thực hiện 1 số kỹ thuật của chuyên ngành khác thì kỹ thuật đó phải được ghi hoặc bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề hoặc danh mục kỹ thuật kèm theo chứng chỉ hành nghề - Người hành nghề là bác sĩ khám bệnh, chữa bệnh bằng dinh dưỡng, tiết chế được phép thực hiện các kỹ thuật chuyên môn trong lĩnh vực dinh dưỡng, tiết chế. - Người làm việc tại khoa hoặc đơn vị kiểm soát nhiễm khuẩn đồng thời trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh thì phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề ghi khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa đó Bác sĩ y học dự phòng - Phát hiện và xử trí các bệnh thông thường theo danh mục kèm theo Thông tư này; - Xử trí ban đầu một số trường hợp cấp cứu tại cộng đồng. Y sỹ Được phép tham gia sơ cứu ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh thông thường theo quy định tại Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV Điều dưỡng viên Thực hiện theo quy định tại Thông tư 26/2015/TTLTBYT-BNV Hộ sinh viên Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 26/2015/TTLTBYT-BNV Kỹ thuật viên Phạm vi hoạt động chuyên môn nào thì được thực hiện các kỹ thuật y học của kỹ thuật viên chuyên ngành đó theo quy định tại Thông tư liên tịch 26/2015/TTLTBYT-BNV Mời bạn xem toàn văn dự thảo tại file đính kèm dưới đây:
Tiêu chuẩn về chất lượng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức y tế
Là nội dung được đưa ra tại dự thảo thông tư Quy định tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế do Bộ Y tế ban hành Theo đó, dự thảo quy định về tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế * Về Tiêu chuẩn chung: a) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế hạng IV, viên chức y tế hạng III gồm: - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Y tế có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; - Trường đại học, học viện, cao đẳng thuộc khối ngành khoa học sức khỏe, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế, viện nghiên cứu về y tế, cơ sở y tế hạng II trở lên (có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế) có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; b) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế hạng II gồm: - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Y tế có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; - Trường đại học, học viện thuộc khối ngành khoa học sức khỏe, cơ sở y tế hạng I trở lên (có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế) có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; c) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế hạng I gồm: - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Y tế có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; - Trường đại học, học viện thuộc khối ngành khoa học sức khỏe, cơ sở y tế hạng đặc biệt (có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế) có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. * Tiêu chuẩn khác - Tiêu chuẩn về chương trình bồi dưỡng: Thực hiện đúng chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. - Tiêu chuẩn về tài liệu bồi dưỡng: Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng sử dụng tài liệu bồi dưỡng do Bộ Y tế ban hành hoặc tài liệu do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức biên soạn. Tài liệu bồi dưỡng phải đảm bảo đáp ứng quy định tại Nghị định 101/2017/NĐ-CP và dựa theo chương trình bồi dưỡng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: gồm có kiến thức chung và kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức chuyên ngành, kết hợp giữa kiến thức lý luận và thực tiễn, đảm bảo không bị trùng lặp và có sự nâng cao theo hạng chức danh nghề nghiệp. Tài liệu bồi dưỡng phải được cập nhật thường xuyên. - Tiêu chuẩn về giảng viên: + Giảng viên của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đảm nhiệm tối thiểu 50% chương trình đào tạo, bồi dưỡng; + Đối với giảng viên của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: đáp ứng tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách của giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Điều 34 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. + Đối với người được mời thỉnh giảng đáp ứng tiêu chuẩn sau đây: >>> Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách của người được mời thỉnh giảng theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP; >>> Là những nhà chuyên môn, nhà quản lý, có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp với chương trình bồi dưỡng. Dự thảo còn đưa ra các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất liên quan đến phòng học, nguồn học liệu, ứng dụng công nghệ thông tin,... và tiêu chuẩn về kinh nghiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng quy định cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ y tế theo đúng chuyên ngành đăng ký tổ chức đào tạo, bồi dưỡng. Xem nội dung chi tiết tại file đính kèm:
Danh mục DV kỹ thuật y tế quy định điều kiện, tỷ lệ và mức thanh toán
Là nội dung được Bộ Y tế đưa ra nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư 35/2016/TT-BYT về Danh mục và tỷ lên, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi ảnh hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế. Nội dung sửa đổi, bổ sung được cụ thể như sau: Sửa đổi mục 7 của Danh mục 1 - Dịch vụ kỹ thuật có quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ và mức giá thanh toán như sau: TT DVKT Điều kiện thanh toán Tỷ lệ, mức giá thanh toán 7 Chụp PET/CT 1. Chẩn đoán Ung thư: a) Tổn thương đơn độc ở phổi mà các phương pháp khác không xác định được; b) Ung thư di căn không rõ u nguyên phát 2. Đã được chẩn đoán xác định là ung thư, các phương pháp chẩn đoán khác không xác định được giai đoạn, tái phát, di căn hoặc đáp ứng điều trị đối với một trong các trường hợp: a) Xác định giai đoạn trước điều trị: Ung thư vòm, hạ họng, thanh quản; Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; Ung thư Thực quản; Ung thư biểu mô tuyến dạ dày; Ung thư đại trực tràng; Ung thư vú; Ung thư cổ tử cung; Lymphoma (U lympho ác tính); Ung thư biểu mô tuyến dạ dày; Ung thư phổi tế bào nhỏ; Ung thư tủy; Ung thư tụy; Ung thư mô mềm; b) Xác định tái phát/di căn: Ung thư vòm, hạ họng, thanh quản; Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; Ung thư Thực quản; Ung thư đại trực tràng; Ung thư vú; Ung thư cổ tử cung; Ung thư buồng trứng (khi CA125 tăng > 35U/ml); Lymphoma (U lympho ác tính); Ung thư tuyến giáp (khi xạ hình I131 âm tính); Ung thư tuyến tiền liệt (khi PSA tăng > 4ng/ml); Ung thư biểu mô tuyến dạ dày; Ung thư phổi tế bào nhỏ; Ung thư tủy; Ung thư tụy; Ung thư mô mềm; c) Đánh giá đáp ứng điều trị: Ung thư vòm, hạ họng, thanh quản; Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; Ung thư Thực quản; Ung thư vú; Ung thư cổ tử cung; Lymphoma (U lympho ác tính); Ung thư biểu mô tuyến dạ dày; Ung thư phổi tế bào nhỏ; Ung thư tủy; Ung thư tụy; Ung thư mô mềm. 3. Thanh toán không quá 02 lần/12 tháng/01 người bệnh; 4. Các trường hợp đã được chỉ định chụp PET/CT để chẩn đoán giai đoạn, chẩn đoán di căn hoặc theo dõi điều trị nếu có chỉ định xạ trị thì sử dụng kết quả chụp PET/CT để mô phỏng và lập kế hoạch xạ trị. Thanh toán bằng giá DVKT. Trường hợp lựa chọn sử dụng chụp PET/CT chỉ để mô phỏng xạ trị. Thanh toán theo giá DVKT Xạ trị sử dụng CT mô phỏng Dự thảo còn sửa đổi các nội dung liên quan đến dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định cụ thể điều kiện thanh toán. Bãi bỏ một số quy định trong Thông tư 35 tại: - Mục 7 của Danh mục 1 - Dịch vụ kỹ thuật có quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ và mức giá thanh toán; - Mục 84 của Danh mục 2 - Dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định cụ thể điều kiện thanh toán. >>> Xem nội dung chi tiết tại file đính kèm:
Quy định mới về cấp Giấy chứng sinh từ 01/01/2020
Bộ y tế đang Dự thảo Thông tư hướng dẫn quy định Cấp giấy chứng sinh. Thông tư này quy định về thẩm quyền và thủ tục cấp mới, cấp lại Giấy chứng sinh; in và cung cấp mẫu Giấy chứng sinh; cách ghi Giấy chứng sinh vè váo cáo thống kê số liệu cấp Giấy chứng sinh. Theo đó, thẩm quyền và thủ tục cấp mới Giấy chứng sinh được quy định như sau: * Thẩm quyền cấp mới Giấy chứng sinh a) Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản - nhi; b) Nhà hộ sinh; c) Trạm y tế cấp xã; d) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ, kể cả đơn vị y tế bộ, ngành. * Hồ sơ cấp mới Giấy chứng sinh a) Cấp giấy chứng sinh lần đầu đối với trường hợp trẻ sinh ra tại cơ sở y tế: Trước khi ra viện, người mẹ phải xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân /Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. Đối với trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: + Khi đến sinh con tại cơ sở y tế, Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: 1) Bản chính Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này; 2) Bản sao có chứng thực Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng Bên nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ (mang theo bản chính để đối chiếu). + Trước khi ra viện, người mẹ Bên nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ đều phải xuất trình bản chính Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân. b) Cấp giấy chứng sinh lần đầu đối với trường hợp trẻ được sinh ra tại nhà có cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ: + Đơn đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này. + Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân của người mẹ. Xuất trình bản chính để đối chiếu và khi đến nhận kết quả. + Xuất trình bản chính Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân của người đề nghị cấp giấy chứng sinh. * Thủ tục cấp mới Giấy chứng sinh a) Đối với trường hợp trẻ sinh ra tại cơ sở y tế: Gia đình của trẻ nộp các giấy tờ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này. Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm kiểm tra các hồ sơ theo quy định, đối chiếu thông tin và ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Cha, mẹ hoặc người thân của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra kỹ thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đối với trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo mẫu qui định tại Phụ lục 01B ban hành kèm theo Thông tư này. Cha, mẹ của trẻ (Bên nhờ mang thai hộ) có trách nhiệm đọc, kiểm tra kỹ thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh qui định tại Phụ lục 01B là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ của trẻ (Bên nhờ mang thai hộ) để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. b) Đối với trường hợp trẻ được sinh ra tại nhà có cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ: Trong thời gian 30 ngày sau sinh, Cha, Mẹ hoặc Người nuôi dưỡng của trẻ nộp cho trạm y tế xã/ phường/thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tại nơi bà mẹ tạm trú ít nhất 03 tháng trước ngày sinh hồ sơ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp Giấy chứng sinh theo qui định, trạm y tế xã/ phường/thị trấn có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ theo quy định, đối chiếu thông tin, xác minh việc sinh và làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 10 ngày làm việc. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này. Xem nội dung chi tiết dự thảo thông tư tại file đính kèm: Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh; Thông tư 34/2015/TT-BYT sửa đổi bổ sung Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh, Điều 16 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn về sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
03 trường hợp tổ chức BHYT phải thanh toán trực tiếp chi phí KCB
Bộ y tế vừa qua ban hành dự thảo thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 Nội dung dự thảo đưa ra Các trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây: a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này; c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định. >>> tại Khoản 2 Điều 31 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT bao gồm: 1. Người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm kể từ ngày tham gia BHYT đủ 5 năm liên rục lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (trừ trường hợp tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến) nhưng chưa được thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở. 2. Trường hợp kho dữ liệu thẻ không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác về thông tin thẻ BHYT, ghi sai thời điểm hưởng 5 năm liên tục, cơ sở y tế thu tiền và xuất chứng từ cho người bệnh. 3. Trường hợp cấp cứu không xuất trình thẻ, sau đó chuyển viện tới cơ sở y tế khác. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
05 yêu cầu cơ bản của bệnh án điện tử
Là nội dung được đưa ra tại Dự thảo Thông tư quy định thí điểm về bệnh án điện tử (EMR) - là phiên bản số của hồ sơ bệnh án, được ghi chép, hiển thị và lưu trữ bằng phương tiện điện tử, có cơ sở pháp lý và chức năng tương đương bệnh án giấy quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Dự thảo quy định Bệnh án điện tử phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể như sau: 1. Tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn công nghệ thông tin theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế quy định tại Điều 12 Thông tư này. 2. Bảo đảm khả năng kiểm soát truy cập của người dùng (nhân viên CNTT và nhân viên y tế) tại bất kỳ thời điểm nào, trong đó: + Bảo đảm khả năng xác thực người dùng và cấp quyền cho người dùng. + Bảo đảm quyền riêng tư, bảo mật và kiểm tra truy vết. 3. Có khả năng lưu trữ và truy cập bệnh án điện tử theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. 4. Bệnh án điện tử có khả năng cung cấp hoặc kết xuất bản điện tử theo tập tin định dạng XML cụ thể như sau: + Thông tin lần khám bệnh, chữa bệnh và các thông tin hành chính của người bệnh. + Tóm tắt bệnh án khi chuyển viện theo quy định của Bộ Y tế. + Thông tin trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. + Thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân theo quy định của Bộ Y tế 5. Có khả năng kết xuất ra máy in theo mẫu hồ sơ bệnh án giấy trong trường hợp cần thiết. Nội dung được BYT đưa ra còn có những nội dung khác như việc bảo mật và tính riêng tư, việc lưu trữ bệnh án, truy cập và khai thác bệnh án điện tử,... Xem chi tiết nội dung dự thảo tại đây:
Phạm vi hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám, chữa bệnh
Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư quy định phạm vi hoạt động chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh Theo đó, phạm vi hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám chữa bệnh được quy định như sau: CHỨC DANH HÀNH NGHỀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Bác sỹ đa khoa Được phép thực hiện khám bệnh, chữa bệnh các bệnh thông thường, các kỹ thuật chuyên môn thuộc tuyến 4 và một số kỹ thuật chuyên môn thuộc tuyến 3 theo quy định của Thông tư 43/2013/TT - BYT Bác sỹ các chuyên khoa - Bác sỹ được cấp chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn thuộc chuyên khoa nào thì được phép thực hiện toàn bộ các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật của chuyên ngành đó theo danh mục chuyên khoa, chuyên ngành quy định tại Thông tư 43/2013/TT-BYT. Bác sỹ chuyên khoa này có thể được thực hiện 1 số kỹ thuật của chuyên ngành khác thì kỹ thuật đó phải được ghi hoặc bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề hoặc danh mục kỹ thuật kèm theo chứng chỉ hành nghề - Người hành nghề là bác sĩ khám bệnh, chữa bệnh bằng dinh dưỡng, tiết chế được phép thực hiện các kỹ thuật chuyên môn trong lĩnh vực dinh dưỡng, tiết chế. - Người làm việc tại khoa hoặc đơn vị kiểm soát nhiễm khuẩn đồng thời trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh thì phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề ghi khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa đó Bác sĩ y học dự phòng - Phát hiện và xử trí các bệnh thông thường theo danh mục kèm theo Thông tư này; - Xử trí ban đầu một số trường hợp cấp cứu tại cộng đồng. Y sỹ Được phép tham gia sơ cứu ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh thông thường theo quy định tại Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV Điều dưỡng viên Thực hiện theo quy định tại Thông tư 26/2015/TTLTBYT-BNV Hộ sinh viên Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 26/2015/TTLTBYT-BNV Kỹ thuật viên Phạm vi hoạt động chuyên môn nào thì được thực hiện các kỹ thuật y học của kỹ thuật viên chuyên ngành đó theo quy định tại Thông tư liên tịch 26/2015/TTLTBYT-BNV Mời bạn xem toàn văn dự thảo tại file đính kèm dưới đây:
Tiêu chuẩn về chất lượng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức y tế
Là nội dung được đưa ra tại dự thảo thông tư Quy định tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế do Bộ Y tế ban hành Theo đó, dự thảo quy định về tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế * Về Tiêu chuẩn chung: a) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế hạng IV, viên chức y tế hạng III gồm: - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Y tế có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; - Trường đại học, học viện, cao đẳng thuộc khối ngành khoa học sức khỏe, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế, viện nghiên cứu về y tế, cơ sở y tế hạng II trở lên (có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế) có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; b) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế hạng II gồm: - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Y tế có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; - Trường đại học, học viện thuộc khối ngành khoa học sức khỏe, cơ sở y tế hạng I trở lên (có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế) có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; c) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế hạng I gồm: - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Y tế có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; - Trường đại học, học viện thuộc khối ngành khoa học sức khỏe, cơ sở y tế hạng đặc biệt (có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế) có đủ năng lực tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. * Tiêu chuẩn khác - Tiêu chuẩn về chương trình bồi dưỡng: Thực hiện đúng chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức y tế được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. - Tiêu chuẩn về tài liệu bồi dưỡng: Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng sử dụng tài liệu bồi dưỡng do Bộ Y tế ban hành hoặc tài liệu do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức biên soạn. Tài liệu bồi dưỡng phải đảm bảo đáp ứng quy định tại Nghị định 101/2017/NĐ-CP và dựa theo chương trình bồi dưỡng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: gồm có kiến thức chung và kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức chuyên ngành, kết hợp giữa kiến thức lý luận và thực tiễn, đảm bảo không bị trùng lặp và có sự nâng cao theo hạng chức danh nghề nghiệp. Tài liệu bồi dưỡng phải được cập nhật thường xuyên. - Tiêu chuẩn về giảng viên: + Giảng viên của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đảm nhiệm tối thiểu 50% chương trình đào tạo, bồi dưỡng; + Đối với giảng viên của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: đáp ứng tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách của giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Điều 34 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. + Đối với người được mời thỉnh giảng đáp ứng tiêu chuẩn sau đây: >>> Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách của người được mời thỉnh giảng theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP; >>> Là những nhà chuyên môn, nhà quản lý, có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp với chương trình bồi dưỡng. Dự thảo còn đưa ra các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất liên quan đến phòng học, nguồn học liệu, ứng dụng công nghệ thông tin,... và tiêu chuẩn về kinh nghiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng quy định cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ y tế theo đúng chuyên ngành đăng ký tổ chức đào tạo, bồi dưỡng. Xem nội dung chi tiết tại file đính kèm:
Danh mục DV kỹ thuật y tế quy định điều kiện, tỷ lệ và mức thanh toán
Là nội dung được Bộ Y tế đưa ra nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư 35/2016/TT-BYT về Danh mục và tỷ lên, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi ảnh hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế. Nội dung sửa đổi, bổ sung được cụ thể như sau: Sửa đổi mục 7 của Danh mục 1 - Dịch vụ kỹ thuật có quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ và mức giá thanh toán như sau: TT DVKT Điều kiện thanh toán Tỷ lệ, mức giá thanh toán 7 Chụp PET/CT 1. Chẩn đoán Ung thư: a) Tổn thương đơn độc ở phổi mà các phương pháp khác không xác định được; b) Ung thư di căn không rõ u nguyên phát 2. Đã được chẩn đoán xác định là ung thư, các phương pháp chẩn đoán khác không xác định được giai đoạn, tái phát, di căn hoặc đáp ứng điều trị đối với một trong các trường hợp: a) Xác định giai đoạn trước điều trị: Ung thư vòm, hạ họng, thanh quản; Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; Ung thư Thực quản; Ung thư biểu mô tuyến dạ dày; Ung thư đại trực tràng; Ung thư vú; Ung thư cổ tử cung; Lymphoma (U lympho ác tính); Ung thư biểu mô tuyến dạ dày; Ung thư phổi tế bào nhỏ; Ung thư tủy; Ung thư tụy; Ung thư mô mềm; b) Xác định tái phát/di căn: Ung thư vòm, hạ họng, thanh quản; Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; Ung thư Thực quản; Ung thư đại trực tràng; Ung thư vú; Ung thư cổ tử cung; Ung thư buồng trứng (khi CA125 tăng > 35U/ml); Lymphoma (U lympho ác tính); Ung thư tuyến giáp (khi xạ hình I131 âm tính); Ung thư tuyến tiền liệt (khi PSA tăng > 4ng/ml); Ung thư biểu mô tuyến dạ dày; Ung thư phổi tế bào nhỏ; Ung thư tủy; Ung thư tụy; Ung thư mô mềm; c) Đánh giá đáp ứng điều trị: Ung thư vòm, hạ họng, thanh quản; Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; Ung thư Thực quản; Ung thư vú; Ung thư cổ tử cung; Lymphoma (U lympho ác tính); Ung thư biểu mô tuyến dạ dày; Ung thư phổi tế bào nhỏ; Ung thư tủy; Ung thư tụy; Ung thư mô mềm. 3. Thanh toán không quá 02 lần/12 tháng/01 người bệnh; 4. Các trường hợp đã được chỉ định chụp PET/CT để chẩn đoán giai đoạn, chẩn đoán di căn hoặc theo dõi điều trị nếu có chỉ định xạ trị thì sử dụng kết quả chụp PET/CT để mô phỏng và lập kế hoạch xạ trị. Thanh toán bằng giá DVKT. Trường hợp lựa chọn sử dụng chụp PET/CT chỉ để mô phỏng xạ trị. Thanh toán theo giá DVKT Xạ trị sử dụng CT mô phỏng Dự thảo còn sửa đổi các nội dung liên quan đến dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định cụ thể điều kiện thanh toán. Bãi bỏ một số quy định trong Thông tư 35 tại: - Mục 7 của Danh mục 1 - Dịch vụ kỹ thuật có quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ và mức giá thanh toán; - Mục 84 của Danh mục 2 - Dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định cụ thể điều kiện thanh toán. >>> Xem nội dung chi tiết tại file đính kèm: