Trường hợp nào Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước?
Từ ngày 01/07/2024 theo Nghị định 70/2024/NĐ-CP Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước trong trường hợp nào? Cơ sở dữ liệu căn cước là gì? Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa cơ sở dữ liệu chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đồng thời căn cứ tại Điều 15 Luật Căn cước 2023 quy định các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm: - Thứ nhất, thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước 2023 bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Tên gọi khác; Số định danh cá nhân; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi sinh; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nhóm máu; Số chứng minh nhân dân 09 số; Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện; Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Nơi ở hiện tại; Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích; Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử. - Thứ hai, thông tin nhân dạng. - Thứ ba, thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói. - Thứ tư, nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu. - Thứ năm, trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử. Trường hợp nào Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Phương thức khai thác như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Các trường hợp được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước: + Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; + Cơ quan điều tra, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; + Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân; + Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước; + Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP này được khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu căn cước để phục vụ hoạt động xác thực điện tử, phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số khi được công dân đó đồng ý. - Phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước: + Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 16 Nghị định 70/2024/NĐ-CP trên nền tảng định danh và xác thực điện tử, ứng dụng định danh quốc gia hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin; + Cá nhân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia; + Tổ chức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua nền tảng định danh và xác thực điện tử hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin; + Cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin. => Theo đó trong trường hợp phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân thì Công an địa phương được được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước.
Cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước?
Khi có sự thay đổi hoặc sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin thông qua việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu căn cước với các cơ sở dữ liệu khác thì cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Cơ sở dữ liệu căn cước là gì? Được xây dựng theo tiêu chuẩn nào? Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa cơ sở dữ liệu chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đồng thời căn cứ theo Điều 14 Luật Căn cước 2023 quy định về yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. - Cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoạt động ổn định, liên tục. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng. - Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; lưu trữ đầy đủ thông tin của người dân tại các lần thu thập, cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu. => Theo đó cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoạt động ổn định, liên tục. Cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước là việc điều chỉnh thông tin của công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch khi có sự thay đổi hoặc sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin thông qua việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu căn cước với các cơ sở dữ liệu khác hoặc theo đề nghị của công dân hoặc người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tự động kiểm tra, xác thực và thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước khi có sự thay đổi và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. - Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước theo đề nghị của công dân: + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thuộc các trường thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước 2023 thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 70/2024/NĐ-CP; Thông tin được điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ được cập nhật, chia sẻ, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu căn cước; + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Luật Căn cước 2023 thì phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước quy định tại Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP; + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước 2023 trong quá trình thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Người tiếp nhận tiến hành nhập thông tin công dân khai báo vào Phiếu thu nhận thông tin căn cước và đưa cho công dân kiểm tra, ký xác nhận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh thông tin của công dân, cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước; trường hợp từ chối điều chỉnh thông tin thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. => Theo đó cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tự động kiểm tra, xác thực và thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước khi có sự thay đổi và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Đồng thời về trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước theo đề nghị của công dân sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 70/2024/NĐ-CP nêu trên.
Trường hợp nào Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước?
Từ ngày 01/07/2024 theo Nghị định 70/2024/NĐ-CP Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước trong trường hợp nào? Cơ sở dữ liệu căn cước là gì? Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa cơ sở dữ liệu chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đồng thời căn cứ tại Điều 15 Luật Căn cước 2023 quy định các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm: - Thứ nhất, thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước 2023 bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Tên gọi khác; Số định danh cá nhân; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi sinh; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nhóm máu; Số chứng minh nhân dân 09 số; Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện; Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Nơi ở hiện tại; Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích; Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử. - Thứ hai, thông tin nhân dạng. - Thứ ba, thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói. - Thứ tư, nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu. - Thứ năm, trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử. Trường hợp nào Công an địa phương được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Phương thức khai thác như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Các trường hợp được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước: + Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; + Cơ quan điều tra, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; + Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân; + Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước; + Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP này được khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu căn cước để phục vụ hoạt động xác thực điện tử, phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số khi được công dân đó đồng ý. - Phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước: + Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 16 Nghị định 70/2024/NĐ-CP trên nền tảng định danh và xác thực điện tử, ứng dụng định danh quốc gia hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin; + Cá nhân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia; + Tổ chức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua nền tảng định danh và xác thực điện tử hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin; + Cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin. => Theo đó trong trường hợp phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân thì Công an địa phương được được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước.
Cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước?
Khi có sự thay đổi hoặc sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin thông qua việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu căn cước với các cơ sở dữ liệu khác thì cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Cơ sở dữ liệu căn cước là gì? Được xây dựng theo tiêu chuẩn nào? Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa cơ sở dữ liệu chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đồng thời căn cứ theo Điều 14 Luật Căn cước 2023 quy định về yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. - Cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoạt động ổn định, liên tục. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng. - Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; lưu trữ đầy đủ thông tin của người dân tại các lần thu thập, cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu. => Theo đó cơ sở dữ liệu căn cước được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoạt động ổn định, liên tục. Cơ quan nào có trách nhiệm điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước? Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước là việc điều chỉnh thông tin của công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch khi có sự thay đổi hoặc sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin thông qua việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu căn cước với các cơ sở dữ liệu khác hoặc theo đề nghị của công dân hoặc người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tự động kiểm tra, xác thực và thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước khi có sự thay đổi và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. - Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước theo đề nghị của công dân: + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thuộc các trường thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước 2023 thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 70/2024/NĐ-CP; Thông tin được điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ được cập nhật, chia sẻ, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu căn cước; + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Luật Căn cước 2023 thì phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước quy định tại Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP; + Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước 2023 trong quá trình thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Người tiếp nhận tiến hành nhập thông tin công dân khai báo vào Phiếu thu nhận thông tin căn cước và đưa cho công dân kiểm tra, ký xác nhận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh thông tin của công dân, cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước; trường hợp từ chối điều chỉnh thông tin thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. => Theo đó cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tự động kiểm tra, xác thực và thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước khi có sự thay đổi và đồng bộ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Đồng thời về trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước theo đề nghị của công dân sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 70/2024/NĐ-CP nêu trên.