Quy định mới nhất về dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi có hiệu lực từ 01/7/2024
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Quy định mới về dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi từ ngày 01/7/2024. Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 15/2024/TT-NHNN, ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có các nội dung sau: Lập, gửi chứng từ ủy nhiệm chi - Bên trả tiền lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản thanh toán) để trích tài khoản trả hoặc chuyển cho bên thụ hưởng. Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập, phương thức gửi ủy nhiệm chi tại đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước. Kiểm soát ủy nhiệm chi - Khi nhận được ủy nhiệm chi, ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. - Ngân hàng phải kiểm tra khả năng thanh toán. Nếu ủy nhiệm chi không hợp pháp, hợp lệ hoặc không được đảm bảo khả năng thanh toán thì ngân hàng báo cho bên trả tiền để chỉnh sửa, bổ sung hoặc trả lại cho bên trả tiền. Xử lý chứng từ và hạch toán - Tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền: Sau khi kiểm soát, nếu ủy nhiệm chi hợp pháp, hợp lệ và được đảm bảo khả năng thanh toán thì xử lý: + Nếu bên thụ hưởng và bên trả tiền có tài khoản thanh toán cùng ngân hàng thì chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng. + Nếu bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, báo Nợ cho bên trả tiền và lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp. - Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng: Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền do ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát chứng từ và xử lý: + Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng và báo Có cho bên thụ hưởng. + Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng gửi yêu cầu tra soát hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Khi nhận được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. + Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền (hoặc theo thỏa thuận với bên trả tiền). + Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng: Khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc, ngân hàng kiểm soát chứng từ, hạch toán vào tài khoản thích hợp và thông báo cho bên thụ hưởng theo thông tin liên hệ được bên trả tiền cung cấp. Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt xử lý như sau: Nếu bên thụ hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền bên thụ hưởng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người nhận là người được ủy quyền thì xuất trình thêm văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức thì người đại diện của tổ chức đến nhận tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân của mình, phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ thời điểm báo Có cho khách hàng theo quy định tại khoản 4 Điều này, nếu bên thụ hưởng đã được ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc ngân hàng không liên hệ được với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển trả lại tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Ngân hàng thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, trên đây là quy định mới về dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi được quy định tại Điều 8 Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Thủ tục mở tài khoản thanh toán từ 01/10/2024
Ngày 28/6/2024, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. (1) Đối tượng nào được mở tài khoản thanh toán? Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định về những đối tượng mở tài khoản thanh toán như sau: Đối với cá nhân: - Người từ đủ 15 tuổi trở lên không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. - Người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật. - Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ. Đối với tổ chức: Được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: - Tổ chức là pháp nhân (pháp nhân Việt Nam, pháp nhân nước ngoài). - Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh. - Các tổ chức khác. Theo đó, những cá nhân, tổ chức nêu trên là đối tượng được mở tài khoản thanh toán. (2) Hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm những gì? Căn cứ Điều 12 Thông tư 17/2024/TT-NHNN có quy định về hồ sơ mở tài khoản thành toán bao gồm những tài liệu, thông tin và dữ liệu như sau: - Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư 17/2024/TT-NHNN. - Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng, cụ thể: + Cá nhân là công dân Việt Nam: Thẻ CCCD, Thẻ căn cước hoặc Căn cước điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện từ mức độ 02) hoặc CMND hoặc Giấy khai sinh đổi với người dưới 14 tuổi. + Cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: Giấy chứng nhận căn cước. + Cá nhân là người nước ngoài: Hộ chiếu, trường hợp là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh. Hoặc danh tính diện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02). + Trường hợp khách hàng là tổ chức thì cần những tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện hợp pháp. - Thỏa thuận về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung giữa các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán (nếu có) đối với trường hợp mở tài khoản thanh toán chung. Bên cạnh đó, trường hợp là đối tượng được quy định tại Điểm b và c Khoản 1 Điều 11 Thông tư 17/2024/TT-NHNN thì phải có thêm: các tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của người đại diện hoặc pháp nhân. Theo đó, để mở tài khoản thanh toán thì cá nhân có nhu cầu cần chuẩn bị đầy đủ những tài liệu, thông tin, dữ liệu như đã nêu trên. (3) Thủ tục mở tài khoản thanh toán như thế nào? Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ như đã có nêu tại mục (2), người có nhu cầu mở tài khoản thanh toán thực hiện theo trình tự được quy định tại Điều 15 Thông tư 17/2024/TT-NHNN như sau: Bước 01: Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp và tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định Bước 02: Sau khi hoàn thành, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện: + Trường hợp đã đầy đủ, chính xác và hợp pháp, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho khách hàng nội dung về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư 17/2024/TT-NHNN. + Trường hợp chưa đầy đủ, chính xác hoặc không khớp đúng thì thông báo cho khách hàng để kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối mở tài khoản thanh toán và nêu rõ lý do. + Trường hợp phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu giả mạo, không hợp pháp hoặc khách hàng thuộc Danh sách đen theo quy định thì báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền và xử lý theo quy định pháp luật. Bước 03: Sau khi khách hàng đồng ý với các nội dung về thỏa thuận thì thực hiện mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên tài khoản thanh toán, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán. Bên cạnh đó, Thông tư 17/2024/TT-NHNN cũng có nêu rõ, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán cho khách hàng là người khuyết tật nhưng phải đảm bảo thu thập đủ tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định. Xem chi tiết tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024. Ngoại trừ: - Điều 12, 13, 14, 15, 16 và Điều 19 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2024. - Quy định tại Điểm c khoản 5 Điều 17 áp dụng đối với tài khoản thanh toán của cá nhân và khoản 3 Điều 19 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2025. - Quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 17 áp dụng đối với tài khoản thanh toán của tổ chức có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025. - Đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: + Điều 16, quy định tại điểm c khoản 5 Điều 17 áp dụng đối với tài khoản thanh toán của cá nhân và khoản 3 Điều 19 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025. + Quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 17 áp dụng đối với tài khoản thanh toán của tổ chức có hiệu lực thi hành từ 01/1/2026.
Quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán
Ngày 21/06/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 07/2024/TT-NHNN về hoạt động đại lý thanh toán. Theo đó quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán. (1) Quy định các nội dung hoạt động đại lý thanh toán Theo Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định các nội dung hoạt động đại lý thanh toán, như sau: Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ sau: - Nhận hồ sơ mở tài khoản thanh toán, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán. - Nhận hồ sơ phát hành thẻ ngân hàng, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng. - Tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng, lập, ký, kiểm soát, xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng, chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, nhận tiền mặt từ khách hàng hoặc trả tiền mặt cho khách hàng nhằm thực hiện các giao dịch: + Nộp/rút tiền mặt vào/từ tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại bên giao đại lý; + Nộp/rút tiền mặt vào/từ thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh của khách hàng do bên giao đại lý phát hành; + Nộp tiền mặt để thanh toán dư nợ thẻ tín dụng của khách hàng do bên giao đại lý phát hành; + Thực hiện dịch vụ thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng thì bên đại lý xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng và thực hiện chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, trừ trường hợp xảy ra sự cố hệ thống thông tin và/hoặc các điều kiện bất khả kháng khác không thể thực hiện được giao dịch của khách hàng. (2) Quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán Theo Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán, như sau: - Hoạt động giao đại lý thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa bên giao đại lý và bên đại lý theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan. - Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 4 Thông tư này và phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có) của bên giao đại lý, bên đại lý là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Bên đại lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba. - Khi thực hiện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, bên đại lý là tổ chức khác phải mở và duy trì tài khoản thanh toán tại bên giao đại lý để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý trong phạm vi số dư do bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận; tài khoản thanh toán này phải được tách biệt với các tài khoản thanh toán phục vụ cho các hoạt động, mục đích khác của bên đại lý mở tại bên giao đại lý. - Bên giao đại lý thu phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo mức phí do bên giao đại lý quy định trong từng thời kỳ. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm các loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch vụ của bên giao đại lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các điểm đại lý thanh toán và trên trang thông tin điện tử của bên đại lý (nếu có). - Bên giao đại lý và bên đại lý phải có cam kết bảo mật thông tin khách hàng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan. - Bên giao đại lý được phép ký kết hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc. Số lượng điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng điểm đại lý thanh toán trên các địa bàn cấp huyện (không bao gồm quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh toán của bên giao đại lý. - Số lượng đại lý thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên giao đại lý tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của bên giao đại lý; số lượng điểm đại lý thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng quyết định trên cơ sở mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán được quy định tại Điều 4, 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024.
Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ từ 01/7/2024
Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt, theo đó các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ như sau: Các dịch vụ trung gian thanh toán Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm: - Dịch vụ chuyển mạch tài chính - Dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế - Dịch vụ bù trừ điện tử - Dịch vụ ví điện tử - Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ - Dịch vụ cổng thanh toán điện tử Hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi đáp ứng đầy đủ và phải đảm bảo duy trì đủ các điều kiện sau đây trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể như sau: - Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết định đã được ban hành trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; trường hợp cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, tổ chức phải đảm bảo không kinh doanh ngành nghề khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; - Có vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu: 50 tỷ đồng đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử; 300 tỷ đồng đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, dịch vụ bù trừ điện tử; chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn đã góp hoặc vốn được cấp; - Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này; - Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm là người quản lý, người điều hành của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật; phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam (Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền). Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (gồm Trưởng phòng (ban) hoặc tương đương và các cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm; - Có Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị cấp Giấy phép được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 theo quy định của pháp luật; - Đối với dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ cho các khách hàng có tài khoản tại nhiều ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ phải được một tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện chuyển mạch giao dịch tài chính và xử lý bù trừ các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức; - Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này, tổ chức cung ứng dịch vụ phải: được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan; có thỏa thuận kết nối với ít nhất 50 ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tổng vốn điều lệ trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chiếm trên 65% tổng vốn điều lệ của các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hệ thống các tổ chức tín dụng và ít nhất 20 tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; có cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng tối thiểu theo yêu cầu về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 4 theo quy định của pháp luật, đảm bảo khả năng tích hợp, kết nối được với hệ thống kỹ thuật của tổ chức tham gia có thỏa thuận kết nối; có hệ thống máy chủ thực hiện theo quy định pháp luật và đáp ứng năng lực xử lý tối thiểu 10 triệu giao dịch thanh toán/ngày; Tổ chức tham gia không được kết nối quá 02 tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử; - Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, tổ chức cung ứng dịch vụ phải có Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chuyển mạch tài chính còn hiệu lực; được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan; có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện chuyển mạch tài chính các giao dịch thanh toán quốc tế; có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ kỹ thuật đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đề nghị cấp phép và tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quốc tế kết nối với tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế phải được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài. Như vậy, các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ được quy định tại Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Dịch vụ thanh toán qua và không qua tài khoản thanh toán của khách hàng bao gồm dịch vụ nào?
Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, quy định về dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng và không qua tài khoản thanh toán của khách hàng bao gồm các dịch vụ sau: 1. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng Theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm: - Cung ứng phương tiện thanh toán; - Thực hiện dịch vụ thanh toán: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ; - Các dịch vụ thanh toán khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, cụ thể: - Ngân hàng Nhà nước cung ứng các dịch vụ thanh toán cho các khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước; - Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách cung ứng tất cả các dịch vụ thanh toán quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP; - Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp. Bên cạnh đó, việc cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm: - Thực hiện dịch vụ thanh toán: chuyển tiền, thu hộ, chi hộ; - Các dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó, các tổ chức được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, cụ thể: - Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách; - Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp; - Quỹ tín dụng nhân dân được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp; - Tổ chức tài chính vi mô được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ cho khách hàng của tổ chức tài chính vi mô sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp; - Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ sau khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định 52/2024/NĐ-CP và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Tương tự như việc cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng thì việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng cũng được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng và dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng bao gồm các dịch vụ được quy định lần lượt tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
Quy định mới nhất về dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi có hiệu lực từ 01/7/2024
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Quy định mới về dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi từ ngày 01/7/2024. Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 15/2024/TT-NHNN, ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có các nội dung sau: Lập, gửi chứng từ ủy nhiệm chi - Bên trả tiền lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản thanh toán) để trích tài khoản trả hoặc chuyển cho bên thụ hưởng. Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập, phương thức gửi ủy nhiệm chi tại đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước. Kiểm soát ủy nhiệm chi - Khi nhận được ủy nhiệm chi, ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. - Ngân hàng phải kiểm tra khả năng thanh toán. Nếu ủy nhiệm chi không hợp pháp, hợp lệ hoặc không được đảm bảo khả năng thanh toán thì ngân hàng báo cho bên trả tiền để chỉnh sửa, bổ sung hoặc trả lại cho bên trả tiền. Xử lý chứng từ và hạch toán - Tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền: Sau khi kiểm soát, nếu ủy nhiệm chi hợp pháp, hợp lệ và được đảm bảo khả năng thanh toán thì xử lý: + Nếu bên thụ hưởng và bên trả tiền có tài khoản thanh toán cùng ngân hàng thì chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng. + Nếu bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, báo Nợ cho bên trả tiền và lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp. - Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng: Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền do ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát chứng từ và xử lý: + Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng và báo Có cho bên thụ hưởng. + Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng gửi yêu cầu tra soát hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Khi nhận được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. + Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền (hoặc theo thỏa thuận với bên trả tiền). + Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng: Khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc, ngân hàng kiểm soát chứng từ, hạch toán vào tài khoản thích hợp và thông báo cho bên thụ hưởng theo thông tin liên hệ được bên trả tiền cung cấp. Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt xử lý như sau: Nếu bên thụ hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền bên thụ hưởng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người nhận là người được ủy quyền thì xuất trình thêm văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức thì người đại diện của tổ chức đến nhận tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân của mình, phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ thời điểm báo Có cho khách hàng theo quy định tại khoản 4 Điều này, nếu bên thụ hưởng đã được ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc ngân hàng không liên hệ được với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển trả lại tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Ngân hàng thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, trên đây là quy định mới về dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi được quy định tại Điều 8 Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Thủ tục mở tài khoản thanh toán từ 01/10/2024
Ngày 28/6/2024, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. (1) Đối tượng nào được mở tài khoản thanh toán? Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định về những đối tượng mở tài khoản thanh toán như sau: Đối với cá nhân: - Người từ đủ 15 tuổi trở lên không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. - Người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật. - Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ. Đối với tổ chức: Được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: - Tổ chức là pháp nhân (pháp nhân Việt Nam, pháp nhân nước ngoài). - Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh. - Các tổ chức khác. Theo đó, những cá nhân, tổ chức nêu trên là đối tượng được mở tài khoản thanh toán. (2) Hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm những gì? Căn cứ Điều 12 Thông tư 17/2024/TT-NHNN có quy định về hồ sơ mở tài khoản thành toán bao gồm những tài liệu, thông tin và dữ liệu như sau: - Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư 17/2024/TT-NHNN. - Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng, cụ thể: + Cá nhân là công dân Việt Nam: Thẻ CCCD, Thẻ căn cước hoặc Căn cước điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện từ mức độ 02) hoặc CMND hoặc Giấy khai sinh đổi với người dưới 14 tuổi. + Cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: Giấy chứng nhận căn cước. + Cá nhân là người nước ngoài: Hộ chiếu, trường hợp là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh. Hoặc danh tính diện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02). + Trường hợp khách hàng là tổ chức thì cần những tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện hợp pháp. - Thỏa thuận về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung giữa các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán (nếu có) đối với trường hợp mở tài khoản thanh toán chung. Bên cạnh đó, trường hợp là đối tượng được quy định tại Điểm b và c Khoản 1 Điều 11 Thông tư 17/2024/TT-NHNN thì phải có thêm: các tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của người đại diện hoặc pháp nhân. Theo đó, để mở tài khoản thanh toán thì cá nhân có nhu cầu cần chuẩn bị đầy đủ những tài liệu, thông tin, dữ liệu như đã nêu trên. (3) Thủ tục mở tài khoản thanh toán như thế nào? Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ như đã có nêu tại mục (2), người có nhu cầu mở tài khoản thanh toán thực hiện theo trình tự được quy định tại Điều 15 Thông tư 17/2024/TT-NHNN như sau: Bước 01: Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp và tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định Bước 02: Sau khi hoàn thành, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện: + Trường hợp đã đầy đủ, chính xác và hợp pháp, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho khách hàng nội dung về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư 17/2024/TT-NHNN. + Trường hợp chưa đầy đủ, chính xác hoặc không khớp đúng thì thông báo cho khách hàng để kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối mở tài khoản thanh toán và nêu rõ lý do. + Trường hợp phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu giả mạo, không hợp pháp hoặc khách hàng thuộc Danh sách đen theo quy định thì báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền và xử lý theo quy định pháp luật. Bước 03: Sau khi khách hàng đồng ý với các nội dung về thỏa thuận thì thực hiện mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên tài khoản thanh toán, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán. Bên cạnh đó, Thông tư 17/2024/TT-NHNN cũng có nêu rõ, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán cho khách hàng là người khuyết tật nhưng phải đảm bảo thu thập đủ tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định. Xem chi tiết tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024. Ngoại trừ: - Điều 12, 13, 14, 15, 16 và Điều 19 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2024. - Quy định tại Điểm c khoản 5 Điều 17 áp dụng đối với tài khoản thanh toán của cá nhân và khoản 3 Điều 19 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2025. - Quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 17 áp dụng đối với tài khoản thanh toán của tổ chức có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025. - Đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: + Điều 16, quy định tại điểm c khoản 5 Điều 17 áp dụng đối với tài khoản thanh toán của cá nhân và khoản 3 Điều 19 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025. + Quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 17 áp dụng đối với tài khoản thanh toán của tổ chức có hiệu lực thi hành từ 01/1/2026.
Quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán
Ngày 21/06/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 07/2024/TT-NHNN về hoạt động đại lý thanh toán. Theo đó quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán. (1) Quy định các nội dung hoạt động đại lý thanh toán Theo Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định các nội dung hoạt động đại lý thanh toán, như sau: Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ sau: - Nhận hồ sơ mở tài khoản thanh toán, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán. - Nhận hồ sơ phát hành thẻ ngân hàng, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho bên giao đại lý và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng. - Tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng, lập, ký, kiểm soát, xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng, chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, nhận tiền mặt từ khách hàng hoặc trả tiền mặt cho khách hàng nhằm thực hiện các giao dịch: + Nộp/rút tiền mặt vào/từ tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại bên giao đại lý; + Nộp/rút tiền mặt vào/từ thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh của khách hàng do bên giao đại lý phát hành; + Nộp tiền mặt để thanh toán dư nợ thẻ tín dụng của khách hàng do bên giao đại lý phát hành; + Thực hiện dịch vụ thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán của khách hàng thì bên đại lý xử lý chứng từ giao dịch của khách hàng và thực hiện chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên giao đại lý, trừ trường hợp xảy ra sự cố hệ thống thông tin và/hoặc các điều kiện bất khả kháng khác không thể thực hiện được giao dịch của khách hàng. (2) Quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán Theo Điều 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán, như sau: - Hoạt động giao đại lý thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa bên giao đại lý và bên đại lý theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan. - Bên giao đại lý được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 4 Thông tư này và phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Quyết định (nếu có) của bên giao đại lý, bên đại lý là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Bên đại lý không được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba. - Khi thực hiện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, bên đại lý là tổ chức khác phải mở và duy trì tài khoản thanh toán tại bên giao đại lý để thực hiện các nghiệp vụ được giao đại lý trong phạm vi số dư do bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận; tài khoản thanh toán này phải được tách biệt với các tài khoản thanh toán phục vụ cho các hoạt động, mục đích khác của bên đại lý mở tại bên giao đại lý. - Bên giao đại lý thu phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo mức phí do bên giao đại lý quy định trong từng thời kỳ. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm các loại phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch vụ của bên giao đại lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các điểm đại lý thanh toán và trên trang thông tin điện tử của bên đại lý (nếu có). - Bên giao đại lý và bên đại lý phải có cam kết bảo mật thông tin khách hàng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan. - Bên giao đại lý được phép ký kết hợp đồng đại lý thanh toán với tổ chức khác trên phạm vi toàn quốc. Số lượng điểm đại lý thanh toán của các tổ chức khác phải đảm bảo số lượng điểm đại lý thanh toán trên các địa bàn cấp huyện (không bao gồm quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm trên 70% số lượng điểm đại lý thanh toán của bên giao đại lý. - Số lượng đại lý thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do bên giao đại lý tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của bên giao đại lý; số lượng điểm đại lý thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng quyết định trên cơ sở mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy quy định về nội dung, nguyên tắc thực hiện hoạt động đại lý thanh toán được quy định tại Điều 4, 7 Thông tư 07/2024/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024.
Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ từ 01/7/2024
Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt, theo đó các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ như sau: Các dịch vụ trung gian thanh toán Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm: - Dịch vụ chuyển mạch tài chính - Dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế - Dịch vụ bù trừ điện tử - Dịch vụ ví điện tử - Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ - Dịch vụ cổng thanh toán điện tử Hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi đáp ứng đầy đủ và phải đảm bảo duy trì đủ các điều kiện sau đây trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể như sau: - Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết định đã được ban hành trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; trường hợp cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, tổ chức phải đảm bảo không kinh doanh ngành nghề khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; - Có vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu: 50 tỷ đồng đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử; 300 tỷ đồng đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, dịch vụ bù trừ điện tử; chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn đã góp hoặc vốn được cấp; - Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này; - Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm là người quản lý, người điều hành của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật; phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam (Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền). Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (gồm Trưởng phòng (ban) hoặc tương đương và các cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm; - Có Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị cấp Giấy phép được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 theo quy định của pháp luật; - Đối với dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ cho các khách hàng có tài khoản tại nhiều ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ phải được một tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện chuyển mạch giao dịch tài chính và xử lý bù trừ các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức; - Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này, tổ chức cung ứng dịch vụ phải: được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan; có thỏa thuận kết nối với ít nhất 50 ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tổng vốn điều lệ trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chiếm trên 65% tổng vốn điều lệ của các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hệ thống các tổ chức tín dụng và ít nhất 20 tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; có cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng tối thiểu theo yêu cầu về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 4 theo quy định của pháp luật, đảm bảo khả năng tích hợp, kết nối được với hệ thống kỹ thuật của tổ chức tham gia có thỏa thuận kết nối; có hệ thống máy chủ thực hiện theo quy định pháp luật và đáp ứng năng lực xử lý tối thiểu 10 triệu giao dịch thanh toán/ngày; Tổ chức tham gia không được kết nối quá 02 tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử; - Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, tổ chức cung ứng dịch vụ phải có Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chuyển mạch tài chính còn hiệu lực; được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan; có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện chuyển mạch tài chính các giao dịch thanh toán quốc tế; có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ kỹ thuật đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đề nghị cấp phép và tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quốc tế kết nối với tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế phải được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài. Như vậy, các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ được quy định tại Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Dịch vụ thanh toán qua và không qua tài khoản thanh toán của khách hàng bao gồm dịch vụ nào?
Ngày 15/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, quy định về dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng và không qua tài khoản thanh toán của khách hàng bao gồm các dịch vụ sau: 1. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng Theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm: - Cung ứng phương tiện thanh toán; - Thực hiện dịch vụ thanh toán: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ; - Các dịch vụ thanh toán khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, cụ thể: - Ngân hàng Nhà nước cung ứng các dịch vụ thanh toán cho các khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước; - Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách cung ứng tất cả các dịch vụ thanh toán quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP; - Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp. Bên cạnh đó, việc cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm: - Thực hiện dịch vụ thanh toán: chuyển tiền, thu hộ, chi hộ; - Các dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó, các tổ chức được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, cụ thể: - Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách; - Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp; - Quỹ tín dụng nhân dân được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp; - Tổ chức tài chính vi mô được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ cho khách hàng của tổ chức tài chính vi mô sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp; - Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ sau khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định 52/2024/NĐ-CP và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Tương tự như việc cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng thì việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng cũng được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng và dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng bao gồm các dịch vụ được quy định lần lượt tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.