Một biển số định danh gắn được bao nhiêu xe?
Hiện nay, biển số xe định danh đã được cấp cho người tham gia giao thông và các cơ quan chức năng sẽ quản lý biển số xe thông qua hệ thống biển số xe định danh. Vậy, một biển số định danh gắn được bao nhiêu xe? Một biển số định danh gắn được bao nhiêu xe? Theo Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau: - Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. - Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân. Theo đó, biển số định danh là biển số được thiết lập theo số định danh của mỗi người. Trường hợp một người sở hữu nhiều xe thì cơ quan đăng ký xe sẽ cấp biển số định danh cho những xe này, bảo đảm mỗi phương tiện sẽ có biển số riêng biệt. Cần phân biệt rằng, mỗi người chỉ có một số định danh cá nhân không đồng nghĩa là một biển số định danh sẽ sử dụng chung cho tất cả các xe của người đó, mà từ số định danh cá nhân này, cơ quan chức năng sẽ cấp biển số riêng cho từng xe nhưng vẫn đảm bảo đồng bộ theo mã số định danh cá nhân. Chủ xe có biển số định danh có trách nhiệm gì? Theo Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 28/2024/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/08/2024) quy định trách nhiệm của chủ xe: - Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe; cung cấp, kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe. - Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu (trừ trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước), đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định. - Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe): + Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi; + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định; Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó; + Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi. Như vậy, chủ xe sẽ có những trách nhiệm theo quy định trên. Trong đó, chủ xe cần đặc biệt lưu ý khi chuyển quyền sở hữu xe thì chủ xe phải giữ lại giấy tờ của xe và biển số xe để nộp lại và làm thủ tục thu hồi, nếu không sẽ bị xử lý theo quy định. Sau 30 ngày chuyển quyền sở hữu xe nhưng không làm thủ tục thu hồi thì bị phạt thế nào? Theo điểm e khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, trong đó: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe;... Như vậy, tùy thuộc vào loại xe mà chủ xe điều khiển mà quá 30 ngày sau khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sẽ bị phạt từ 800 - 8 triệu.
Hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất
Hiện nay đã có nhiều thủ tục, dịch vụ công trực tuyến được thực hiện trên VNeID. Tuy nhiên có nhiều người quên mật khẩu dẫn đến không thể vào app. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất. Hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất Có hai cách để lấy lại mật khẩu VNeID như sau 1) Lấy lại mật khẩu VNeID bằng số định danh cá nhân, SĐT Bước 1: Mở ứng dụng VNeID Người dùng mở ứng dụng VNeID và chọn “Quên mật khẩu” Bước 2: Gửi yêu cầu lấy lại mật khẩu Người dùng nhập số định danh cá nhân (số thẻ CCCD) và số điện thoại đăng ký tài khoản VNeID. Chọn “Nhập thông tin xác thực” và nhấn ‘Gửi yêu cầu” Bước 3: Nhập các thông tin theo yêu cầu Ở giao diện tiếp theo, người dùng nhập các thông tin cá nhân theo yêu cầu gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, ngày cấp thẻ CCCD Và sau đó nhấn “Tiếp tục”, ứng dụng sẽ gửi mã OTP về số điện thoại. Bước 4: Nhập mã OTP và nhập mật khẩu mới Nhập mã OTP được gửi về số điện thoại để tiếp tục để đến bước thiết lập lại mật khẩu mới theo các yêu cầu trên ứng dụng. Sau khi đã điền mật khẩu mới thì chọn xác nhận. 2) Lấy lại mật khẩu VNeID bằng thẻ CCCD Bước 1: Mở ứng dụng VNeID Người dùng mở ứng dụng VNeID và chọn “Quên mật khẩu” Bước 2: Gửi yêu cầu lấy lại mật khẩu Chọn Xác thực NFC bằng thẻ CCCD gắn chip và nhấn “Gửi yêu cầu” Bước 3: Quét NFC Sau khi giao diện quét NFC hiển thị, người dùng dưa điện thoại lại gần CCCD để đọc thông tin trên con chip. Bước 4: Nhập mật khẩu mới Sau khi đọc thông tin thành công, người dùng nhập mã xác thực và đổi lại mật khẩu mới là xong. Chỉ được thực hiện TTHC, dịch vụ công trên môi trường điện tử qua VNeID Tại Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 20/5/2024 về tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thủ tướng Chính phủ đã có yêu cầu về cải cách thực hiện thủ tục hành chính đối với Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó có nội dung: Bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện chuyển đổi sang sử dụng VNeID là tài khoản duy nhất trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP Theo đó, từ 01/7 này mọi thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến sẽ chỉ được thực hiện qua tài khoản VNeID. Lưu ý: Hiện nay Nghị định 59/2022/NĐ-CP đã được thay thế bởi Nghị định 69/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2024). Việc cập nhật thông tin vào hệ thống định danh và xác thực điện tử thực hiện thế nào? Theo Điều 8 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định: - Thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử, thông tin đã tích hợp lên tài khoản định danh điện tử có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử. -. Thông tin của cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để tạo lập số định danh và tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức phục vụ hoạt động định danh và xác thực điện tử. Như vậy, khi có sự thay đổi thông tin của người dân thì sẽ được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Liên thông thủ tục hành chính '3 trong 1' cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 1/7/2024
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc liên thông điện tử 03 thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi (1) Liên thông thủ tục hành chính '3 trong 1' cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 1/7/2024 Theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP, kể từ ngày 01/7/2024, hồ sơ 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử được tiếp nhận, giải quyết. Theo đó, việc thực hiện liên thông điện tử sẽ được thực hiện cho 02 nhóm chính bao gồm: - Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi - Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Như vậy, tuy Nghị định 63/2024/NĐ-CP được quy định có hiệu lực ngay sau khi được ban hành nhưng đến ngày 01/7/2024 mới bắt đầu triển khai việc liên thông các thủ tục hành chính trên, lý do bởi vì các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, phần mềm nghiệp vụ của các bộ, ngành, địa phương phải nâng cấp, hoàn thiện kết nối, chia sẻ, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và Phần mềm dịch vụ công liên thông. Theo quy định về nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính liên thông điện tử tại Điều 4 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, việc thực hiện thủ tục hành chính liên thông điện tử này có giá trị pháp lý như các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục hành chính liên thông sẽ không làm tăng chi phí cho cá nhân, tổ chức mà còn giúp cho cá nhân, tổ chức tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức khi không phải thực hiện các thủ tục hành chính này riêng lẻ như trước đây. (2) Hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi Việc thực hiện liên thông thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ được thực hiện hoàn toàn trên môi trường trực tuyến. Khi có nhu cầu thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi thì phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (Mẫu số 01 kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP)https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/m%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001%20li%C3%AAn%20th%C3%B4ng%20khai%20sinh.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy chứng sinh được liên thông từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì đính kèm các thành phần hồ sơ thay thế theo quy định pháp luật về Hộ tịch. - Trường hợp đăng ký thường trú cho trẻ em khác nơi thường trú của cha, mẹ (nếu được cha, mẹ đồng ý) thì đính kèm các thành phần hồ sơ theo quy định pháp luật về cư trú. Lưu ý: Nếu các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, người yêu cầu truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. (căn cứ Điều 5 và Điều 6 Nghị định 63/2024/NĐ-CP) (3) Ý nghĩa và lợi ích khi thực hiện liên thông thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi Việc triển khai liên thông thủ tục hành chính "3 trong 1" cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 01/7/2024 là một bước tiến lớn của Chính phủ trong việc cải thiện dịch vụ công, mang lại nhiều lợi ích cho người dân: • Tiết kiệm thời gian, chi phí: Thay vì thực hiện 3 thủ tục riêng lẻ, nay chỉ cần thực hiện 1 lần, giảm bớt gánh nặng cho người dân. • Nhanh chóng: Hệ thống liên thông giúp giải quyết thủ tục nhanh chóng, đảm bảo thời gian cho người dân. • An toàn, chính xác: Dữ liệu được liên thông đảm bảo tính chính xác, an toàn và tránh sai sót. • Thuận lợi: Người dân có thể thực hiện thủ tục trực tuyến hoặc tại các cơ quan hành chính một cách dễ dàng. Đây là một giải pháp thiết thực góp phần hiện đại hóa nền hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, đặc biệt là đối tượng trẻ em. Việc triển khai hiệu quả mô hình này sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện. Liên thông thủ tục hành chính "3 trong 1" cho trẻ em dưới 6 tuổi là một chính sách sáng tạo, thiết thực, thể hiện sự quan tâm của Chính phủ đối với thế hệ tương lai. Mỗi cá nhân, gia đình và cơ quan chức năng hãy chung tay thực hiện hiệu quả mô hình này để mang lại lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
Năm 2030: Áp dụng công nghệ AI thực hiện 100% dịch vụ công
Với mục tiêu 100% ứng dụng AI, Việt Nam hướng đến xây dựng nền hành chính thông minh, hiện đại, hiệu quả, mang lại lợi ích tối ưu cho người dân (1) Năm 2030: Áp dụng công nghệ AI thực hiện 100% dịch vụ công Bộ Thông tin & Truyền thông (Bộ TT&TT) đã ra Quyết định 699/QĐ-BTTTT phê duyệt Kế hoạch hành động năm 2024 triển khai chiến lược phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 (chiến lược AI ứng dụng). Kế hoạch kèm theo Quyết định 699/QĐ-BTTTT đề ra mục đích của kế hoạch lần này nhằm thực hiện có hiệu quả, chất lượng các mục tiêu, nhiệm vụ Chiến lược phát triển ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 (Chiến lược AI ứng dụng) được ban hành tại Quyết định 2259/QĐ-BTTTT và tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Theo đó, các chỉ tiêu mà Kế hoạch đặt ra cho giai đoạn 2024 - 2030 là: TT Nội dung chỉ tiêu ĐẾN NĂM 2024 ĐẾN NĂM 2030 Cách tính 1 Dịch vụ công trực tuyến toàn trình có ứng dụng AI hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. 30% 100% Số lượng dịch vụ công trực tuyến toàn trình có ứng dụng AI (ví dụ: sử dụng trợ lý ảo, trả lời tự động, robot phần mềm…) hỗ trợ trực tuyến người dân/Tổng số các dịch vụ công trực tuyến toàn trình. 2 Đô thị có ứng dụng AI giải quyết ít nhất 01 vấn đề bức thiết của xã hội tại đô thị. 20% 100% - Số lượng đô thị có ứng dụng AI giải quyết ít nhất 1 vấn đề bức thiết của xã hội/Tổng số các đô thị. - Vấn đề “bức thiết của xã hội” do đô thị tự lựa chọn. 3 Cán bộ, chuyên gia trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, địa phương và các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về AI ứng dụng tối thiểu 100 người tối thiểu 1.000 người Số cán bộ, chuyên gia hoàn thành khóa đào tạo AI ứng dụng được lồng ghép trong Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022. 4 Cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh, đã mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở theo đúng quy định trên cổng dữ liệu quốc gia, để phục vụ phát triển AI ứng dụng cho kinh tế số, xã hội số. 20% 100% Số cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh, đã mở dữ liệu và có dữ liệu mở theo đúng quy định trên cổng dữ liệu quốc gia/Tổng số cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh. Theo các chỉ tiêu mà kế hoạch đặt ra, có thể thấy nước ta đang đặt kỳ vọng vào ứng dụng AI để bắt kịp xu hướng công nghệ của thời đại mới, giảm tải công việc cho con người, tiết kiệm thời gian, nguồn lực, tài nguyên. Kế hoạch cũng đặt ra tiêu chí đào tạo để nâng cao chất lượng lẫn số lượng cán bộ, chuyên gia trong mảng AI cho thấy sự quyết tâm thực hiện kế hoạch rất cao. (2) Lợi ích và thách thức khi ứng dụng AI Việc ứng dụng AI vào dịch vụ công được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực, bao gồm: • Tự động hóa quy trình: Giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân và cơ quan nhà nước. • Nâng cao hiệu quả: Cung cấp dịch vụ chính xác, nhanh chóng và tiện lợi hơn. • Chống tham nhũng: Tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của bộ máy nhà nước. • Cá nhân hóa: Cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu và mong muốn của từng cá nhân. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu 100% ứng dụng AI vào dịch vụ công, cần có sự nỗ lực đồng bộ từ nhiều phía, giải quyết được các thách thức như: • Hoàn thiện hạ tầng công nghệ: Đảm bảo hệ thống CNTT an toàn, bảo mật và có khả năng xử lý lượng lớn dữ liệu. • Phát triển nguồn nhân lực: Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức trong lĩnh vực công nghệ AI. • Nâng cao nhận thức: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để người dân hiểu rõ lợi ích và cách thức sử dụng dịch vụ công thông minh. Với kỳ vọng và sự quyết tâm của Nhà nước nói chung và Bộ TT&TT nói riêng, việc Việt Nam đạt được chỉ tiêu theo như Kế hoạch đề ra là hoàn toàn khả thi, có thể thực hiện được.
Xin giấy phép xây dựng công trình nhà xưởng sản xuất có bắt buộc phải qua dịch vụ công không?
Khi xây dựng nhà xưởng, bạn cần phải xin Giấy phép xây dựng. Vậy khi xin giấy phép xây dựng công trình nhà xưởng sản xuất, có bắt buộc phải qua dịch vụ công không? (1) Giấy phép xây dựng công trình nhà xưởng sản xuất là gì? Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì giấy phép xây dựng gồm các loại sau đây: - Giấy phép xây dựng mới; - Giấy phép sửa chữa, cải tạo; - Giấy phép di dời công trình; - Giấy phép xây dựng có thời hạn. Vậy việc xin Giấy phép xây dựng công trình nhà xưởng sản xuất chính là việc xin một trong các loại Giấy phép xây dựng trên đây (2) Xin giấy phép xây dựng công trình nhà xưởng sản xuất, có bắt buộc phải qua dịch vụ công không? Việc nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 42 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau: Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng được gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định. - Các văn bản, giấy tờ, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử. - Bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng. - Khi nộp hồ sơ dưới dạng bản sao điện tử, chủ đầu tư chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng. Căn cứ theo quy định trên, hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng có thể được gửi trực tiếp đến cơ quan thẩm quyền cấp phép, không bắt buộc phải thông qua dịch vụ công. Hình thức nộp hồ sơ thông qua cổng dịch vụ công chỉ là một hình thức bổ sung nhằm hỗ trợ cho người xin cấp giấy phép xây dựng được lựa chọn hình thức nộp hồ sơ thuận tiện cho mình nhất. (3)Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng thế nào? Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng được thực hiện như sau: Nộp hồ sơ: Chủ công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng bằng một trong các phương thức nộp hồ sơ sau: - Nộp hồ sơ trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến; - Nộp hồ sơ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến là: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến đối với công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thực hiện phân cấp, ủy quyền cho những cơ quan sau cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này: + Sở Xây dựng; + Ban quản lý khu công nghiệp; + Khu chế xuất; + Khu công nghệ cao; + Khu kinh tế; + Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình nhà kho, nhà xưởng thuộc cấp III, cấp IV trên địa bàn do mình quản lý. Giải quyết hồ sơ: - Tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến có trách nhiệm: + Tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng; + Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng; + Ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định + Hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định. - Thẩm định hồ sơ: + Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. + Khi thẩm định hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định của pháp luật hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến tiếp tục hoàn thiện hồ sơ (lần 02). + Chủ đầu tư nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo lần 02. + Trường hợp việc bổ sung hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến vẫn không đáp ứng được những nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm thông báo đến chủ công trình nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến lý do không cấp giấy phép xây dựng. - Đối chiếu điều kiện: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật Xây dựng để tiến hành gửi văn bản lấy các ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực khác có liên quan đến công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến theo quy định của pháp luật. Thực hiện kiểm tra những nội dung đã được cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm duyệt, thẩm tra theo các quy định của pháp luật được thực hiện như sau: + Đối chiếu sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng nhà kho, nhà xưởng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng với thiết kế cơ sở được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định và đóng dấu xác nhận đối với những công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng thuộc dự án có yêu cầu thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi tại cơ quan chuyên môn về xây dựng; + Kiểm tra sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng nhà kho, nhà xưởng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng với bản vẽ thiết kế xây dựng được thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền đối với những công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy; + Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của báo cáo kết quả thẩm tra đối với công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng có yêu cầu phải thẩm tra thiết kế. - Cấp giấy phép xây dựng: + Trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy các ý kiến, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các nội dung thuộc về chức năng quản lý của mình. + Sau thời hạn 12 ngày, nếu như các cơ quan trên không có ý kiến thì sẽ được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. + Cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến.
Hướng dẫn rút BHXH 1 lần online năm 2024
Người lao động có thể nhận tiền BHXH 1 lần online ngay trên Cổng dịch vụ công quốc gia thay vì phải đến trực tiếp Cơ quan BHXH nơi cư trú. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết các bước đơn giản nhất để nhận BHXH 1 lần. (1) BHXH rút 1 lần là gì? Bảo hiểm xã hội 1 lần là một chế độ an sinh do Nhà nước đề ra để hỗ trợ cho những người lao động tham gia bảo hiểm bắt buộc và người dân khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi có yêu cầu và đủ điều kiện sẽ được rút bảo hiểm 1 lần. Đây là một cách để người lao động có thể sử dụng số tiền bảo hiểm của mình theo ý muốn, thay vì phải chờ đến tuổi nghỉ hưu để hưởng lương hưu hàng tháng. (2) Điều kiện để được rút BHXH 1 lần Theo khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, người được rút BHXH 1 lần là người: - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (theo Khoản 3, Điều 54 Luật BHXH 2014). - Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đã đủ tuổi nghỉ hưu mà khi nghỉ việc chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. - Ra nước ngoài để định cư. - Người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. - Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu. - Người tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (theo Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13). Người tham gia BHXH mà thuộc một trong các trường hợp trên có thể gửi yêu cầu đến cơ quan BHXH nơi bạn tham gia đóng BHXH để lãnh BHXH 1 lần theo quy định. (3) Hướng dẫn rút BHXH 1 lần online Trước đây NLĐ có thể thực hiện việc rút BHXH 1 lần trên Cổng dịch vụ công quốc gia, tuy nhiên trang web hiện chỉ có UBND tỉnh Cà Mau cung cấp dịch vụ công này mà thôi. Tuy nhiên, NLĐ có thể nhận BHXH 1 lần online ngay trên Cổng dịch vụ công BHXH. Dưới đây là các bước đơn giản nhất để thực hiện việc rút BHXH 1 lần online trên Công dịch vụ công BHXH: Bước 1: - Truy cập vào trang web Cổng dịch vụ công của cơ quan BHXH https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/index - Chọn Đăng nhập và đăng nhập vào tài khoản, nếu chưa có tài khoản bạn phải Đăng ký. NLĐ nhập mã số BHXH của mình và mật khẩu, sau đó nhập mã kiểm tra để đăng nhập tài khoản. Bước 2: - Sau khi đăng nhập tài khoản thành công nhấn vào phần mũi tên bên cạnh tên tài khoản, nhấn chọn “Thông tin tài khoản” như hình dưới đây. - Tại giao diện mới, chọn “Kê khai hồ sơ”. - Tại “Danh sách thủ tục” lựa chọn Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và thực hiện kê khai thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần. Bước 3: - Thực hiện điền thêm một số thông tin cá nhân và tích chọn hình thức nhận tiền BHXH một lần. - Trường hợp bạn muốn nhận bảo hiểm xã hội 1 lần online thì tích chọn hình thức nhận "ATM". Phần thông tin về tài khoản ATM nhận tiền, bạn sẽ điền tại "đơn đề nghị hưởng BHXH một lần" theo mẫu 14-HSB trên hệ thống. Bước 4: - Sau khi hoàn tất kê khai người lao động thực hiện tải các file đính kèm tương ứng với trường hợp của mình. Các file được tải sẽ là căn cứ để cơ quan BHXH xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH 1 lần Lưu ý: File gửi kèm phải là văn bản điện tử hoặc là bản sao điện tử đã chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không có bản điện tử có thể thực hiện theo một trong 02 cách sau: • Gửi file đính kèm là bản sao/scan thì khi nhận kết quả cần có bản chính hoặc bản sao hợp lệ để đối chiếu. • Gửi toàn bộ hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu điện (theo Quyết định 222/QĐ-BHXH). Sau khi tải hết các file cần thiết, người lao động nhập mã kiểm tra và nhấn chọn “Xác nhận”. Bước 5: - Nhập OTP được gửi tới số điện thoại đã đăng ký - Hệ thống khi này sẽ gửi thông báo nộp hồ sơ thành công, đồng thời gửi tin nhắn đã tiếp nhận hồ sơ về số điện thoại của người dùng. Trường hợp bạn cần tra lại kê khai của mình thì trong mục “Kê khai hồ sơ” nhấn chọn “Lịch sử kê khai” để xem lại bản kê khai. Bước 6: Nhận kết quả Căn cứ theo hình thức gửi hồ sơ của người lao động mà cơ quan BHXH sẽ trả kết quả theo hình thức nhận mà người lao động đã đăng ký trước đó : • Đối với hồ sơ văn bản bằng giấy người lao động có thể nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc nhận qua dịch vụ bưu chính công ích BHXH. • Đối với hồ sơ điện tử người lao động có thể nhận qua phần mềm bảo hiểm xã hội. Tiền hưởng chế độ BHXH 1 lần online được cơ quan trả qua thẻ ATM theo thông tin tài khoản nhận người lao động điền tại mẫu số 14-HSB. Hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần nộp qua cổng dịch vụ công của của cơ quan BHXH Việt Nam sẽ được tiếp nhận và xử lý trong 05 ngày làm việc. Trường hợp không xử lý cơ quan BHXH sẽ có trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là hướng dẫn rút BHXH một lần online mới nhất 2024. Chúc bạn thực hiện thành công nhé!
Lừa cài ứng dụng dịch vụ công giả mạo, người dân bị chiếm đoạt tài sản
Công an cảnh báo đến với người dân về chiêu trò lừa cài đặt ứng dụng dịch vụ công giả mạo. Theo Báo điện tử VTV đưa tin, Công an TP Hà Nội đã nhiều lần tuyên truyền, cảnh báo về chiêu lừa đảo bằng ứng dụng dịch vụ công giả mạo, tuy nhiên, thời gian gần đây, nhiều người dân bị các đối tượng giả mạo cán bộ công an, yêu cầu hỗ trợ cài đặt dịch vụ công "giả mạo" - chứa mã độc chiếm quyền điều khiển điện thoại của bị hại, thực hiện chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng và các ứng dụng thanh toán để chiếm đoạt. Thủ đoạn lừa cài ứng dụng dịch vụ công giả mạo Thủ đoạn của những đối tượng là tạo ra những ứng dụng có giao diện giống với ứng dụng Cổng dịch vụ công. Sau đó, để tạo uy tín thực hiện hành vi lừa đảo, chúng giả danh là cán bộ Công an phường/Công an quận thông báo: Căn cước công dân chưa được đồng bộ dữ liệu đất đai thành công, chưa cập nhật thông tin thẻ bảo hiểm y tế, cập nhật thông tin bằng lái xe chưa thành công,… và hướng dẫn cập nhật qua mạng vì: công an quận phải hoàn thành công việc ngay trong ngày, cập nhật trực tiếp trên ứng dụng được, cài phần mềm để lấy số thứ tự nhanh không phải chờ đợi,… Các đối tượng sẽ dẫn dắt người dân cài đặt ứng dụng giả mạo về điện thoại hoặc truy cập vào đường link cài đặt ứng dụng giả mạo gần giống với Cổng dịch vụ công. Mã độc sẽ song song được tải về điện thoại, cho phép đối tượng truy cập vào thiết bị để hoạt động truy cập dữ liệu, chụp ảnh màn hình, đọc tin nhắn, đặc biệt là quyền trợ năng để chiếm quyền điều khiển điện thoại. Sau khi chiếm được quyền điều khiển điện thoại, các đối tượng lấy cắp mật khẩu đăng nhập tài khoản ngân hàng và mã OTP giao dịch, thực hiện các lệnh chuyển tiền, chiếm đoạt tài sản. Tinh vi hơn, chúng thường nhằm vào những người cao tuổi ít am hiểu về công nghệ để thực hiện hành vi lừa đảo. Khuyến cáo của Công an với người dân Để tránh trở thành nạn nhân của chiêu lừa đảo sử dụng ứng dụng dịch vụ công giả mạo, Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Công an TP Hà Nội khuyến cáo người dân: - Nâng cao cảnh giác trước các cuộc gọi lạ, tin nhắn có liên quan tới cán bộ của các cơ quan chức năng. Không làm việc, không cung cấp thông tin cá nhân và cũng không làm theo các yêu cầu thông qua điện thoại. Đồng thời, liên hệ với các cơ quan chức năng, có thẩm quyền để xác minh về người gọi điện. - Cảnh giác với những yêu cầu cài đặt phần mềm. Tuyệt đối không bấm vào các đường link nhận được qua tin nhắn, không cài đặt ứng dụng không rõ nguồn gốc qua link hoặc file Apk. Khi cài đặt bất kỳ ứng dụng nào, người dùng cũng nên đọc kỹ thông tin, đừng vội đồng ý tất cả các điều khoản. Chỉ truy cập, tải và cài đặt ứng dụng chính thức thông qua Google Play và Apple Store, kiểm tra thông tin tác giả (nhà phát triển). - Nên sử dụng những phương thức bảo vệ tài khoản sinh trắc học như vân tay, nhận diện khuôn mặt... để đăng nhập ứng dụng ngân hàng và các ứng dụng thanh toán khác. Không lưu thông tin bảo mật dịch vụ ngân hàng trên các phần mềm ứng dụng của điện thoại. Tham khảo: Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Thủ tướng: Công khai định kỳ danh sách cán bộ, đơn vị chậm trễ thực hiện TTHC cho người dân
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 27/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp. Theo đó, tại Chỉ thị 27/CT-TTg, Chính phủ đưa ra một số yêu cầu nhằm kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân doanh nghiệp, cụ thể: Đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện: - Cán bộ, công chức cần mạnh dạn sửa đổi, bổ sung hoặc dứt khoát đề xuất các cấp có thẩm quyền bãi bỏ TTHC, quy định không cần thiết, làm phát sinh chi phí. Không để tình trạng kéo dài, đùn đẩy trách nhiệm gây tốn kém chi phí, thời gian đi lại của người dân và doanh nghiệp. - Trước ngày 15/12/2023 phải hoàn thành công bố danh mục TTHC có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến để thực hiện thống nhất trong toàn quốc. Đảm bảo 100% hồ sơ TTHC của bộ, ngành, địa phương phải được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC và phải liên thông, đồng bộ với Cổng dịch vụ công quốc gia để người dân, doanh nghiệp theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện. - Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC. Đảm bảo 100% Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai chứng thực bản sao điện tử từ bản chính. Bên cạnh đó, khẩn trương hoàn thành các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đúng tiến độ, đồng thời kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Trước ngày 15/12/2023, hoàn thành việc kết nối Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Nghiêm cấm việc yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa hoặc chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành theo đúng quy định. - Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở liên thông điện tử và tái sử dụng dữ liệu để xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến. Rà soát, tạm dừng cung cấp dịch vụ công trực tuyến không đáp ứng được mức độ dịch vụ đã công bố, chưa thông suốt và đơn giản, thuận lợi, giảm thời gian, chi phí thực hiện hơn so với thực hiện trực tiếp hoặc qua bưu chính. - Trường hợp để xảy ra chậm muộn, tiêu cực trong giải quyết hồ sơ TTHC của cơ quan, đơn vị thì người đứng đầu cần nghiêm túc báo cáo giải trình, xin lỗi người dân, doanh nghiệp và kịp thời khắc phục. Song, thanh tra, kiểm tra công vụ, kiên quyết xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, làm phát sinh thêm thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu điều kiện không đúng quy định hoặc nhiều lần để xảy ra tình trạng chậm trễ trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Định kỳ hàng tháng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả đánh giá Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công và danh sách cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị để xảy ra chậm trễ theo Quyết định 766/QĐ-TTg. - Các bộ, ngành phải khẩn trương rà soát, hoàn thành việc công bố quy trình nội bộ xác định rõ thời hạn, trách nhiệm giải quyết trong từng bước, giai đoạn đối với các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan trung ương và địa phương trước ngày 01/12/2023. Người đứng đầu thường xuyên tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp. Chấm dứt tình trạng không trả lời hoặc trả lời chung chung, không cụ thể, không rõ ràng dứt khoát, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. - Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tập trung xử lý dứt điểm các “điểm nghẽn” trong thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) tại bộ, ngành, địa phương, nhất là về hạ tầng công nghệ thông tin, số hóa dữ liệu, dịch vụ công trực tuyến và an toàn, an ninh mạng; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 25/12/2023. - Có cơ chế, chính sách phù hợp, bảo đảm bố trí đầy đủ nhân lực, kinh phí hàng năm cho việc triển khai các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số, hoàn thành các mục tiêu theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Năm 2023, hoàn thành xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quy định miễn hoặc giảm phí, lệ phí trong thực hiện TTHC trên môi trường điện tử giai đoạn từ nay đến năm 2025 để khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Xem chi tiết tại Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 27/10/2023.
Nghị định 63/2023/NĐ-CP: Quy định mới về cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
Đấy là nội dung tại Nghị định 63/2023/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 18/8/2023 quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện 2009, (sửa đổi bởi Luật Tần số vô tuyến điện 2022). Cụ thể, Nghị định quy định về cấp phép và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện như sau: (1) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ. - Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính: + Các tài liệu trong hồ sơ mà Nghị định này không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực, tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép phải đóng dấu; cá nhân, hộ kinh doanh phải ký xác nhận vào từng tài liệu. + Trường hợp tài liệu có nhiều tờ phải được đóng dấu giáp lai đối với tổ chức hoặc ký xác nhận vào từng trang đối với cá nhân, hộ kinh doanh. - Đối với hồ sơ nộp qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến: các tài liệu trong hồ sơ mà Nghị định này yêu cầu ký, đóng dấu của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép thì tổ chức không phải ký, đóng dấu; cá nhân, hộ kinh doanh không phải ký các tài liệu đó. - Người nước ngoài đề nghị cấp giấy phép đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư được phép nộp bản sao Hộ chiếu còn thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 63/2023/NĐ-CP và phải xuất trình bản chính khi nhận giấy phép. (2) Thực hiện qua dịch vụ công thì không yêu cầu nộp bản sao điện tử CCCD - Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến thì không yêu cầu nộp bản sao điện tử hợp pháp các giấy tờ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính: tổ chức, cá nhân không phải nộp tài liệu trong hồ sơ quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định này về CCCD hoặc Giấy CMND hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Khi cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tra cứu được các thông tin này tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời điểm áp dụng cụ thể quy định này được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. (3) Không phải nộp lại các tài liệu quy định trong hồ sơ đã nộp trong lần đề nghị cấp trước đó Tổ chức, cá nhân không phải nộp lại các tài liệu quy định trong hồ sơ đã nộp trong lần đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trước đó nếu tài liệu còn hiệu lực và không có sự thay đổi về nội dung, trừ thành phần hồ sơ là bản khai quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP. (4) Các trường hợp phải bổ sung tài liệu liên quan Tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung các tài liệu liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong trường hợp: - Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cần phải xác minh lại thông tin trong bản khai quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để ấn định tần số vô tuyến điện và cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép; - Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cần có thông tin để xác định tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được miễn, giảm lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện) theo quy định. (5) Phối hợp tần số quốc tế nhưng phải thực hiện thủ tục sửa đổi theo quy định Việt Nam Đối với đài vô tuyến điện, nghiệp vụ vô tuyến điện phải đăng ký, phối hợp tần số quốc tế theo quy định tại Điều 41 Luật Tần số vô tuyến điện 2009, tổ chức, cá nhân được xem xét cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời gian đăng ký. Phối hợp tần số quốc tế nhưng phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo quy định của Nghị định này khi cần thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các thông số kỹ thuật khác theo kết quả đăng ký, phối hợp tần số quốc tế với Liên minh Viễn thông quốc tế. Xem thêm Nghị định 63/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/8/2023
CẢNH BÁO: CSGT không gọi điện yêu cầu chuyển tiền nộp phạt VPHC qua link hay chuyển khoản
Dạo gần đây, người dân liên tục nhận được cuộc gọi giả danh CSGT yêu cầu nộp tiền phạt vi phạm hành chính qua các đường link lạ hay chuyển tiền đến tài khoản của các đối tượng lừa đảo cung cấp. CSGT TP. Hồ Chí Minh đã có cảnh báo đến người dân nhằm phòng tránh các trường hợp thiệt hại không đáng có xảy ra. Mới đây, Phòng CSGT Đường bộ- Đường sắt, Công an TP HCM vừa gửi tin nhắn cảnh báo về chiêu trò lừa đảo, giả mạo CSGT yêu cầu người dân đóng phạt vi phạm hành chính. Theo đơn vị này, đầu tiên kẻ gian sẽ gửi tin nhắn hoặc gọi điện thông báo nạn nhân có biên lai đóng phạt sắp hết hạn hoặc có liên quan đến đường dây vận chuyển ma túy. Sau đó, các đối tượng đe dọa, yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, kê khai tài sản… và chuyển tiền vào các tài khoản lạ với lý do "phục vụ điều tra" hoặc "đóng phạt vi phạm hành chính". CSGT cho biết thông thường việc điều tra của cơ quan chức năng, xác minh, xử lý tội phạm đều được tiến hành trực tiếp, không thông qua mạng xã hội. Đồng thời, việc đóng phạt vi phạm hành chính cũng được thực hiện trực tiếp tại trụ sở lực lượng CSGT hoặc thông qua cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ https://dichvucong.bocongan.gov.vn Cụ thể, khi nhận được giấy báo người dân có thể tra cứu bằng cách sau: Bước 1: Đăng nhập vào website https://dichvucong.gov.vn, sau đó chọn mục “Thanh toán trực tuyến” rồi chọn “Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính”, giao diện sẽ hiện ra như hình: Bước 2: Chọn mục “Tra cứu, thanh toán vi phạm giao thông” Bước 3: Sau đó màn hình sẽ hiện trang Tra cứu hồ sơ, tích vào ô “Cảnh sát giao thông” rồi nhập vào ô “Số quyết định” và tiếp tục thực hiện bước thanh toán theo hướng dẫn trên website để được giải quyết. Trước đó, cũng có nhiều trường hợp giả danh CSGT gọi điện phạt nguội người dân. Xem chi tiết tại: Giả danh CSGT gọi điện thông báo “phạt nguội” người dân? Vì thế, người dân cần cảnh giác, không thực hiện theo các yêu cầu của kẻ gian và trình báo ngay với cơ quan Công an nơi gần nhất để được hỗ trợ. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Xếp hạng cung cấp dịch vụ công tốt nhất trên 63 tỉnh thành
Ngày 01/8/2023 Bộ TT&TT đã ban hành Công văn 3109/BTTTT-CĐSQG năm 2023 về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả DVCTT. Theo đó, bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ công, Bộ còn xếp hạng cung cấp dịch vụ công tốt nhất trên 63 tỉnh thành như sau: (1) Một số nhiệm vụ mới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công - Khẩn trương hoàn thành triển khai Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử; đồng thời, đề nghị doanh nghiệp cung cấp giải pháp công nghệ thực hiện nâng cấp, cập nhật lên phiên bản mới nhất. Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. - Xem xét, có chính sách giảm phí, lệ phí để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Thời hạn hoàn thành: Năm 2023. - Ban hành chính sách giảm thời gian xử lý hồ sơ trực tuyến để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. - Triển khai thí điểm một số dịch vụ không tiếp nhận bản giấy, một số ngày không tiếp nhận bản giấy. Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. - Đẩy mạnh triển khai việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích để hỗ trợ triển khai dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm cá nhân, tổ chức không phải hiện diện tại cơ quan nhà nước nếu pháp luật không quy định. Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. - Rà soát lại các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, ưu tiên 25 dịch vụ công thiết yếu, có nhiều người sử dụng để thực hiện đơn giản hóa, tái cấu trúc lại quy trình thực hiện, lược bỏ các bước trung gian không cần thiết, lược bỏ các thành phần hồ sơ đã có trong cơ sở dữ liệu để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi tiếp cận, thực hiện. Thời hạn hoàn thành: Tháng 9/2023. - Bảo đảm sẵn sàng chức năng ký số từ xa trên cổng dịch vụ công và thúc đẩy người dân sử dụng để thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Thời hạn hoàn thành: Tháng 12/2023. - Cung cấp đầy đủ, đa dạng và nâng cao chất lượng các kênh tương tác, hỗ trợ người dân. Ví dụ như thông tin hướng dẫn thủ tục hành chính, Hỏi -Đáp, câu hỏi thường gặp, Phản ánh, kiến nghị, Khảo sát, đánh giá sự hài lòng và Trợ lý ảo… Trong đó, cần thiết lập ngay đường dây nóng, tổng đài hỗ trợ kỹ thuật và đảm bảo luôn có người trực đường dây nóng, tổng đài hỗ trợ kỹ thuật tối thiểu trong thời gian hành chính để hỗ trợ, giải đáp các câu hỏi của người dùng. Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. - Triển khai Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bảo đảm tối thiểu 3 phương thức trao đổi thông tin, trạng thái về hồ sơ điện tử giữa người dân và Cổng dịch vụ công: email, SMS và thông báo trên Cổng dịch vụ công. Xem xét bổ sung phương thức trao đổi thông tin, trạng thái hồ sơ qua các ứng dụng OTT (như Zalo). Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. (2) Xếp hạng cung cấp dịch vụ công trên 63 tỉnh thành Điểm trung bình đối với khối địa phương: 83 điểm, trong đó: - Mức độ A: 9/63 (14 %) - Mức độ B: 43/63 (68 %) - Mức độ C: 10/63 (16%) - Mức độ D: 1/63 (2%) - Mức độ E: 0/63 (0%) Xếp hạng Tỉnh, thành phố Mức độ Doanh nghiệp 1 TP. Cần Thơ A Unitech 2 Bình Dương A VNPT 3 Yên Bái A VNPT 4 An Giang A VNPT 4 Bến Tre A VNPT 4 Bình Định A VNPT 4 Hải Dương A VNPT 4 TP. Hồ Chí Minh A VNPT 4 TP. Đà Nẵng A Unitech 10 Đồng Tháp B FDS 10 Bắc Ninh B DTT 10 Bắc Giang B SAVIS 13 Trà Vinh B VNPT 13 Hà Tĩnh B Tân Dân 15 Thái Bình B VNPT 15 Hà Nam B VNPT 15 Thanh Hóa B Tân Dân 15 Hưng Yên B VNPT 19 Đắk Nông B VNPT 19 Kon Tum B VNPT 19 Phú Thọ B VNPT 19 Sóc Trăng B Đại học Cần Thơ 19 Tuyên Quang B VNPT 19 Thái Nguyên B EFY 25 Điện Biên B VNPT 25 Bà Rịa - Vũng Tàu B INET 27 Cao Bằng B VNPT 27 Đồng Nai B INET 27 Long An B VNPT 27 Hòa Bình B EFY 27 Ninh Bình B VNPT 27 Nam Định B Tân Dân 27 TP. Hải Phòng B FPT 27 Quảng Ninh B FPT 35 Cà Mau B Đại học Cần Thơ 35 Tiền Giang B VNPT 35 Kiên Giang B VNPT 35 Nghệ An B VNPT 35 Tây Ninh B FPT 35 Thừa Thiên - Huế B Tự xây dựng 35 Bình Phước B Viettel 42 Hậu Giang B FDS 42 Quảng Nam B VNPT 44 Bình Thuận B INET 44 Vĩnh Phúc B VNPT 44 Lào Cai B VNPT 44 Lâm Đồng B VNPT 48 Lai Châu B VNPT 48 Lạng Sơn B VNPT 48 Quảng Trị B VNPT 48 Quảng Ngãi B VNPT 48 TP. Hà Nội B FPT 53 Bắc Kạn C VNPT 53 Phú Yên C Viettel 53 Quảng Bình C VNPT 56 Sơn La C Đại Nam 56 Gia Lai C Unitech 58 Đắk Lắk C VNPT 58 Ninh Thuận C Tân Dân 60 Hà Giang C VNPT 61 Vĩnh Long C INET 62 Khánh Hòa C PSC 63 Bạc Liêu D CINOTEC Xem thêm Công văn 3109/BTTTT-CĐSQG năm 2023 ngày 01/8/2023.
Đề xuất chuyển một số dịch vụ hành chính công cho doanh nghiệp đảm nhiệm
Ngày 10/7/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2023 thực hiện Kết luận số 50-KL/TW năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả". Theo đó, đề xuất chuyển dịch vụ hành chính công cho doanh nghiệp đảm nhiệm là một trong những nội dung tại thể chế chủ trương của Đảng về tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý công chức, viên chức. (1) Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ - Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đê khắc phục những hạn chế, vướng mắc, bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. - Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; quy định rõ cơ chế phân cấp, uỷ quyền. - Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về phân cấp, phân quyền. - Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính, bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với chủ trương sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, chính sách tiền lương theo yêu cầu của Nghị quyết 18-NQ/TW, Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. (2) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan, tập trung thực hiện các nhiệm vụ - Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung về: thẩm quyền giao, quản lý biên chế; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền về quản lý nhà nước gắn với cá thể hóa trách nhiệm của người đứng đầu; chính quyền đô thị;... tại Luật Tổ chức Chính phủ 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật Cán bộ, công chức 2008 và Luật Viên chức 2010. - Chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực rà soát, tổng hợp, báo cáo, đề xuất chuyển một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công thuộc ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm. - Nghiên cứu, xây dựng văn bản để thể chế hóa chủ trương của Đảng về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung để bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức. - Nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. - Xây dựng, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung quy định về số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm phù hợp với tính chất, yêu cầu về nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động như: Giải quyết thủ tục hành chính 24/24; quản lý theo khu vực, liên vùng; có quy mô lớn, tổ chức trực thuộc nhiều; thực hiện nhiệm vụ có tính chất chuyên môn, khoa học chuyên sâu. - Xây dựng, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định về vị trí việc làm và biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập để thể chế hóa chủ trương của Đảng về quản lý biên chế tại Kết luận số 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026; Quy định số 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị. - Xây dựng, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội để thể chế hóa chủ trương của Nghị quyết 18-NQ/TW; Thông báo kết luận số 158-TB/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Kết luận số 1024CL/TW của Bộ Chính trị khóa XI về hội quan chung trong tình hình mới và Kết luận số 32-KL/TW năm 2022 của Ban Bí thư về tiêu chuẩn, điều kiện đối với lãnh đạo hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ. - Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định khung số lượng cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cùng với thời điểm xây dựng cơ cấu tổ chức của Chính phủ khoá XVI nhiệm kỳ 2026 - 2031, bảo đảm việc sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xem thêm Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày ban hành.
Hướng dẫn cách đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, BHYT online cho trẻ em
Thông thường khi đăng ký khai sinh cho trẻ em thì người dân sẽ đến UBND nơi trẻ được sinh. Thì hiện nay người dân đã được đăng ký khai sinh tại nhà cùng lúc với đăng ký thường trú và BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, với 5 bước thao tác từ ngày 10/7/2023. Theo đó, nếu người dân đã tạo tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bạn có thể lựa chọn dịch vụ công liên thông điện tử để thực hiện cùng lúc 3 thủ tục hành chính kể trên mà không cần trực tiếp đến cơ quan nhà nước. (1) Thủ tục đăng ký được thực hiện theo các bước sau Bước 1: Người dân là cha/mẹ/người giám hộ/người thân của trẻ em dưới 6 tuổi đăng nhập tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: dichvucong.gov.vn. Bước 2: Tìm kiếm dịch vụ công liên thông đăng ký khai sinh hoặc bấm chọn mục "Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử" >> chọn nộp hồ sơ trực tuyến. Bước 3: Kê khai Tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. Bước 4: Hệ thống tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông "Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi" không quá 4 ngày làm việc kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp phải xác minh thì không quá 6 ngày làm việc theo Công văn 2084/VPCP-KSTT năm 2023. Bước 5: Trả kết quả giải quyết thủ tục cho người dân. - Bản điện tử Giấy khai sinh, Thông báo kết quả giải quyết đăng ký thường trú và Thẻ bảo hiểm y tế được tự động gửi đến người dân tại Cổng dịch vụ công quốc gia. - Kết quả là bản giấy được chuyển đến bộ phận một cửa cấp xã (lĩnh vực tư pháp hộ tịch) để trả cho người dân theo yêu cầu của người dân khi đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia. (2) Lệ phí đăng ký thủ tục khai sinh cho trẻ - Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do HĐND cấp tỉnh quy định. - Trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật, được miễn lệ phí. Trước khi áp dụng trên cả nước, hai nhóm dịch vụ công liên thông: Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng, được thí điểm tại Hà Nội và Hà Nam từ 21/11/2022. Triển khai hai nhóm dịch vụ này sẽ giảm thời gian, chi phí đi lại cho người dân khi đến một lần nhưng giải quyết được ba thủ tục hành chính. Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) do sáu cơ quan, bộ ngành cùng thực hiện. Như vậy, từ ngày 10/7/2023 thì người dân đã có thể đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và đăng ký BHYT cho trẻ trên Cổng thông tin điện tử. Việc này đăng ký này sẽ giảm bớt áp lực số lượng lớn hồ sơ trực tiếp và người dân có thể làm tại nhà thuận tiện hơn cho những công việc khác.
Quy trình hoàn trả đối với các khoản thu phí mà người dân chuyển nhầm
Đây là nội dung tại Thông tư 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Theo đó, quy trình hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt do người dân chuyển nhầm được thực hiện như sau: (1) Hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt Khi người dân có yêu cầu hoàn trả số tiền đã nộp nhầm, nộp thừa, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn trả theo quy định. Việc thực hiện đề nghị hoàn trả đối với giao dịch thanh toán các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt đã được hạch toán vào tài khoản cơ quan thu tại Kho bạc Nhà nước trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau: - Cán bộ được phân quyền “Lập chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” thực hiện việc lập chứng từ tại chức năng quản trị đối với mã giao dịch thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền gửi chứng từ hoàn sang Kho bạc Nhà nước thì sử dụng mẫu chứng từ hoàn trả theo quy định của Bộ Tài chính; - Cán bộ được phân quyền “Phê duyệt chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” phê duyệt chứng từ tại chức năng quản trị; - Chuyển lệnh hoàn trả sang Kho bạc Nhà nước. Cán bộ được phân công lập chứng từ, phê duyệt, theo dõi tình hình, kết quả xử lý của Kho bạc Nhà nước trên chức năng quản trị của Cổng Dịch vụ công quốc gia. (2) Tiêu chí để cung cấp dịch vụ công trực tuyến thực hiện thủ tục hành chính Các tiêu chí để cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử - Tiêu chí đối với dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử: + Công bố, công khai, cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. + Tổ chức, cá nhân tải được các mẫu văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. + Điền và gửi trực tuyến các mẫu đơn, tờ khai, áp dụng chữ ký số trong trường hợp có yêu cầu có chữ ký của tổ chức, cá nhân. + Hồ sơ được gửi toàn bộ qua môi trường điện tử. + Thanh toán trực tuyến trên nền tảng thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đối với các thủ tục hành chính có yêu cầu nộp phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác. - Trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường điện tử, quá trình thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính không có quy định tổ chức, cá nhân phải nộp, xuất trình bản giấy để kiểm tra hoặc yêu cầu hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc thực hiện quy trình trước mặt cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết; cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật. + Có kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử. + Trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua bưu chính công ích, không yêu cầu tổ chức, cá nhân phải có mặt hoặc ký nhận trực tiếp khi nhận kết quả. - Tiêu chí đối với dịch vụ công trực tuyến một phần trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Dịch vụ công trực tuyến một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử cho tổ chức, cá nhân là dịch vụ công trực tuyến không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của dịch vụ công trực tuyến toàn trình nhưng phải bảo đảm đáp ứng những tiêu chí quy định tại điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2023/TT-VPCP. * Đối với các dịch vụ công chỉ đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2023/TT-VPCP được coi là dịch vụ cung cấp thông tin trực tuyến cho tổ chức, cá nhân, không được xác định là dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. * Từ kết quả rà soát, cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng kiểm soát thủ tục hành chính tổng hợp kết quả, báo cáo người đứng đầu bộ, ngành, địa phương ra quyết định phê duyệt danh mục. Báo cáo bao gồm các nội dung: - Danh mục thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu triển khai tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. - Danh mục thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu triển khai ngay việc tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Các phương án đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trước khi thực hiện tái cấu trúc quy trình. Xem chi tiết Thông tư 01/2023/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 25/5/2023, điểm đ khoản 1 Điều 27 Thông tư 01/2023/TT-VPCP triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2024
Hướng dẫn cách thay đổi thông tin cá nhân và thời gian đóng BHXH bị sai trên ứng dụng VssID
Hiện nay, việc sử dụng các ứng dụng trên thiết bị di động để thay thế cho các giấy tờ cá nhân ngày càng dần hoàn thiện. Tuy nhiên, trong suốt quá trình sử dụng các ứng dụng đó, người dân không khỏi gặp một số thắc mắc liên quan đến cách thay đổi thông tin, đặc biệt là ứng dụng VssID - ứng dụng Bảo hiểm xã hội. Bài viết sẽ hướng dẫn cách thay đổi thông tin cá nhân và thời gian đóng BHXH bị sai sót trên VssID. (1) Lợi ích của ứng dụng VssID VssID là ứng dụng BHXH số trên nền tảng thiết bị di động do BHXH Việt Nam xây dựng, phát hành và quản lý theo Công văn 3717/BHXH-CNTT của BHXH Việt Nam. Ứng dụng này đã được đồng bộ các dữ liệu liên quan đến quá trình tham gia BHXH, BHYT. Sử dụng VssID, người dùng có thể hưởng những lợi ích sau: - Thay thế thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh. - Cung cấp thông tin: Người dùng có thể dễ dàng tìm các thông tin về Thẻ BHYT, quá trình tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, các thông tin ilên quan đến chế độ BHXH (một lần, thai sản...), lịch sử khám chữa bệnh… - Cung cấp tiện ích tra cứu: Với ứng dụng VssID, người dùng có thể tra cứu mã số BHXH, cơ quan BHXH, cơ sở khám, chữa bệnh cấp giấy nghỉ hưởng chế độ BHXH, cơ sở khám, chữa bệnh ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT… - Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến: Người dùng có thể thực hiện các thủ tục như cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT hoặc điều chỉnh thông tin cá nhân của người tham gia BHXH một cách dễ dàng trên ứng dụng. Xem thêm bài viết liên quan: Kể tên những ứng dụng thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ BHXH hay CCCD khi thực hiện thủ tục hành chính (2) Hướng dẫn cách thay đổi thông tin cá nhân trên ứng dụng VssID Trong trường hợp người dùng phát hiện thông tin cá nhân trên ứng dụng như số điện thoại, số thẻ căn cước công dân, email đăng ký tài khoản không đúng người dùng có thể thực hiện thay đổi thông tin cá nhân trên VssID theo hướng dẫn sau: Lưu ý: Hiện tại người dùng ứng dụng VssID không thể thực hiện việc thay đổi điều chỉnh thông tin cá nhân trực tiếp trên ứng dụng được mà cần phải thực hiện thông qua cổng thông tin điện tử dichvucong.baohiemxahoi.gov. Cụ thể: Để thực hiện thay đổi thông tin đăng ký VssID người dùng (người thực hiện thay đổi thông tin) cần truy cập vào Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện. Xem thêm bài viết liên quan: Hướng dẫn đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Bước 1: Truy cập website dichvucong.baohiemxahoi.vn Người dùng mở trình duyệt web (Google Chrome/Firefox/Bing/ Microsoft Edge) trên máy tính hoặc điện thoại di động sau đó truy cập vào cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam theo đường link - https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/ (1) Tại góc trên bên phải của màn hình (2). Người dùng nhấn chọn "Đăng nhập" Bước 2: Đăng nhập tài khoản BHXH của cá nhân Người dùng thực hiện đăng nhập cổng Dịch vụ công BHXH bằng tài khoản BHXH của cá nhân do cơ quan BHXH Việt Nam cấp cũng chính là tài khoản đăng nhập vào ứng dụng VssID trên điện thoại. Điền tài khoản là Mã số BHXH của cá nhân và mật khẩu dùng để đăng nhập ứng dụng VssID. Sau đó, nhập mã kiểm tra (là mã Capcha nằm bên trên gồm 4 ký tự thay đổi theo mỗi phiên giao dịch) và nhấn chọn vào ô “ĐĂNG NHẬP” để hoàn tất. Bước 3: Chọn “Thông tin tài khoản” Sau khi đăng nhập thành công, ở góc phải giao diện sẽ hiển thị thông tin tài khoản của người truy cập. Bạn chọn vào biểu tượng cá nhân (1) và nhấn chọn vào mục “Thông tin tài khoản” (2) Bước 4: Điều chỉnh thông tin cần sửa đổi Các thông tin sẽ hiển thị như hình bên dưới: Lưu ý trong trường hợp thông tin sai hay lỗi hệ thống sẽ gửi yêu cầu ngay sau khi bạn nhấn chọn "Ghi nhận". Trong trường hợp thông tin thay đổi hợp lệ bảng thông báo gửi mã OTP về số điện thoại đăng ký mới sẽ hiển thị lên màn hình. Bước 5: Nhập mã OTP Hệ thống sẽ gửi một mã xác thực OTP về Email đăng ký VssID (mã OTP sẽ chỉ có hiệu lực trong khoảng 5 phút). Bạn nhập lại mã OTP vào bảng thông báo trên màn hình để hoàn thành phiên giao dịch thay đổi thông tin bạn điều chỉnh trên app VssID. Trường hợp nhập đúng mã OTP, hệ thống sẽ tự động phê duyệt và cập nhật thay đổi thông tin đồng thời gửi một Email (không cần trả lời) thông báo giao dịch thay đổi thông tin thành công tới email đăng ký tài khoản của cá nhân. Còn đối với trường hợp nhập sai mã OTP bạn sẽ không thể hoàn thành được phiên giao dịch này và cần thực hiện giao dịch lại từ đầu. (3) Thời gian đóng BHXH trên VssID bị sai cần làm gì? Ngay khi phát hiện có thông tin sai lệch về quá trình tham gia hoặc thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT, BHTN của bản thân trên ứng dụng VssID, người tham gia cần phản ánh ngay với cơ quan BHXH tỉnh, huyện hoặc cơ quan BHXH Việt Nam thông qua tổng đài hỗ trợ 1900.9068. Ngoài ra, người tham gia có thể phản ánh qua Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam (https://www.baohiemxahoi.gov.vn/hoidap/Pages/default.aspx); Fanpage Facebook của BHXH Việt Nam (https://www.facebook.com/BHXHVietNam999) để được hỗ trợ, giải đáp và xử lý kịp thời. Xem thêm bài viết liên quan: Hướng dẫn NLĐ cách xem doanh nghiệp có đóng hay không đóng BHXH online Bên cạnh đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam khẳng định, toàn bộ quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người dân, người lao động đã được số hóa, đồng bộ, lưu tại Cơ sở dữ liệu của Ngành. Vậy nên, người dân, người lao động không cần lo lắng về việc hiển thị thiếu quá trình tham gia trên ứng dụng VssID. Điều này không ảnh hưởng đến việc thụ hưởng, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người tham gia. Quá trình cập nhật dữ liệu đang được Bảo hiểm xã hội Việt Nam đẩy mạnh nên việc hiển thị thiếu quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp sẽ sớm được khắc phục.
Thông báo 74//TB-VPCP: Hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện làm TTHC
Ngày 14/3/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 74/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại cuộc họp ngày 01/3/2023 về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Luật Cư trú và Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ. Ngày 01/3/2023, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã chủ trì cuộc họp về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Luật Cư trú và Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Theo đó, Phó thủ tướng Chính phủ đã có những ý kiến chủ đạo sau: - Tổ chức thực hiện quy định bãi bỏ yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại Luật Cư trú, Nghị định 104/2022/NĐ-CP của Chính phủ. - Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kiên quyết không để xảy ra tình trạng trì trệ, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. - Các Bộ và cơ quan liên quan khi thực hiện các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu khác, cũng như nguyên tắc “hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính” - Khẩn trương hoàn thành việc công bố, công khai các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. - Các bộ, ngành, địa phương khẩn trương nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu số hóa, lưu trữ, xử lý thông tin, dữ liệu điện tử; hoàn thành kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác dữ liệu dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công theo đúng quy định. - Hoàn thiện các dịch vụ công trực tuyến theo hướng cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục, mẫu đơn, tờ khai điện tử trên cơ sở khai thác, tái sử dụng thông tin dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoàn thành trong tháng 5/ 2023. Xem chi tiết tại Thông báo 74/TB-VPCP được ban hành ngày 14/3/2023.
Những hành vi không được làm trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội là gì?
Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội là nơi cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin: +) Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các đơn vị trực thuộc. +) Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội. +) Hỗ trợ tra cứu, tư vấn, giải đáp các yêu cầu của bạn đọc về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về các lĩnh vực của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. +) Tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin, dịch vụ công trực tuyến của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận tiện cho người dân và đơn vị sử dụng lao động trong giao dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội. +) Đáp ứng các yêu cầu theo quy định về Chính phủ điện tử; phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Căn cứ theo Điều 13 Quy chế Hoạt động Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021 quy định những hành vi không được làm trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội bao gồm: - Lợi dụng Cổng Thông tin điện tử nhằm mục đích +) Chống phá lại Nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Tuyên truyền sai chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp gây mất lòng tin, lo ngại đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. +) Tiết lộ bí mật của Nhà nước, bí mật của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các bí mật khác đã được pháp luật quy định. +) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, nhân phẩm của cá nhân. - Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ và thông tin trên Cổng Thông tin điện tử. - Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.
Hướng dẫn tách hộ khẩu nhanh online năm 2023
Để thực hiện việc tách khẩu nhanh và thuận tiện, bài viết hướng dẫn người dân cách tách hộ khẩu online năm 2023. Cụ thể: Điều kiện thực hiện thủ tục tách hộ khẩu Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một nơi thường trú phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Thành phần, số lượng hồ sơ tách hộ khẩu Khoản 2 Điều 25 Luật cư trú 2020 quy định hồ sơ tách hộ khẩu bao gồm: - Tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp, hồ sơ gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được ở cùng chỗ ở hợp pháp, hồ sơ gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. + Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó. Hướng dẫn tách hộ khẩu online Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Chọn Đăng nhập ở góc phải bên trên. Đăng nhập bằng Tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia. Nếu chưa có tài khoản thì đăng ký mới tại https://dangky.dichvucong.gov.vn/register Bước 2: Chọn Dịch vụ công là Thường trú. Hệ thống sẽ chuyển đến trang Hồ sơ đăng ký thường trú. Bước 3: Điền đầy đủ thông tin; các thông tin có gắn dấu (*) là bắt buộc, không được bỏ trống. Ở phần này, bạn cần xác định mình thuộc trường hợp đăng ký thường trú nào để lựa chọn Giấy tờ phải đính kèm cho phù hợp (nhập khẩu vào nhà mua, nhập khẩu vào nhà người thân hoặc nhà thuê…). Chẳng hạn, nếu đăng ký thường trú vào nhà thuộc sở hữu của mình thì chỉ cần Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; không cần đính kèm Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình; Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 điều 20 Luật Cư trú (là người chưa thành niên, người cao tuổi…) hay Giấy tờ, tài liệu chứng minh diện tích bình quân với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ… Bạn có thể lựa chọn hình thức nhận thông báo kết quả giải quyết qua cổng thông tin hoặc nhận trực tiếp tại trụ sở Công an. Chọn Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên. Cuối cùng, bạn click vào Ghi và gửi hồ sơ. Lưu ý: Tất cả thông tin kê khai phải trùng với thông tin được quản lý trong Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia. Nếu không, hệ thống sẽ yêu cầu người dân đến cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) để cập nhật, bổ sung thông tin. Cơ quan có thẩm quyền Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm: - Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06, người dân có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Hướng dẫn đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công
Ngày 19/01/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ký Quyết định 49/QĐ-BHXH về việc ban hành dịch vụ công trực tuyến “Đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công”. Trong đó, ban hành kèm theo Quyết định 49/QĐ-BHXH dịch vụ công trực tuyến “Đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công” thuộc lĩnh vực Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Đối tượng thực hiện Cá nhân thuộc đối tượng sau thực hiện đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công bao gồm: - Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối tượng tham gia theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật BHXH - Cơ quan BHXH, tổ chức và cá nhân có liên quan đến trình tự thực hiện trong quy trình này - Trường hợp người tham gia được hỗ trợ thêm ngoài mức Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện theo quy định tại tiết a, b, c khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ- CP chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp tỉnh hoặc cấp huyện hỗ trợ tiền đóng theo mức chung cho tất cả người tham gia thuộc từng nhóm đối tượng trên địa bàn. Trường hợp áp dụng Việc đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công được áp dụng như sau: - Đăng ký tham gia BHXH tự nguyện lần đầu. - Chuyển từ tham gia BHXH bắt buộc sang tham gia BHXH tự nguyện. - Tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện theo phương thức và mức đóng đã đăng ký. - Đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện. Thành phần hồ sơ Mẫu 02-TK theo Quyết định 3511/QĐ-BHXH ngày 21/11/2022 của BhXH Việt Nam. Xem và tải Mẫu 02-TK https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/27/M%E1%BA%ABu%2002-TK.docx Số lượng hồ sơ: 01 bộ Cách thức đăng ký Bước 1: Đăng ký, đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam tại địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn Bước 2: Lựa chọn dịch vụ Đăng ký tham gia BHXH tự nguyện. Bước 3: Người tham gia kê khai thông tin như hướng dẫn tại trình tự thực hiện nêu trên để thực hiện đăng ký tham gia BHXH tự nguyện. Bước 4: Người tham gia chọn thanh toán và thực hiện thanh toán theo hướng dẫn. Bước 5: Nhận thông báo: Biên lai thu tiền điện tử từ hệ thống ngân hàng/trung gian thanh toán. Bước 6: Nhận Thông báo thời hạn trả sổ BHXH. Bước 7: Nhận sổ BHXH bản điện tử hoặc sổ BHXH bản giấy theo phương thức đã đăng ký. Lưu ý: Thời hạn giải quyết không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Khi đó kết quả giải quyết người dân sẽ nhận được Sổ BHXH bản điện tử hoặc bản giấy. Xem chi tiết tại Quyết định 49/QĐ-BHXH ngày 19/01/2023.
Hướng dẫn đổi giấy phép lái xe online từ ngày 14/11/2022
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, dịch vụ công Đổi giấy phép lái xe trực tuyến, kê khai thông tin qua mạng, được chủ động đăng ký thời gian đến đổi GPLX tại cơ quan quản lý. Theo đó, từ ngày 14/11, Cục Đường bộ Việt Nam đề nghị các Sở GTVT chỉ đạo phòng chuyên môn tham gia tập huấn, tiếp nhận phần mềm để triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đổi giấy phép lái xe trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Cụ thể, chậm nhất sau 3 ngày đăng ký trên trang thông tin điện tử, nếu hồ sơ hợp lệ sẽ được sắp xếp lịch hẹn và thông báo đến người đăng ký qua hộp thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại; nếu hồ sơ không hợp lệ người đăng ký cũng được thông báo rõ lý do. Các bước hướng dẫn Đổi GPLX trực tuyến: 1. Đăng ký trực tuyến Chức năng này cho phép công dân có thể đăng ký đổi GPLX trực tuyến bằng cách nhập theo đúng biểu mẫu và gửi đi. Nếu đăng ký thành công, công dân sẽ nhận được một mã xác thực. Mã xác thực này được dùng để xác thực khi sửa hoặc gửi hồ sơ. 2. Gửi hồ sơ Chức năng này cho phép người dùng gửi hồ sơ đã đăng ký lên cơ quan xử lý. 3. Sửa lại hồ sơ không hợp lệ Chức năng này cho phép công dân có thể sửa lại thông tin hồ sơ. (Chỉ sửa được đối với những hồ sơ đã đăng ký nhưng chưa gửi hoặc hồ sơ đã bị từ chối do không hợp lệ). 4. Đến nơi tiếp nhận làm thủ tục Sau khi hồ sơ đăng ký trực tuyến (online) đổi GPLX đã được duyệt, người đăng ký đổi GPLX trực tuyến sẽ nhận được email hoặc tin nhắn điện thoại, thông báo cụ thể thời gian và địa điểm đến giải quyết. Thành phần hồ sơ khi mang đến bộ phận tiếp nhận đổi GPLX gồm: - Bản gốc GPLX và Chứng minh thư hoặc Hộ chiếu hiện có (đã đăng ký). - Giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp với GPLX được đổi do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp (theo Thông tư số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT). Theo Thông tư 87/2014/TT-BGTVT sửa đổi, từ 15/02/2015, người có GPLX các hạng A1, A2, A3, A4, GPLX ô tô còn hạn sử dụng trên 3 tháng sẽ được miễn Giấy khám sức khỏe khi đổi GPLX từ bằng giấy bìa sang vật liệu PET. - Lệ phí cấp giấy phép lái xe bằng vật liệu PET: 135.000 đồng/lần. 5. Tra cứu tình trạng tiếp nhận hồ sơ Chức năng này cho phép công dân tra cứu hồ sơ của mình để theo dõi trạng thái hồ sơ đã được xử lý hay chưa, bằng cách tìm tìm kiếm theo Mã hồ sơ và Số điện thoại đã đăng ký.
Một biển số định danh gắn được bao nhiêu xe?
Hiện nay, biển số xe định danh đã được cấp cho người tham gia giao thông và các cơ quan chức năng sẽ quản lý biển số xe thông qua hệ thống biển số xe định danh. Vậy, một biển số định danh gắn được bao nhiêu xe? Một biển số định danh gắn được bao nhiêu xe? Theo Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau: - Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. - Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân. Theo đó, biển số định danh là biển số được thiết lập theo số định danh của mỗi người. Trường hợp một người sở hữu nhiều xe thì cơ quan đăng ký xe sẽ cấp biển số định danh cho những xe này, bảo đảm mỗi phương tiện sẽ có biển số riêng biệt. Cần phân biệt rằng, mỗi người chỉ có một số định danh cá nhân không đồng nghĩa là một biển số định danh sẽ sử dụng chung cho tất cả các xe của người đó, mà từ số định danh cá nhân này, cơ quan chức năng sẽ cấp biển số riêng cho từng xe nhưng vẫn đảm bảo đồng bộ theo mã số định danh cá nhân. Chủ xe có biển số định danh có trách nhiệm gì? Theo Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 28/2024/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/08/2024) quy định trách nhiệm của chủ xe: - Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe; cung cấp, kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe. - Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu (trừ trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước), đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định. - Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe): + Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi; + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định; Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó; + Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi. Như vậy, chủ xe sẽ có những trách nhiệm theo quy định trên. Trong đó, chủ xe cần đặc biệt lưu ý khi chuyển quyền sở hữu xe thì chủ xe phải giữ lại giấy tờ của xe và biển số xe để nộp lại và làm thủ tục thu hồi, nếu không sẽ bị xử lý theo quy định. Sau 30 ngày chuyển quyền sở hữu xe nhưng không làm thủ tục thu hồi thì bị phạt thế nào? Theo điểm e khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, trong đó: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định; - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe;... Như vậy, tùy thuộc vào loại xe mà chủ xe điều khiển mà quá 30 ngày sau khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sẽ bị phạt từ 800 - 8 triệu.
Hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất
Hiện nay đã có nhiều thủ tục, dịch vụ công trực tuyến được thực hiện trên VNeID. Tuy nhiên có nhiều người quên mật khẩu dẫn đến không thể vào app. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất. Hướng dẫn cách lấy lại mật khẩu VNeID nhanh nhất Có hai cách để lấy lại mật khẩu VNeID như sau 1) Lấy lại mật khẩu VNeID bằng số định danh cá nhân, SĐT Bước 1: Mở ứng dụng VNeID Người dùng mở ứng dụng VNeID và chọn “Quên mật khẩu” Bước 2: Gửi yêu cầu lấy lại mật khẩu Người dùng nhập số định danh cá nhân (số thẻ CCCD) và số điện thoại đăng ký tài khoản VNeID. Chọn “Nhập thông tin xác thực” và nhấn ‘Gửi yêu cầu” Bước 3: Nhập các thông tin theo yêu cầu Ở giao diện tiếp theo, người dùng nhập các thông tin cá nhân theo yêu cầu gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, ngày cấp thẻ CCCD Và sau đó nhấn “Tiếp tục”, ứng dụng sẽ gửi mã OTP về số điện thoại. Bước 4: Nhập mã OTP và nhập mật khẩu mới Nhập mã OTP được gửi về số điện thoại để tiếp tục để đến bước thiết lập lại mật khẩu mới theo các yêu cầu trên ứng dụng. Sau khi đã điền mật khẩu mới thì chọn xác nhận. 2) Lấy lại mật khẩu VNeID bằng thẻ CCCD Bước 1: Mở ứng dụng VNeID Người dùng mở ứng dụng VNeID và chọn “Quên mật khẩu” Bước 2: Gửi yêu cầu lấy lại mật khẩu Chọn Xác thực NFC bằng thẻ CCCD gắn chip và nhấn “Gửi yêu cầu” Bước 3: Quét NFC Sau khi giao diện quét NFC hiển thị, người dùng dưa điện thoại lại gần CCCD để đọc thông tin trên con chip. Bước 4: Nhập mật khẩu mới Sau khi đọc thông tin thành công, người dùng nhập mã xác thực và đổi lại mật khẩu mới là xong. Chỉ được thực hiện TTHC, dịch vụ công trên môi trường điện tử qua VNeID Tại Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 20/5/2024 về tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thủ tướng Chính phủ đã có yêu cầu về cải cách thực hiện thủ tục hành chính đối với Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó có nội dung: Bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện chuyển đổi sang sử dụng VNeID là tài khoản duy nhất trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP Theo đó, từ 01/7 này mọi thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến sẽ chỉ được thực hiện qua tài khoản VNeID. Lưu ý: Hiện nay Nghị định 59/2022/NĐ-CP đã được thay thế bởi Nghị định 69/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2024). Việc cập nhật thông tin vào hệ thống định danh và xác thực điện tử thực hiện thế nào? Theo Điều 8 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định: - Thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử, thông tin đã tích hợp lên tài khoản định danh điện tử có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử. -. Thông tin của cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để tạo lập số định danh và tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức phục vụ hoạt động định danh và xác thực điện tử. Như vậy, khi có sự thay đổi thông tin của người dân thì sẽ được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Liên thông thủ tục hành chính '3 trong 1' cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 1/7/2024
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc liên thông điện tử 03 thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi (1) Liên thông thủ tục hành chính '3 trong 1' cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 1/7/2024 Theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP, kể từ ngày 01/7/2024, hồ sơ 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử được tiếp nhận, giải quyết. Theo đó, việc thực hiện liên thông điện tử sẽ được thực hiện cho 02 nhóm chính bao gồm: - Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi - Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Như vậy, tuy Nghị định 63/2024/NĐ-CP được quy định có hiệu lực ngay sau khi được ban hành nhưng đến ngày 01/7/2024 mới bắt đầu triển khai việc liên thông các thủ tục hành chính trên, lý do bởi vì các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, phần mềm nghiệp vụ của các bộ, ngành, địa phương phải nâng cấp, hoàn thiện kết nối, chia sẻ, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và Phần mềm dịch vụ công liên thông. Theo quy định về nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính liên thông điện tử tại Điều 4 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, việc thực hiện thủ tục hành chính liên thông điện tử này có giá trị pháp lý như các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục hành chính liên thông sẽ không làm tăng chi phí cho cá nhân, tổ chức mà còn giúp cho cá nhân, tổ chức tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức khi không phải thực hiện các thủ tục hành chính này riêng lẻ như trước đây. (2) Hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi Việc thực hiện liên thông thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ được thực hiện hoàn toàn trên môi trường trực tuyến. Khi có nhu cầu thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi thì phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (Mẫu số 01 kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP)https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/m%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001%20li%C3%AAn%20th%C3%B4ng%20khai%20sinh.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy chứng sinh được liên thông từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì đính kèm các thành phần hồ sơ thay thế theo quy định pháp luật về Hộ tịch. - Trường hợp đăng ký thường trú cho trẻ em khác nơi thường trú của cha, mẹ (nếu được cha, mẹ đồng ý) thì đính kèm các thành phần hồ sơ theo quy định pháp luật về cư trú. Lưu ý: Nếu các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, người yêu cầu truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. (căn cứ Điều 5 và Điều 6 Nghị định 63/2024/NĐ-CP) (3) Ý nghĩa và lợi ích khi thực hiện liên thông thủ tục hành chính ‘3 trong 1’ cho trẻ em dưới 6 tuổi Việc triển khai liên thông thủ tục hành chính "3 trong 1" cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 01/7/2024 là một bước tiến lớn của Chính phủ trong việc cải thiện dịch vụ công, mang lại nhiều lợi ích cho người dân: • Tiết kiệm thời gian, chi phí: Thay vì thực hiện 3 thủ tục riêng lẻ, nay chỉ cần thực hiện 1 lần, giảm bớt gánh nặng cho người dân. • Nhanh chóng: Hệ thống liên thông giúp giải quyết thủ tục nhanh chóng, đảm bảo thời gian cho người dân. • An toàn, chính xác: Dữ liệu được liên thông đảm bảo tính chính xác, an toàn và tránh sai sót. • Thuận lợi: Người dân có thể thực hiện thủ tục trực tuyến hoặc tại các cơ quan hành chính một cách dễ dàng. Đây là một giải pháp thiết thực góp phần hiện đại hóa nền hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, đặc biệt là đối tượng trẻ em. Việc triển khai hiệu quả mô hình này sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện. Liên thông thủ tục hành chính "3 trong 1" cho trẻ em dưới 6 tuổi là một chính sách sáng tạo, thiết thực, thể hiện sự quan tâm của Chính phủ đối với thế hệ tương lai. Mỗi cá nhân, gia đình và cơ quan chức năng hãy chung tay thực hiện hiệu quả mô hình này để mang lại lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
Năm 2030: Áp dụng công nghệ AI thực hiện 100% dịch vụ công
Với mục tiêu 100% ứng dụng AI, Việt Nam hướng đến xây dựng nền hành chính thông minh, hiện đại, hiệu quả, mang lại lợi ích tối ưu cho người dân (1) Năm 2030: Áp dụng công nghệ AI thực hiện 100% dịch vụ công Bộ Thông tin & Truyền thông (Bộ TT&TT) đã ra Quyết định 699/QĐ-BTTTT phê duyệt Kế hoạch hành động năm 2024 triển khai chiến lược phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 (chiến lược AI ứng dụng). Kế hoạch kèm theo Quyết định 699/QĐ-BTTTT đề ra mục đích của kế hoạch lần này nhằm thực hiện có hiệu quả, chất lượng các mục tiêu, nhiệm vụ Chiến lược phát triển ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 (Chiến lược AI ứng dụng) được ban hành tại Quyết định 2259/QĐ-BTTTT và tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Theo đó, các chỉ tiêu mà Kế hoạch đặt ra cho giai đoạn 2024 - 2030 là: TT Nội dung chỉ tiêu ĐẾN NĂM 2024 ĐẾN NĂM 2030 Cách tính 1 Dịch vụ công trực tuyến toàn trình có ứng dụng AI hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. 30% 100% Số lượng dịch vụ công trực tuyến toàn trình có ứng dụng AI (ví dụ: sử dụng trợ lý ảo, trả lời tự động, robot phần mềm…) hỗ trợ trực tuyến người dân/Tổng số các dịch vụ công trực tuyến toàn trình. 2 Đô thị có ứng dụng AI giải quyết ít nhất 01 vấn đề bức thiết của xã hội tại đô thị. 20% 100% - Số lượng đô thị có ứng dụng AI giải quyết ít nhất 1 vấn đề bức thiết của xã hội/Tổng số các đô thị. - Vấn đề “bức thiết của xã hội” do đô thị tự lựa chọn. 3 Cán bộ, chuyên gia trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, địa phương và các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về AI ứng dụng tối thiểu 100 người tối thiểu 1.000 người Số cán bộ, chuyên gia hoàn thành khóa đào tạo AI ứng dụng được lồng ghép trong Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022. 4 Cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh, đã mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở theo đúng quy định trên cổng dữ liệu quốc gia, để phục vụ phát triển AI ứng dụng cho kinh tế số, xã hội số. 20% 100% Số cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh, đã mở dữ liệu và có dữ liệu mở theo đúng quy định trên cổng dữ liệu quốc gia/Tổng số cơ quan nhà nước cấp bộ, tỉnh. Theo các chỉ tiêu mà kế hoạch đặt ra, có thể thấy nước ta đang đặt kỳ vọng vào ứng dụng AI để bắt kịp xu hướng công nghệ của thời đại mới, giảm tải công việc cho con người, tiết kiệm thời gian, nguồn lực, tài nguyên. Kế hoạch cũng đặt ra tiêu chí đào tạo để nâng cao chất lượng lẫn số lượng cán bộ, chuyên gia trong mảng AI cho thấy sự quyết tâm thực hiện kế hoạch rất cao. (2) Lợi ích và thách thức khi ứng dụng AI Việc ứng dụng AI vào dịch vụ công được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực, bao gồm: • Tự động hóa quy trình: Giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân và cơ quan nhà nước. • Nâng cao hiệu quả: Cung cấp dịch vụ chính xác, nhanh chóng và tiện lợi hơn. • Chống tham nhũng: Tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của bộ máy nhà nước. • Cá nhân hóa: Cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu và mong muốn của từng cá nhân. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu 100% ứng dụng AI vào dịch vụ công, cần có sự nỗ lực đồng bộ từ nhiều phía, giải quyết được các thách thức như: • Hoàn thiện hạ tầng công nghệ: Đảm bảo hệ thống CNTT an toàn, bảo mật và có khả năng xử lý lượng lớn dữ liệu. • Phát triển nguồn nhân lực: Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức trong lĩnh vực công nghệ AI. • Nâng cao nhận thức: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để người dân hiểu rõ lợi ích và cách thức sử dụng dịch vụ công thông minh. Với kỳ vọng và sự quyết tâm của Nhà nước nói chung và Bộ TT&TT nói riêng, việc Việt Nam đạt được chỉ tiêu theo như Kế hoạch đề ra là hoàn toàn khả thi, có thể thực hiện được.
Xin giấy phép xây dựng công trình nhà xưởng sản xuất có bắt buộc phải qua dịch vụ công không?
Khi xây dựng nhà xưởng, bạn cần phải xin Giấy phép xây dựng. Vậy khi xin giấy phép xây dựng công trình nhà xưởng sản xuất, có bắt buộc phải qua dịch vụ công không? (1) Giấy phép xây dựng công trình nhà xưởng sản xuất là gì? Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì giấy phép xây dựng gồm các loại sau đây: - Giấy phép xây dựng mới; - Giấy phép sửa chữa, cải tạo; - Giấy phép di dời công trình; - Giấy phép xây dựng có thời hạn. Vậy việc xin Giấy phép xây dựng công trình nhà xưởng sản xuất chính là việc xin một trong các loại Giấy phép xây dựng trên đây (2) Xin giấy phép xây dựng công trình nhà xưởng sản xuất, có bắt buộc phải qua dịch vụ công không? Việc nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 42 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau: Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng được gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định. - Các văn bản, giấy tờ, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử. - Bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng. - Khi nộp hồ sơ dưới dạng bản sao điện tử, chủ đầu tư chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng. Căn cứ theo quy định trên, hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng có thể được gửi trực tiếp đến cơ quan thẩm quyền cấp phép, không bắt buộc phải thông qua dịch vụ công. Hình thức nộp hồ sơ thông qua cổng dịch vụ công chỉ là một hình thức bổ sung nhằm hỗ trợ cho người xin cấp giấy phép xây dựng được lựa chọn hình thức nộp hồ sơ thuận tiện cho mình nhất. (3)Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng thế nào? Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng được thực hiện như sau: Nộp hồ sơ: Chủ công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng bằng một trong các phương thức nộp hồ sơ sau: - Nộp hồ sơ trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến; - Nộp hồ sơ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến là: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến đối với công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thực hiện phân cấp, ủy quyền cho những cơ quan sau cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này: + Sở Xây dựng; + Ban quản lý khu công nghiệp; + Khu chế xuất; + Khu công nghệ cao; + Khu kinh tế; + Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình nhà kho, nhà xưởng thuộc cấp III, cấp IV trên địa bàn do mình quản lý. Giải quyết hồ sơ: - Tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến có trách nhiệm: + Tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng; + Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng; + Ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định + Hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định. - Thẩm định hồ sơ: + Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. + Khi thẩm định hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định của pháp luật hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến tiếp tục hoàn thiện hồ sơ (lần 02). + Chủ đầu tư nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo lần 02. + Trường hợp việc bổ sung hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến vẫn không đáp ứng được những nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm thông báo đến chủ công trình nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến lý do không cấp giấy phép xây dựng. - Đối chiếu điều kiện: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật Xây dựng để tiến hành gửi văn bản lấy các ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực khác có liên quan đến công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến theo quy định của pháp luật. Thực hiện kiểm tra những nội dung đã được cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm duyệt, thẩm tra theo các quy định của pháp luật được thực hiện như sau: + Đối chiếu sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng nhà kho, nhà xưởng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng với thiết kế cơ sở được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định và đóng dấu xác nhận đối với những công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng thuộc dự án có yêu cầu thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi tại cơ quan chuyên môn về xây dựng; + Kiểm tra sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng nhà kho, nhà xưởng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng với bản vẽ thiết kế xây dựng được thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền đối với những công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy; + Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của báo cáo kết quả thẩm tra đối với công trình xây dựng nhà kho, nhà xưởng có yêu cầu phải thẩm tra thiết kế. - Cấp giấy phép xây dựng: + Trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy các ý kiến, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các nội dung thuộc về chức năng quản lý của mình. + Sau thời hạn 12 ngày, nếu như các cơ quan trên không có ý kiến thì sẽ được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. + Cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng nhà kho, nhà xưởng theo tuyến hoặc không theo tuyến.
Hướng dẫn rút BHXH 1 lần online năm 2024
Người lao động có thể nhận tiền BHXH 1 lần online ngay trên Cổng dịch vụ công quốc gia thay vì phải đến trực tiếp Cơ quan BHXH nơi cư trú. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết các bước đơn giản nhất để nhận BHXH 1 lần. (1) BHXH rút 1 lần là gì? Bảo hiểm xã hội 1 lần là một chế độ an sinh do Nhà nước đề ra để hỗ trợ cho những người lao động tham gia bảo hiểm bắt buộc và người dân khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi có yêu cầu và đủ điều kiện sẽ được rút bảo hiểm 1 lần. Đây là một cách để người lao động có thể sử dụng số tiền bảo hiểm của mình theo ý muốn, thay vì phải chờ đến tuổi nghỉ hưu để hưởng lương hưu hàng tháng. (2) Điều kiện để được rút BHXH 1 lần Theo khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, người được rút BHXH 1 lần là người: - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (theo Khoản 3, Điều 54 Luật BHXH 2014). - Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đã đủ tuổi nghỉ hưu mà khi nghỉ việc chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. - Ra nước ngoài để định cư. - Người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. - Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu. - Người tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (theo Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13). Người tham gia BHXH mà thuộc một trong các trường hợp trên có thể gửi yêu cầu đến cơ quan BHXH nơi bạn tham gia đóng BHXH để lãnh BHXH 1 lần theo quy định. (3) Hướng dẫn rút BHXH 1 lần online Trước đây NLĐ có thể thực hiện việc rút BHXH 1 lần trên Cổng dịch vụ công quốc gia, tuy nhiên trang web hiện chỉ có UBND tỉnh Cà Mau cung cấp dịch vụ công này mà thôi. Tuy nhiên, NLĐ có thể nhận BHXH 1 lần online ngay trên Cổng dịch vụ công BHXH. Dưới đây là các bước đơn giản nhất để thực hiện việc rút BHXH 1 lần online trên Công dịch vụ công BHXH: Bước 1: - Truy cập vào trang web Cổng dịch vụ công của cơ quan BHXH https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/index - Chọn Đăng nhập và đăng nhập vào tài khoản, nếu chưa có tài khoản bạn phải Đăng ký. NLĐ nhập mã số BHXH của mình và mật khẩu, sau đó nhập mã kiểm tra để đăng nhập tài khoản. Bước 2: - Sau khi đăng nhập tài khoản thành công nhấn vào phần mũi tên bên cạnh tên tài khoản, nhấn chọn “Thông tin tài khoản” như hình dưới đây. - Tại giao diện mới, chọn “Kê khai hồ sơ”. - Tại “Danh sách thủ tục” lựa chọn Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và thực hiện kê khai thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần. Bước 3: - Thực hiện điền thêm một số thông tin cá nhân và tích chọn hình thức nhận tiền BHXH một lần. - Trường hợp bạn muốn nhận bảo hiểm xã hội 1 lần online thì tích chọn hình thức nhận "ATM". Phần thông tin về tài khoản ATM nhận tiền, bạn sẽ điền tại "đơn đề nghị hưởng BHXH một lần" theo mẫu 14-HSB trên hệ thống. Bước 4: - Sau khi hoàn tất kê khai người lao động thực hiện tải các file đính kèm tương ứng với trường hợp của mình. Các file được tải sẽ là căn cứ để cơ quan BHXH xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH 1 lần Lưu ý: File gửi kèm phải là văn bản điện tử hoặc là bản sao điện tử đã chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không có bản điện tử có thể thực hiện theo một trong 02 cách sau: • Gửi file đính kèm là bản sao/scan thì khi nhận kết quả cần có bản chính hoặc bản sao hợp lệ để đối chiếu. • Gửi toàn bộ hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu điện (theo Quyết định 222/QĐ-BHXH). Sau khi tải hết các file cần thiết, người lao động nhập mã kiểm tra và nhấn chọn “Xác nhận”. Bước 5: - Nhập OTP được gửi tới số điện thoại đã đăng ký - Hệ thống khi này sẽ gửi thông báo nộp hồ sơ thành công, đồng thời gửi tin nhắn đã tiếp nhận hồ sơ về số điện thoại của người dùng. Trường hợp bạn cần tra lại kê khai của mình thì trong mục “Kê khai hồ sơ” nhấn chọn “Lịch sử kê khai” để xem lại bản kê khai. Bước 6: Nhận kết quả Căn cứ theo hình thức gửi hồ sơ của người lao động mà cơ quan BHXH sẽ trả kết quả theo hình thức nhận mà người lao động đã đăng ký trước đó : • Đối với hồ sơ văn bản bằng giấy người lao động có thể nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc nhận qua dịch vụ bưu chính công ích BHXH. • Đối với hồ sơ điện tử người lao động có thể nhận qua phần mềm bảo hiểm xã hội. Tiền hưởng chế độ BHXH 1 lần online được cơ quan trả qua thẻ ATM theo thông tin tài khoản nhận người lao động điền tại mẫu số 14-HSB. Hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần nộp qua cổng dịch vụ công của của cơ quan BHXH Việt Nam sẽ được tiếp nhận và xử lý trong 05 ngày làm việc. Trường hợp không xử lý cơ quan BHXH sẽ có trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là hướng dẫn rút BHXH một lần online mới nhất 2024. Chúc bạn thực hiện thành công nhé!
Lừa cài ứng dụng dịch vụ công giả mạo, người dân bị chiếm đoạt tài sản
Công an cảnh báo đến với người dân về chiêu trò lừa cài đặt ứng dụng dịch vụ công giả mạo. Theo Báo điện tử VTV đưa tin, Công an TP Hà Nội đã nhiều lần tuyên truyền, cảnh báo về chiêu lừa đảo bằng ứng dụng dịch vụ công giả mạo, tuy nhiên, thời gian gần đây, nhiều người dân bị các đối tượng giả mạo cán bộ công an, yêu cầu hỗ trợ cài đặt dịch vụ công "giả mạo" - chứa mã độc chiếm quyền điều khiển điện thoại của bị hại, thực hiện chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng và các ứng dụng thanh toán để chiếm đoạt. Thủ đoạn lừa cài ứng dụng dịch vụ công giả mạo Thủ đoạn của những đối tượng là tạo ra những ứng dụng có giao diện giống với ứng dụng Cổng dịch vụ công. Sau đó, để tạo uy tín thực hiện hành vi lừa đảo, chúng giả danh là cán bộ Công an phường/Công an quận thông báo: Căn cước công dân chưa được đồng bộ dữ liệu đất đai thành công, chưa cập nhật thông tin thẻ bảo hiểm y tế, cập nhật thông tin bằng lái xe chưa thành công,… và hướng dẫn cập nhật qua mạng vì: công an quận phải hoàn thành công việc ngay trong ngày, cập nhật trực tiếp trên ứng dụng được, cài phần mềm để lấy số thứ tự nhanh không phải chờ đợi,… Các đối tượng sẽ dẫn dắt người dân cài đặt ứng dụng giả mạo về điện thoại hoặc truy cập vào đường link cài đặt ứng dụng giả mạo gần giống với Cổng dịch vụ công. Mã độc sẽ song song được tải về điện thoại, cho phép đối tượng truy cập vào thiết bị để hoạt động truy cập dữ liệu, chụp ảnh màn hình, đọc tin nhắn, đặc biệt là quyền trợ năng để chiếm quyền điều khiển điện thoại. Sau khi chiếm được quyền điều khiển điện thoại, các đối tượng lấy cắp mật khẩu đăng nhập tài khoản ngân hàng và mã OTP giao dịch, thực hiện các lệnh chuyển tiền, chiếm đoạt tài sản. Tinh vi hơn, chúng thường nhằm vào những người cao tuổi ít am hiểu về công nghệ để thực hiện hành vi lừa đảo. Khuyến cáo của Công an với người dân Để tránh trở thành nạn nhân của chiêu lừa đảo sử dụng ứng dụng dịch vụ công giả mạo, Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Công an TP Hà Nội khuyến cáo người dân: - Nâng cao cảnh giác trước các cuộc gọi lạ, tin nhắn có liên quan tới cán bộ của các cơ quan chức năng. Không làm việc, không cung cấp thông tin cá nhân và cũng không làm theo các yêu cầu thông qua điện thoại. Đồng thời, liên hệ với các cơ quan chức năng, có thẩm quyền để xác minh về người gọi điện. - Cảnh giác với những yêu cầu cài đặt phần mềm. Tuyệt đối không bấm vào các đường link nhận được qua tin nhắn, không cài đặt ứng dụng không rõ nguồn gốc qua link hoặc file Apk. Khi cài đặt bất kỳ ứng dụng nào, người dùng cũng nên đọc kỹ thông tin, đừng vội đồng ý tất cả các điều khoản. Chỉ truy cập, tải và cài đặt ứng dụng chính thức thông qua Google Play và Apple Store, kiểm tra thông tin tác giả (nhà phát triển). - Nên sử dụng những phương thức bảo vệ tài khoản sinh trắc học như vân tay, nhận diện khuôn mặt... để đăng nhập ứng dụng ngân hàng và các ứng dụng thanh toán khác. Không lưu thông tin bảo mật dịch vụ ngân hàng trên các phần mềm ứng dụng của điện thoại. Tham khảo: Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Thủ tướng: Công khai định kỳ danh sách cán bộ, đơn vị chậm trễ thực hiện TTHC cho người dân
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 27/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp. Theo đó, tại Chỉ thị 27/CT-TTg, Chính phủ đưa ra một số yêu cầu nhằm kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân doanh nghiệp, cụ thể: Đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện: - Cán bộ, công chức cần mạnh dạn sửa đổi, bổ sung hoặc dứt khoát đề xuất các cấp có thẩm quyền bãi bỏ TTHC, quy định không cần thiết, làm phát sinh chi phí. Không để tình trạng kéo dài, đùn đẩy trách nhiệm gây tốn kém chi phí, thời gian đi lại của người dân và doanh nghiệp. - Trước ngày 15/12/2023 phải hoàn thành công bố danh mục TTHC có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến để thực hiện thống nhất trong toàn quốc. Đảm bảo 100% hồ sơ TTHC của bộ, ngành, địa phương phải được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC và phải liên thông, đồng bộ với Cổng dịch vụ công quốc gia để người dân, doanh nghiệp theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện. - Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC. Đảm bảo 100% Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai chứng thực bản sao điện tử từ bản chính. Bên cạnh đó, khẩn trương hoàn thành các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đúng tiến độ, đồng thời kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Trước ngày 15/12/2023, hoàn thành việc kết nối Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Nghiêm cấm việc yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa hoặc chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành theo đúng quy định. - Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở liên thông điện tử và tái sử dụng dữ liệu để xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến. Rà soát, tạm dừng cung cấp dịch vụ công trực tuyến không đáp ứng được mức độ dịch vụ đã công bố, chưa thông suốt và đơn giản, thuận lợi, giảm thời gian, chi phí thực hiện hơn so với thực hiện trực tiếp hoặc qua bưu chính. - Trường hợp để xảy ra chậm muộn, tiêu cực trong giải quyết hồ sơ TTHC của cơ quan, đơn vị thì người đứng đầu cần nghiêm túc báo cáo giải trình, xin lỗi người dân, doanh nghiệp và kịp thời khắc phục. Song, thanh tra, kiểm tra công vụ, kiên quyết xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, làm phát sinh thêm thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu điều kiện không đúng quy định hoặc nhiều lần để xảy ra tình trạng chậm trễ trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Định kỳ hàng tháng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả đánh giá Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công và danh sách cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị để xảy ra chậm trễ theo Quyết định 766/QĐ-TTg. - Các bộ, ngành phải khẩn trương rà soát, hoàn thành việc công bố quy trình nội bộ xác định rõ thời hạn, trách nhiệm giải quyết trong từng bước, giai đoạn đối với các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan trung ương và địa phương trước ngày 01/12/2023. Người đứng đầu thường xuyên tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp. Chấm dứt tình trạng không trả lời hoặc trả lời chung chung, không cụ thể, không rõ ràng dứt khoát, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. - Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tập trung xử lý dứt điểm các “điểm nghẽn” trong thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) tại bộ, ngành, địa phương, nhất là về hạ tầng công nghệ thông tin, số hóa dữ liệu, dịch vụ công trực tuyến và an toàn, an ninh mạng; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 25/12/2023. - Có cơ chế, chính sách phù hợp, bảo đảm bố trí đầy đủ nhân lực, kinh phí hàng năm cho việc triển khai các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số, hoàn thành các mục tiêu theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Năm 2023, hoàn thành xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quy định miễn hoặc giảm phí, lệ phí trong thực hiện TTHC trên môi trường điện tử giai đoạn từ nay đến năm 2025 để khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Xem chi tiết tại Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 27/10/2023.
Nghị định 63/2023/NĐ-CP: Quy định mới về cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
Đấy là nội dung tại Nghị định 63/2023/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 18/8/2023 quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện 2009, (sửa đổi bởi Luật Tần số vô tuyến điện 2022). Cụ thể, Nghị định quy định về cấp phép và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện như sau: (1) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ. - Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính: + Các tài liệu trong hồ sơ mà Nghị định này không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực, tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép phải đóng dấu; cá nhân, hộ kinh doanh phải ký xác nhận vào từng tài liệu. + Trường hợp tài liệu có nhiều tờ phải được đóng dấu giáp lai đối với tổ chức hoặc ký xác nhận vào từng trang đối với cá nhân, hộ kinh doanh. - Đối với hồ sơ nộp qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến: các tài liệu trong hồ sơ mà Nghị định này yêu cầu ký, đóng dấu của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép thì tổ chức không phải ký, đóng dấu; cá nhân, hộ kinh doanh không phải ký các tài liệu đó. - Người nước ngoài đề nghị cấp giấy phép đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư được phép nộp bản sao Hộ chiếu còn thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 63/2023/NĐ-CP và phải xuất trình bản chính khi nhận giấy phép. (2) Thực hiện qua dịch vụ công thì không yêu cầu nộp bản sao điện tử CCCD - Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến thì không yêu cầu nộp bản sao điện tử hợp pháp các giấy tờ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính: tổ chức, cá nhân không phải nộp tài liệu trong hồ sơ quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định này về CCCD hoặc Giấy CMND hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Khi cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tra cứu được các thông tin này tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời điểm áp dụng cụ thể quy định này được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. (3) Không phải nộp lại các tài liệu quy định trong hồ sơ đã nộp trong lần đề nghị cấp trước đó Tổ chức, cá nhân không phải nộp lại các tài liệu quy định trong hồ sơ đã nộp trong lần đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trước đó nếu tài liệu còn hiệu lực và không có sự thay đổi về nội dung, trừ thành phần hồ sơ là bản khai quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP. (4) Các trường hợp phải bổ sung tài liệu liên quan Tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung các tài liệu liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong trường hợp: - Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cần phải xác minh lại thông tin trong bản khai quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để ấn định tần số vô tuyến điện và cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép; - Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cần có thông tin để xác định tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được miễn, giảm lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện) theo quy định. (5) Phối hợp tần số quốc tế nhưng phải thực hiện thủ tục sửa đổi theo quy định Việt Nam Đối với đài vô tuyến điện, nghiệp vụ vô tuyến điện phải đăng ký, phối hợp tần số quốc tế theo quy định tại Điều 41 Luật Tần số vô tuyến điện 2009, tổ chức, cá nhân được xem xét cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời gian đăng ký. Phối hợp tần số quốc tế nhưng phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo quy định của Nghị định này khi cần thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các thông số kỹ thuật khác theo kết quả đăng ký, phối hợp tần số quốc tế với Liên minh Viễn thông quốc tế. Xem thêm Nghị định 63/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/8/2023
CẢNH BÁO: CSGT không gọi điện yêu cầu chuyển tiền nộp phạt VPHC qua link hay chuyển khoản
Dạo gần đây, người dân liên tục nhận được cuộc gọi giả danh CSGT yêu cầu nộp tiền phạt vi phạm hành chính qua các đường link lạ hay chuyển tiền đến tài khoản của các đối tượng lừa đảo cung cấp. CSGT TP. Hồ Chí Minh đã có cảnh báo đến người dân nhằm phòng tránh các trường hợp thiệt hại không đáng có xảy ra. Mới đây, Phòng CSGT Đường bộ- Đường sắt, Công an TP HCM vừa gửi tin nhắn cảnh báo về chiêu trò lừa đảo, giả mạo CSGT yêu cầu người dân đóng phạt vi phạm hành chính. Theo đơn vị này, đầu tiên kẻ gian sẽ gửi tin nhắn hoặc gọi điện thông báo nạn nhân có biên lai đóng phạt sắp hết hạn hoặc có liên quan đến đường dây vận chuyển ma túy. Sau đó, các đối tượng đe dọa, yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, kê khai tài sản… và chuyển tiền vào các tài khoản lạ với lý do "phục vụ điều tra" hoặc "đóng phạt vi phạm hành chính". CSGT cho biết thông thường việc điều tra của cơ quan chức năng, xác minh, xử lý tội phạm đều được tiến hành trực tiếp, không thông qua mạng xã hội. Đồng thời, việc đóng phạt vi phạm hành chính cũng được thực hiện trực tiếp tại trụ sở lực lượng CSGT hoặc thông qua cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ https://dichvucong.bocongan.gov.vn Cụ thể, khi nhận được giấy báo người dân có thể tra cứu bằng cách sau: Bước 1: Đăng nhập vào website https://dichvucong.gov.vn, sau đó chọn mục “Thanh toán trực tuyến” rồi chọn “Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính”, giao diện sẽ hiện ra như hình: Bước 2: Chọn mục “Tra cứu, thanh toán vi phạm giao thông” Bước 3: Sau đó màn hình sẽ hiện trang Tra cứu hồ sơ, tích vào ô “Cảnh sát giao thông” rồi nhập vào ô “Số quyết định” và tiếp tục thực hiện bước thanh toán theo hướng dẫn trên website để được giải quyết. Trước đó, cũng có nhiều trường hợp giả danh CSGT gọi điện phạt nguội người dân. Xem chi tiết tại: Giả danh CSGT gọi điện thông báo “phạt nguội” người dân? Vì thế, người dân cần cảnh giác, không thực hiện theo các yêu cầu của kẻ gian và trình báo ngay với cơ quan Công an nơi gần nhất để được hỗ trợ. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Xếp hạng cung cấp dịch vụ công tốt nhất trên 63 tỉnh thành
Ngày 01/8/2023 Bộ TT&TT đã ban hành Công văn 3109/BTTTT-CĐSQG năm 2023 về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả DVCTT. Theo đó, bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ công, Bộ còn xếp hạng cung cấp dịch vụ công tốt nhất trên 63 tỉnh thành như sau: (1) Một số nhiệm vụ mới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công - Khẩn trương hoàn thành triển khai Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử; đồng thời, đề nghị doanh nghiệp cung cấp giải pháp công nghệ thực hiện nâng cấp, cập nhật lên phiên bản mới nhất. Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. - Xem xét, có chính sách giảm phí, lệ phí để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Thời hạn hoàn thành: Năm 2023. - Ban hành chính sách giảm thời gian xử lý hồ sơ trực tuyến để khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. - Triển khai thí điểm một số dịch vụ không tiếp nhận bản giấy, một số ngày không tiếp nhận bản giấy. Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. - Đẩy mạnh triển khai việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích để hỗ trợ triển khai dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm cá nhân, tổ chức không phải hiện diện tại cơ quan nhà nước nếu pháp luật không quy định. Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. - Rà soát lại các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, ưu tiên 25 dịch vụ công thiết yếu, có nhiều người sử dụng để thực hiện đơn giản hóa, tái cấu trúc lại quy trình thực hiện, lược bỏ các bước trung gian không cần thiết, lược bỏ các thành phần hồ sơ đã có trong cơ sở dữ liệu để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi tiếp cận, thực hiện. Thời hạn hoàn thành: Tháng 9/2023. - Bảo đảm sẵn sàng chức năng ký số từ xa trên cổng dịch vụ công và thúc đẩy người dân sử dụng để thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Thời hạn hoàn thành: Tháng 12/2023. - Cung cấp đầy đủ, đa dạng và nâng cao chất lượng các kênh tương tác, hỗ trợ người dân. Ví dụ như thông tin hướng dẫn thủ tục hành chính, Hỏi -Đáp, câu hỏi thường gặp, Phản ánh, kiến nghị, Khảo sát, đánh giá sự hài lòng và Trợ lý ảo… Trong đó, cần thiết lập ngay đường dây nóng, tổng đài hỗ trợ kỹ thuật và đảm bảo luôn có người trực đường dây nóng, tổng đài hỗ trợ kỹ thuật tối thiểu trong thời gian hành chính để hỗ trợ, giải đáp các câu hỏi của người dùng. Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. - Triển khai Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bảo đảm tối thiểu 3 phương thức trao đổi thông tin, trạng thái về hồ sơ điện tử giữa người dân và Cổng dịch vụ công: email, SMS và thông báo trên Cổng dịch vụ công. Xem xét bổ sung phương thức trao đổi thông tin, trạng thái hồ sơ qua các ứng dụng OTT (như Zalo). Thời hạn hoàn thành: Tháng 8/2023. (2) Xếp hạng cung cấp dịch vụ công trên 63 tỉnh thành Điểm trung bình đối với khối địa phương: 83 điểm, trong đó: - Mức độ A: 9/63 (14 %) - Mức độ B: 43/63 (68 %) - Mức độ C: 10/63 (16%) - Mức độ D: 1/63 (2%) - Mức độ E: 0/63 (0%) Xếp hạng Tỉnh, thành phố Mức độ Doanh nghiệp 1 TP. Cần Thơ A Unitech 2 Bình Dương A VNPT 3 Yên Bái A VNPT 4 An Giang A VNPT 4 Bến Tre A VNPT 4 Bình Định A VNPT 4 Hải Dương A VNPT 4 TP. Hồ Chí Minh A VNPT 4 TP. Đà Nẵng A Unitech 10 Đồng Tháp B FDS 10 Bắc Ninh B DTT 10 Bắc Giang B SAVIS 13 Trà Vinh B VNPT 13 Hà Tĩnh B Tân Dân 15 Thái Bình B VNPT 15 Hà Nam B VNPT 15 Thanh Hóa B Tân Dân 15 Hưng Yên B VNPT 19 Đắk Nông B VNPT 19 Kon Tum B VNPT 19 Phú Thọ B VNPT 19 Sóc Trăng B Đại học Cần Thơ 19 Tuyên Quang B VNPT 19 Thái Nguyên B EFY 25 Điện Biên B VNPT 25 Bà Rịa - Vũng Tàu B INET 27 Cao Bằng B VNPT 27 Đồng Nai B INET 27 Long An B VNPT 27 Hòa Bình B EFY 27 Ninh Bình B VNPT 27 Nam Định B Tân Dân 27 TP. Hải Phòng B FPT 27 Quảng Ninh B FPT 35 Cà Mau B Đại học Cần Thơ 35 Tiền Giang B VNPT 35 Kiên Giang B VNPT 35 Nghệ An B VNPT 35 Tây Ninh B FPT 35 Thừa Thiên - Huế B Tự xây dựng 35 Bình Phước B Viettel 42 Hậu Giang B FDS 42 Quảng Nam B VNPT 44 Bình Thuận B INET 44 Vĩnh Phúc B VNPT 44 Lào Cai B VNPT 44 Lâm Đồng B VNPT 48 Lai Châu B VNPT 48 Lạng Sơn B VNPT 48 Quảng Trị B VNPT 48 Quảng Ngãi B VNPT 48 TP. Hà Nội B FPT 53 Bắc Kạn C VNPT 53 Phú Yên C Viettel 53 Quảng Bình C VNPT 56 Sơn La C Đại Nam 56 Gia Lai C Unitech 58 Đắk Lắk C VNPT 58 Ninh Thuận C Tân Dân 60 Hà Giang C VNPT 61 Vĩnh Long C INET 62 Khánh Hòa C PSC 63 Bạc Liêu D CINOTEC Xem thêm Công văn 3109/BTTTT-CĐSQG năm 2023 ngày 01/8/2023.
Đề xuất chuyển một số dịch vụ hành chính công cho doanh nghiệp đảm nhiệm
Ngày 10/7/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2023 thực hiện Kết luận số 50-KL/TW năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả". Theo đó, đề xuất chuyển dịch vụ hành chính công cho doanh nghiệp đảm nhiệm là một trong những nội dung tại thể chế chủ trương của Đảng về tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý công chức, viên chức. (1) Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ - Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đê khắc phục những hạn chế, vướng mắc, bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. - Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; quy định rõ cơ chế phân cấp, uỷ quyền. - Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về phân cấp, phân quyền. - Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính, bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với chủ trương sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, chính sách tiền lương theo yêu cầu của Nghị quyết 18-NQ/TW, Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. (2) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan, tập trung thực hiện các nhiệm vụ - Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung về: thẩm quyền giao, quản lý biên chế; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền về quản lý nhà nước gắn với cá thể hóa trách nhiệm của người đứng đầu; chính quyền đô thị;... tại Luật Tổ chức Chính phủ 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật Cán bộ, công chức 2008 và Luật Viên chức 2010. - Chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực rà soát, tổng hợp, báo cáo, đề xuất chuyển một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công thuộc ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp và các tổ chức xã hội đảm nhiệm. - Nghiên cứu, xây dựng văn bản để thể chế hóa chủ trương của Đảng về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung để bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức. - Nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. - Xây dựng, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung quy định về số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm phù hợp với tính chất, yêu cầu về nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động như: Giải quyết thủ tục hành chính 24/24; quản lý theo khu vực, liên vùng; có quy mô lớn, tổ chức trực thuộc nhiều; thực hiện nhiệm vụ có tính chất chuyên môn, khoa học chuyên sâu. - Xây dựng, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định về vị trí việc làm và biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập để thể chế hóa chủ trương của Đảng về quản lý biên chế tại Kết luận số 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026; Quy định số 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị. - Xây dựng, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội để thể chế hóa chủ trương của Nghị quyết 18-NQ/TW; Thông báo kết luận số 158-TB/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Kết luận số 1024CL/TW của Bộ Chính trị khóa XI về hội quan chung trong tình hình mới và Kết luận số 32-KL/TW năm 2022 của Ban Bí thư về tiêu chuẩn, điều kiện đối với lãnh đạo hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ. - Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định khung số lượng cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cùng với thời điểm xây dựng cơ cấu tổ chức của Chính phủ khoá XVI nhiệm kỳ 2026 - 2031, bảo đảm việc sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xem thêm Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày ban hành.
Hướng dẫn cách đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, BHYT online cho trẻ em
Thông thường khi đăng ký khai sinh cho trẻ em thì người dân sẽ đến UBND nơi trẻ được sinh. Thì hiện nay người dân đã được đăng ký khai sinh tại nhà cùng lúc với đăng ký thường trú và BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, với 5 bước thao tác từ ngày 10/7/2023. Theo đó, nếu người dân đã tạo tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bạn có thể lựa chọn dịch vụ công liên thông điện tử để thực hiện cùng lúc 3 thủ tục hành chính kể trên mà không cần trực tiếp đến cơ quan nhà nước. (1) Thủ tục đăng ký được thực hiện theo các bước sau Bước 1: Người dân là cha/mẹ/người giám hộ/người thân của trẻ em dưới 6 tuổi đăng nhập tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: dichvucong.gov.vn. Bước 2: Tìm kiếm dịch vụ công liên thông đăng ký khai sinh hoặc bấm chọn mục "Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử" >> chọn nộp hồ sơ trực tuyến. Bước 3: Kê khai Tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. Bước 4: Hệ thống tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông "Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi" không quá 4 ngày làm việc kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp phải xác minh thì không quá 6 ngày làm việc theo Công văn 2084/VPCP-KSTT năm 2023. Bước 5: Trả kết quả giải quyết thủ tục cho người dân. - Bản điện tử Giấy khai sinh, Thông báo kết quả giải quyết đăng ký thường trú và Thẻ bảo hiểm y tế được tự động gửi đến người dân tại Cổng dịch vụ công quốc gia. - Kết quả là bản giấy được chuyển đến bộ phận một cửa cấp xã (lĩnh vực tư pháp hộ tịch) để trả cho người dân theo yêu cầu của người dân khi đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia. (2) Lệ phí đăng ký thủ tục khai sinh cho trẻ - Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do HĐND cấp tỉnh quy định. - Trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật, được miễn lệ phí. Trước khi áp dụng trên cả nước, hai nhóm dịch vụ công liên thông: Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng, được thí điểm tại Hà Nội và Hà Nam từ 21/11/2022. Triển khai hai nhóm dịch vụ này sẽ giảm thời gian, chi phí đi lại cho người dân khi đến một lần nhưng giải quyết được ba thủ tục hành chính. Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) do sáu cơ quan, bộ ngành cùng thực hiện. Như vậy, từ ngày 10/7/2023 thì người dân đã có thể đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và đăng ký BHYT cho trẻ trên Cổng thông tin điện tử. Việc này đăng ký này sẽ giảm bớt áp lực số lượng lớn hồ sơ trực tiếp và người dân có thể làm tại nhà thuận tiện hơn cho những công việc khác.
Quy trình hoàn trả đối với các khoản thu phí mà người dân chuyển nhầm
Đây là nội dung tại Thông tư 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Theo đó, quy trình hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt do người dân chuyển nhầm được thực hiện như sau: (1) Hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt Khi người dân có yêu cầu hoàn trả số tiền đã nộp nhầm, nộp thừa, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn trả theo quy định. Việc thực hiện đề nghị hoàn trả đối với giao dịch thanh toán các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt đã được hạch toán vào tài khoản cơ quan thu tại Kho bạc Nhà nước trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau: - Cán bộ được phân quyền “Lập chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” thực hiện việc lập chứng từ tại chức năng quản trị đối với mã giao dịch thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền gửi chứng từ hoàn sang Kho bạc Nhà nước thì sử dụng mẫu chứng từ hoàn trả theo quy định của Bộ Tài chính; - Cán bộ được phân quyền “Phê duyệt chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” phê duyệt chứng từ tại chức năng quản trị; - Chuyển lệnh hoàn trả sang Kho bạc Nhà nước. Cán bộ được phân công lập chứng từ, phê duyệt, theo dõi tình hình, kết quả xử lý của Kho bạc Nhà nước trên chức năng quản trị của Cổng Dịch vụ công quốc gia. (2) Tiêu chí để cung cấp dịch vụ công trực tuyến thực hiện thủ tục hành chính Các tiêu chí để cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử - Tiêu chí đối với dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử: + Công bố, công khai, cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. + Tổ chức, cá nhân tải được các mẫu văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. + Điền và gửi trực tuyến các mẫu đơn, tờ khai, áp dụng chữ ký số trong trường hợp có yêu cầu có chữ ký của tổ chức, cá nhân. + Hồ sơ được gửi toàn bộ qua môi trường điện tử. + Thanh toán trực tuyến trên nền tảng thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đối với các thủ tục hành chính có yêu cầu nộp phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác. - Trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường điện tử, quá trình thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính không có quy định tổ chức, cá nhân phải nộp, xuất trình bản giấy để kiểm tra hoặc yêu cầu hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc thực hiện quy trình trước mặt cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết; cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật. + Có kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử. + Trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua bưu chính công ích, không yêu cầu tổ chức, cá nhân phải có mặt hoặc ký nhận trực tiếp khi nhận kết quả. - Tiêu chí đối với dịch vụ công trực tuyến một phần trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Dịch vụ công trực tuyến một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử cho tổ chức, cá nhân là dịch vụ công trực tuyến không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của dịch vụ công trực tuyến toàn trình nhưng phải bảo đảm đáp ứng những tiêu chí quy định tại điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2023/TT-VPCP. * Đối với các dịch vụ công chỉ đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2023/TT-VPCP được coi là dịch vụ cung cấp thông tin trực tuyến cho tổ chức, cá nhân, không được xác định là dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. * Từ kết quả rà soát, cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng kiểm soát thủ tục hành chính tổng hợp kết quả, báo cáo người đứng đầu bộ, ngành, địa phương ra quyết định phê duyệt danh mục. Báo cáo bao gồm các nội dung: - Danh mục thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu triển khai tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. - Danh mục thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu triển khai ngay việc tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Các phương án đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trước khi thực hiện tái cấu trúc quy trình. Xem chi tiết Thông tư 01/2023/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 25/5/2023, điểm đ khoản 1 Điều 27 Thông tư 01/2023/TT-VPCP triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2024
Hướng dẫn cách thay đổi thông tin cá nhân và thời gian đóng BHXH bị sai trên ứng dụng VssID
Hiện nay, việc sử dụng các ứng dụng trên thiết bị di động để thay thế cho các giấy tờ cá nhân ngày càng dần hoàn thiện. Tuy nhiên, trong suốt quá trình sử dụng các ứng dụng đó, người dân không khỏi gặp một số thắc mắc liên quan đến cách thay đổi thông tin, đặc biệt là ứng dụng VssID - ứng dụng Bảo hiểm xã hội. Bài viết sẽ hướng dẫn cách thay đổi thông tin cá nhân và thời gian đóng BHXH bị sai sót trên VssID. (1) Lợi ích của ứng dụng VssID VssID là ứng dụng BHXH số trên nền tảng thiết bị di động do BHXH Việt Nam xây dựng, phát hành và quản lý theo Công văn 3717/BHXH-CNTT của BHXH Việt Nam. Ứng dụng này đã được đồng bộ các dữ liệu liên quan đến quá trình tham gia BHXH, BHYT. Sử dụng VssID, người dùng có thể hưởng những lợi ích sau: - Thay thế thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh. - Cung cấp thông tin: Người dùng có thể dễ dàng tìm các thông tin về Thẻ BHYT, quá trình tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, các thông tin ilên quan đến chế độ BHXH (một lần, thai sản...), lịch sử khám chữa bệnh… - Cung cấp tiện ích tra cứu: Với ứng dụng VssID, người dùng có thể tra cứu mã số BHXH, cơ quan BHXH, cơ sở khám, chữa bệnh cấp giấy nghỉ hưởng chế độ BHXH, cơ sở khám, chữa bệnh ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT… - Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến: Người dùng có thể thực hiện các thủ tục như cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT hoặc điều chỉnh thông tin cá nhân của người tham gia BHXH một cách dễ dàng trên ứng dụng. Xem thêm bài viết liên quan: Kể tên những ứng dụng thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ BHXH hay CCCD khi thực hiện thủ tục hành chính (2) Hướng dẫn cách thay đổi thông tin cá nhân trên ứng dụng VssID Trong trường hợp người dùng phát hiện thông tin cá nhân trên ứng dụng như số điện thoại, số thẻ căn cước công dân, email đăng ký tài khoản không đúng người dùng có thể thực hiện thay đổi thông tin cá nhân trên VssID theo hướng dẫn sau: Lưu ý: Hiện tại người dùng ứng dụng VssID không thể thực hiện việc thay đổi điều chỉnh thông tin cá nhân trực tiếp trên ứng dụng được mà cần phải thực hiện thông qua cổng thông tin điện tử dichvucong.baohiemxahoi.gov. Cụ thể: Để thực hiện thay đổi thông tin đăng ký VssID người dùng (người thực hiện thay đổi thông tin) cần truy cập vào Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện. Xem thêm bài viết liên quan: Hướng dẫn đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Bước 1: Truy cập website dichvucong.baohiemxahoi.vn Người dùng mở trình duyệt web (Google Chrome/Firefox/Bing/ Microsoft Edge) trên máy tính hoặc điện thoại di động sau đó truy cập vào cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam theo đường link - https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/ (1) Tại góc trên bên phải của màn hình (2). Người dùng nhấn chọn "Đăng nhập" Bước 2: Đăng nhập tài khoản BHXH của cá nhân Người dùng thực hiện đăng nhập cổng Dịch vụ công BHXH bằng tài khoản BHXH của cá nhân do cơ quan BHXH Việt Nam cấp cũng chính là tài khoản đăng nhập vào ứng dụng VssID trên điện thoại. Điền tài khoản là Mã số BHXH của cá nhân và mật khẩu dùng để đăng nhập ứng dụng VssID. Sau đó, nhập mã kiểm tra (là mã Capcha nằm bên trên gồm 4 ký tự thay đổi theo mỗi phiên giao dịch) và nhấn chọn vào ô “ĐĂNG NHẬP” để hoàn tất. Bước 3: Chọn “Thông tin tài khoản” Sau khi đăng nhập thành công, ở góc phải giao diện sẽ hiển thị thông tin tài khoản của người truy cập. Bạn chọn vào biểu tượng cá nhân (1) và nhấn chọn vào mục “Thông tin tài khoản” (2) Bước 4: Điều chỉnh thông tin cần sửa đổi Các thông tin sẽ hiển thị như hình bên dưới: Lưu ý trong trường hợp thông tin sai hay lỗi hệ thống sẽ gửi yêu cầu ngay sau khi bạn nhấn chọn "Ghi nhận". Trong trường hợp thông tin thay đổi hợp lệ bảng thông báo gửi mã OTP về số điện thoại đăng ký mới sẽ hiển thị lên màn hình. Bước 5: Nhập mã OTP Hệ thống sẽ gửi một mã xác thực OTP về Email đăng ký VssID (mã OTP sẽ chỉ có hiệu lực trong khoảng 5 phút). Bạn nhập lại mã OTP vào bảng thông báo trên màn hình để hoàn thành phiên giao dịch thay đổi thông tin bạn điều chỉnh trên app VssID. Trường hợp nhập đúng mã OTP, hệ thống sẽ tự động phê duyệt và cập nhật thay đổi thông tin đồng thời gửi một Email (không cần trả lời) thông báo giao dịch thay đổi thông tin thành công tới email đăng ký tài khoản của cá nhân. Còn đối với trường hợp nhập sai mã OTP bạn sẽ không thể hoàn thành được phiên giao dịch này và cần thực hiện giao dịch lại từ đầu. (3) Thời gian đóng BHXH trên VssID bị sai cần làm gì? Ngay khi phát hiện có thông tin sai lệch về quá trình tham gia hoặc thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT, BHTN của bản thân trên ứng dụng VssID, người tham gia cần phản ánh ngay với cơ quan BHXH tỉnh, huyện hoặc cơ quan BHXH Việt Nam thông qua tổng đài hỗ trợ 1900.9068. Ngoài ra, người tham gia có thể phản ánh qua Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam (https://www.baohiemxahoi.gov.vn/hoidap/Pages/default.aspx); Fanpage Facebook của BHXH Việt Nam (https://www.facebook.com/BHXHVietNam999) để được hỗ trợ, giải đáp và xử lý kịp thời. Xem thêm bài viết liên quan: Hướng dẫn NLĐ cách xem doanh nghiệp có đóng hay không đóng BHXH online Bên cạnh đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam khẳng định, toàn bộ quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người dân, người lao động đã được số hóa, đồng bộ, lưu tại Cơ sở dữ liệu của Ngành. Vậy nên, người dân, người lao động không cần lo lắng về việc hiển thị thiếu quá trình tham gia trên ứng dụng VssID. Điều này không ảnh hưởng đến việc thụ hưởng, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người tham gia. Quá trình cập nhật dữ liệu đang được Bảo hiểm xã hội Việt Nam đẩy mạnh nên việc hiển thị thiếu quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp sẽ sớm được khắc phục.
Thông báo 74//TB-VPCP: Hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện làm TTHC
Ngày 14/3/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 74/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại cuộc họp ngày 01/3/2023 về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Luật Cư trú và Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ. Ngày 01/3/2023, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã chủ trì cuộc họp về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Luật Cư trú và Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Theo đó, Phó thủ tướng Chính phủ đã có những ý kiến chủ đạo sau: - Tổ chức thực hiện quy định bãi bỏ yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại Luật Cư trú, Nghị định 104/2022/NĐ-CP của Chính phủ. - Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kiên quyết không để xảy ra tình trạng trì trệ, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. - Các Bộ và cơ quan liên quan khi thực hiện các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu khác, cũng như nguyên tắc “hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính” - Khẩn trương hoàn thành việc công bố, công khai các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. - Các bộ, ngành, địa phương khẩn trương nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu số hóa, lưu trữ, xử lý thông tin, dữ liệu điện tử; hoàn thành kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác dữ liệu dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công theo đúng quy định. - Hoàn thiện các dịch vụ công trực tuyến theo hướng cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục, mẫu đơn, tờ khai điện tử trên cơ sở khai thác, tái sử dụng thông tin dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoàn thành trong tháng 5/ 2023. Xem chi tiết tại Thông báo 74/TB-VPCP được ban hành ngày 14/3/2023.
Những hành vi không được làm trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội là gì?
Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội là nơi cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin: +) Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các đơn vị trực thuộc. +) Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội. +) Hỗ trợ tra cứu, tư vấn, giải đáp các yêu cầu của bạn đọc về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về các lĩnh vực của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. +) Tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin, dịch vụ công trực tuyến của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận tiện cho người dân và đơn vị sử dụng lao động trong giao dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội. +) Đáp ứng các yêu cầu theo quy định về Chính phủ điện tử; phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Căn cứ theo Điều 13 Quy chế Hoạt động Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021 quy định những hành vi không được làm trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội bao gồm: - Lợi dụng Cổng Thông tin điện tử nhằm mục đích +) Chống phá lại Nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Tuyên truyền sai chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp gây mất lòng tin, lo ngại đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. +) Tiết lộ bí mật của Nhà nước, bí mật của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các bí mật khác đã được pháp luật quy định. +) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, nhân phẩm của cá nhân. - Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ và thông tin trên Cổng Thông tin điện tử. - Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.
Hướng dẫn tách hộ khẩu nhanh online năm 2023
Để thực hiện việc tách khẩu nhanh và thuận tiện, bài viết hướng dẫn người dân cách tách hộ khẩu online năm 2023. Cụ thể: Điều kiện thực hiện thủ tục tách hộ khẩu Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một nơi thường trú phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Thành phần, số lượng hồ sơ tách hộ khẩu Khoản 2 Điều 25 Luật cư trú 2020 quy định hồ sơ tách hộ khẩu bao gồm: - Tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp, hồ sơ gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được ở cùng chỗ ở hợp pháp, hồ sơ gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. + Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó. Hướng dẫn tách hộ khẩu online Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Chọn Đăng nhập ở góc phải bên trên. Đăng nhập bằng Tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia. Nếu chưa có tài khoản thì đăng ký mới tại https://dangky.dichvucong.gov.vn/register Bước 2: Chọn Dịch vụ công là Thường trú. Hệ thống sẽ chuyển đến trang Hồ sơ đăng ký thường trú. Bước 3: Điền đầy đủ thông tin; các thông tin có gắn dấu (*) là bắt buộc, không được bỏ trống. Ở phần này, bạn cần xác định mình thuộc trường hợp đăng ký thường trú nào để lựa chọn Giấy tờ phải đính kèm cho phù hợp (nhập khẩu vào nhà mua, nhập khẩu vào nhà người thân hoặc nhà thuê…). Chẳng hạn, nếu đăng ký thường trú vào nhà thuộc sở hữu của mình thì chỉ cần Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; không cần đính kèm Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình; Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 điều 20 Luật Cư trú (là người chưa thành niên, người cao tuổi…) hay Giấy tờ, tài liệu chứng minh diện tích bình quân với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ… Bạn có thể lựa chọn hình thức nhận thông báo kết quả giải quyết qua cổng thông tin hoặc nhận trực tiếp tại trụ sở Công an. Chọn Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên. Cuối cùng, bạn click vào Ghi và gửi hồ sơ. Lưu ý: Tất cả thông tin kê khai phải trùng với thông tin được quản lý trong Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia. Nếu không, hệ thống sẽ yêu cầu người dân đến cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) để cập nhật, bổ sung thông tin. Cơ quan có thẩm quyền Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm: - Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06, người dân có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Hướng dẫn đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công
Ngày 19/01/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ký Quyết định 49/QĐ-BHXH về việc ban hành dịch vụ công trực tuyến “Đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công”. Trong đó, ban hành kèm theo Quyết định 49/QĐ-BHXH dịch vụ công trực tuyến “Đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công” thuộc lĩnh vực Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Đối tượng thực hiện Cá nhân thuộc đối tượng sau thực hiện đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công bao gồm: - Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối tượng tham gia theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật BHXH - Cơ quan BHXH, tổ chức và cá nhân có liên quan đến trình tự thực hiện trong quy trình này - Trường hợp người tham gia được hỗ trợ thêm ngoài mức Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện theo quy định tại tiết a, b, c khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ- CP chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp tỉnh hoặc cấp huyện hỗ trợ tiền đóng theo mức chung cho tất cả người tham gia thuộc từng nhóm đối tượng trên địa bàn. Trường hợp áp dụng Việc đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công được áp dụng như sau: - Đăng ký tham gia BHXH tự nguyện lần đầu. - Chuyển từ tham gia BHXH bắt buộc sang tham gia BHXH tự nguyện. - Tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện theo phương thức và mức đóng đã đăng ký. - Đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện. Thành phần hồ sơ Mẫu 02-TK theo Quyết định 3511/QĐ-BHXH ngày 21/11/2022 của BhXH Việt Nam. Xem và tải Mẫu 02-TK https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/27/M%E1%BA%ABu%2002-TK.docx Số lượng hồ sơ: 01 bộ Cách thức đăng ký Bước 1: Đăng ký, đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam tại địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn Bước 2: Lựa chọn dịch vụ Đăng ký tham gia BHXH tự nguyện. Bước 3: Người tham gia kê khai thông tin như hướng dẫn tại trình tự thực hiện nêu trên để thực hiện đăng ký tham gia BHXH tự nguyện. Bước 4: Người tham gia chọn thanh toán và thực hiện thanh toán theo hướng dẫn. Bước 5: Nhận thông báo: Biên lai thu tiền điện tử từ hệ thống ngân hàng/trung gian thanh toán. Bước 6: Nhận Thông báo thời hạn trả sổ BHXH. Bước 7: Nhận sổ BHXH bản điện tử hoặc sổ BHXH bản giấy theo phương thức đã đăng ký. Lưu ý: Thời hạn giải quyết không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Khi đó kết quả giải quyết người dân sẽ nhận được Sổ BHXH bản điện tử hoặc bản giấy. Xem chi tiết tại Quyết định 49/QĐ-BHXH ngày 19/01/2023.
Hướng dẫn đổi giấy phép lái xe online từ ngày 14/11/2022
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, dịch vụ công Đổi giấy phép lái xe trực tuyến, kê khai thông tin qua mạng, được chủ động đăng ký thời gian đến đổi GPLX tại cơ quan quản lý. Theo đó, từ ngày 14/11, Cục Đường bộ Việt Nam đề nghị các Sở GTVT chỉ đạo phòng chuyên môn tham gia tập huấn, tiếp nhận phần mềm để triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đổi giấy phép lái xe trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Cụ thể, chậm nhất sau 3 ngày đăng ký trên trang thông tin điện tử, nếu hồ sơ hợp lệ sẽ được sắp xếp lịch hẹn và thông báo đến người đăng ký qua hộp thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại; nếu hồ sơ không hợp lệ người đăng ký cũng được thông báo rõ lý do. Các bước hướng dẫn Đổi GPLX trực tuyến: 1. Đăng ký trực tuyến Chức năng này cho phép công dân có thể đăng ký đổi GPLX trực tuyến bằng cách nhập theo đúng biểu mẫu và gửi đi. Nếu đăng ký thành công, công dân sẽ nhận được một mã xác thực. Mã xác thực này được dùng để xác thực khi sửa hoặc gửi hồ sơ. 2. Gửi hồ sơ Chức năng này cho phép người dùng gửi hồ sơ đã đăng ký lên cơ quan xử lý. 3. Sửa lại hồ sơ không hợp lệ Chức năng này cho phép công dân có thể sửa lại thông tin hồ sơ. (Chỉ sửa được đối với những hồ sơ đã đăng ký nhưng chưa gửi hoặc hồ sơ đã bị từ chối do không hợp lệ). 4. Đến nơi tiếp nhận làm thủ tục Sau khi hồ sơ đăng ký trực tuyến (online) đổi GPLX đã được duyệt, người đăng ký đổi GPLX trực tuyến sẽ nhận được email hoặc tin nhắn điện thoại, thông báo cụ thể thời gian và địa điểm đến giải quyết. Thành phần hồ sơ khi mang đến bộ phận tiếp nhận đổi GPLX gồm: - Bản gốc GPLX và Chứng minh thư hoặc Hộ chiếu hiện có (đã đăng ký). - Giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp với GPLX được đổi do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp (theo Thông tư số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT). Theo Thông tư 87/2014/TT-BGTVT sửa đổi, từ 15/02/2015, người có GPLX các hạng A1, A2, A3, A4, GPLX ô tô còn hạn sử dụng trên 3 tháng sẽ được miễn Giấy khám sức khỏe khi đổi GPLX từ bằng giấy bìa sang vật liệu PET. - Lệ phí cấp giấy phép lái xe bằng vật liệu PET: 135.000 đồng/lần. 5. Tra cứu tình trạng tiếp nhận hồ sơ Chức năng này cho phép công dân tra cứu hồ sơ của mình để theo dõi trạng thái hồ sơ đã được xử lý hay chưa, bằng cách tìm tìm kiếm theo Mã hồ sơ và Số điện thoại đã đăng ký.