Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không?
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ là gì? Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không? Ai có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ? 1/ Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ Căn cứ quy định tại Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có các trách nhiệm sau: - Trách nhiệm được quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP. - Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu; + Có bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP). + Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động; + Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; + Không sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ. - Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. - Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật. - Chỉ thực hiện việc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt nội dung giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. - Cấp biển hiệu, trang phục (có logo gắn trên áo đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền) cho nhân viên bảo vệ thuộc quyền quản lý. - Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ trước khi triển khai công tác bảo vệ. - Không được thực hiện dịch vụ bảo vệ cho các đối tượng, mục tiêu hoặc hoạt động trái quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ và số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ. - Đối với cơ sở kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền bản thống kê danh mục máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ do cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư, kèm theo tài liệu định giá đối với máy móc, phương tiện kỹ thuật của cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên. 2/ Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không? Theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì “Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ là văn bản của cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch”. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chỉ được sử dụng các nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. Do đó, nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ để được cung cấp dịch vụ bảo vệ. 3/ Thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì: - Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an chịu trách nhiệm: + Chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại cơ sở kinh doanh có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; trung tâm dạy nghề của các trường Công an nhân dân; trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. + Thẩm duyệt giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho các cơ sở được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 96/2016/NĐ-CP. - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ do đơn vị thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức. Theo đó, căn cứ vào nơi nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ mà cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ được xác định là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc. Như vậy, khi hành nghề bảo vệ thì nhân viên bảo vệ phải được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
(TRỪ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ CÁC ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU THUỘC DANH MỤC NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH DO CÔNG AN NHÂN DÂN, QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN CÓ TRÁCH NHIỆM VŨ TRANG CANH GÁC, BẢO VỆ VÀ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP) 1. Phạm vi: Kinh doanh dịch vụ bảo vệ, gồm: Dịch vụ bảo vệ con người, tài sản, mục tiêu và các hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Điều kiện: GCN đủ điều kiện về ANTT (GCN) Cấp mới Cấp đổi Cấp lại Do bị mất Do bị thu hồi Điều kiện - Được đăng ký, cấp phép, thành lập theo quy định của PL VN. - Người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đối với người VN: + Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của VN hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử. + Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quyết định của Tòa án. + Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: Chưa được cơ quan có thẩm quyền của VN cấp phép cư trú. + Phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn GCN đủ điều kiện về ANTT (trừ bị thu hồi theo trường hợp 2). - Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định. - CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ của VN chỉ được liên doanh với CSKD nước ngoài trong trường hợp cần đầu tư máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ được thực hiện dưới hình thức CSKD nước ngoài góp vốn mua máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. - CSKD nước ngoài đầu tư góp vốn với CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ của VN: + Đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất 05 năm; + Người đại diện cho phần vốn góp của CSKD nước ngoài là người chưa bị cơ quan pháp luật của nước ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ cảnh cáo trở lên; + Phần vốn góp của CSKD nước ngoài chỉ được sử dụng để mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. Số vốn góp đầu tư của CSKD nước ngoài ít nhất là 1.000.000 USD (một triệu đô la Mỹ). Việc định giá máy móc, thiết bị kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện; chi phí định giá do CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả. - GCN bị hư hỏng, sai thông tin; - Có thay đổi nội dung thông tin ghi trên GCN GCN bị mất; Bị thu hồi GCN đủ điều kiện về ANTT do: 1. Bị cơ quan Công an có thẩm quyền phát hiện không đủ điều kiện quy định sau khi đã được cấp GCN đủ điều kiện về ANTT, mà trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày cơ quan Công an có VB kết luận CSKD không đủ điều kiện nhưng vẫn không khắc phục được các điều kiện đó; hoặc sau 06 tháng kể từ ngày được cấp GCN đủ điều kiện về ANTT mà CSKD không hoạt động; và CSKD đã đáp ứng đủ điều kiện, có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh. 2. Sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế làm sai lệch bản chất của tài liệu để đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT hoặc cho mượn, cho thuê, mua, bán GCN đủ điều kiện về ANTT; 3. Lợi dụng hoạt động của CSKD để xâm hại đến ANTT bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi không có thời hạn; CQ cấp phép - Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an: CSKD dịch vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài và CSKD dịch vụ bảo vệ có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: đối với các CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có vốn đầu tư nước ngoài. Hồ sơ - VB đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT của CSKD; - GCN ĐKKD; GCN đăng ký DN; GCN đăng ký đầu tư; GCN đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc DN; GCN đăng ký HTX, liên hiệp HTX; GCN đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của HTX, liên hiệp HTX; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của VN; GCN đăng ký hộ kinh doanh; VB thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo VB thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu; trong các VB trên không thể hiện ngành, nghề đầu tư kinh doanh thì CSKD phải bổ sung tài liệu chứng minh và đề nghị ghi trong GCN đã được cơ quan ĐKKD hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận - Bản sao hợp lệ hợp đồng thuê kho đảm bảo các điều kiện an toàn về PCCC nếu CSKD không có kho chứa nguyên liệu, sản phẩm - Người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD đứng tên trong GCN đủ điều kiện về ANTT: · + Bản khai lý lịch có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Phiếu lý lịch tư pháp đối với người VN ở trong nước: · + Bản khai nhân sự và Bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại VN đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài - Đối với CSKD dịch vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài, phải có tài liệu chứng minh đủ điều kiện về người đại diện phần vốn góp và phần vốn góp của CSKD nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại giao VN ở quốc gia, vùng lãnh thổ nơi CSKD nước ngoài đặt trụ sở chính. · - Đối với CSKD dịch vụ bảo vệ có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ, phải có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. + VB đề nghị cấp đổi GCN; + Bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh sự thay đổi của các thông tin ghi trên GCN (nếu có); + Trong trường hợp thay đổi người đứng tên trong GCN của CSKD: o Bản khai lý lịch có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Phiếu lý lịch tư pháp đối với người VN ở trong nước: o Bản khai nhân sự và Bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại VN đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: + Bản chính GCN đã được cấp. VB đề nghị cấp lại GCN đủ điều kiện về ANTT Biên lai nộp tiền phạt (nếu có) - Bị thu hồi theo trường hợp 1: + Thời hạn nộp: không quá 06 tháng kể từ ngày bị thu hồi. + Thành phần hồ sơ: o VB đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT; o Bản sao hợp lệ các tài liệu bổ sung chứng minh đáp ứng đủ điều kiện để hoạt động kinh doanh (nếu có). - Bị thu hồi theo các trường hợp 2, 3: + Thời hạn nộp: o Sau khi thay đổi người chịu trách nhiệm về ANTT; hoặc o Nếu không thay đổi người chịu trách nhiệm về ANTT: > Trường hợp 2: sau 12 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi; > Trường hợp 3: sau 24 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi (trừ trường hợp có quyết định khác với Tòa án) + Thành phần: như cấp mới Hình thức nộp hồ sơ + Nộp trực tiếp; + Nộp qua đường bưu chính; + Nộp qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT của Bộ Công an. Khi nhận GCN đủ điều kiện về ANTT, CSKD phải chuyển cho cơ quan Công an có thẩm quyền các VB, tài liệu theo quy định. Phí thẩm định 300.000 đồng Thời hạn giải quyết 5 ngày làm việc 4 ngày làm việc - Bị thu hồi theo trường hợp 1: 4 ngày làm việc - Bị thu hồi theo các trường hợp 2, 3: 5 ngày làm việc Trường hợp không cấp GCN đủ điều kiện về ANTT: trong 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an có VB thông báo và nêu rõ lý do; 2.2. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ: là văn bản của cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch. Phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ: 20.000 đồng/lần 2.3. Điều kiện đào tạo nhân viên bảo vệ: - CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ: + CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ sở của mình: o Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ; o Có ít nhất 03 năm hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; o Có số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên; o Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên (trừ môn võ thuật); o Có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tượng; một số nội dung khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày. + CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ chỉ được kinh doanh dịch vụ đào tạo nhân viên bảo vệ cho CSKD dịch vụ bảo vệ khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. CSKD phải cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền tài liệu chứng minh về chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền cấp kèm theo giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. - Các cơ sở chỉ được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo. Sau khóa đào tạo phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền sát hạch đánh giá kết quả và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho những nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch. 3. Những việc phải làm sau khi được cấp GCN - Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, CSKD phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao GCN đủ điều kiện về ANTT gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh. - Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, CSKD có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền các tài liệu sau đây: + Danh sách những người làm việc trong CSKD; + Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD, trừ người đứng tên trong GCN đủ điều kiện về ANTT; + Các tài liệu chứng minh CSKD đảm bảo đủ các điều kiện đối với từng loại ngành, nghề quy định; + Thống kê phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ (nếu có) + Đối với CSKD có vốn đầu tư nước ngoài: bản thống kê danh mục máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ do CSKD nước ngoài đầu tư, kèm theo tài liệu định giá đối với máy móc, phương tiện kỹ thuật của cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên. - Trường hợp bị mất GCN đủ điều kiện về ANTT, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình ANTT theo hướng dẫn của Bộ Công an. - Nếu CSKD tạm ngừng hoạt động thì trước 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, CSKD phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh biết, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động. - Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với từng loại ngành, nghề theo mẫu thống nhất của Bộ Công an. 4) Lưu ý: - Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về ANTT theo quy định trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. - Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến ANTT tại CSKD; - Chỉ sử dụng nhân viên từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy; không là người đang bị điều tra, truy tố, xét xử; đang được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang được tha tù trước thời hạn có điều kiện; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. - Tổ chức tập huấn về công tác đảm bảo ANTT cho nhân viên bảo vệ và các nhân viên khác có liên quan trong CSKD theo hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền. - Trong quá trình hoạt động, CSKD phải đảm bảo: + Nhân viên bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: o Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu; o Có lý lịch rõ ràng được UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận; o Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động; o Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; o Không sử dụng người nước ngoài, người VN định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về ANTT hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ. + Đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. + Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật. + Chỉ thực hiện việc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt nội dung giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. + Cấp biển hiệu, trang phục (có logo gắn trên áo đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền) cho nhân viên bảo vệ thuộc quyền quản lý. + Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ trước khi triển khai công tác bảo vệ. + Không thực hiện dịch vụ bảo vệ cho các đối tượng, mục tiêu, hoạt động trái pháp luật. + Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi CSKD đặt trụ sở, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao hợp lệ GCN đủ điều kiện về ANTT; danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ và số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ. 5. Căn cứ pháp lý - Khoản 7 Điều 3, Khoản 7 Điều 4, Điều 7, Điều 11, Điều 12, Điều 14, Điều 18, từ Điều 19 đến Điều 23, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 24, Điều 25, Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP; - Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định 104/2007/NĐ-CP.
Bãi bỏ vốn pháp định khi kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Điều 11, Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về diều kiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Điều 11. Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Là doanh nghiệp. 2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này). 3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh nước ngoài: Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ được liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài trong trường hợp cần đầu tư máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh nước ngoài góp vốn mua máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. 4. Cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư góp vốn với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam: a) Là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất 05 năm; b) Người đại diện cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài là người chưa bị cơ quan pháp luật của nước ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ cảnh cáo trở lên; c) Phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài chỉ được sử dụng để mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. Số vốn góp đầu tư của cơ sở kinh doanh nước ngoài ít nhất là 1.000.000 USD (một triệu đô la Mỹ). Việc định giá máy móc, thiết bị kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện; chi phí định giá do cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả.” Theo đó thì pháp luật đã không còn quy định vốn pháp định khi kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Quy định trước đây theo quy định tại điều 9, Nghị định 52/2008/NĐ-CP: Điều 9. Điều kiện thành lập, đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ 1. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước: Mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng). Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định nêu trên trong suốt quá trình hoạt động. ….. Việc không còn quy định vốn pháp định khi kinh doanh dịch vụ bảo vệ làm gia tăng số lượng các công ty bảo vệ. Liệu bãi bỏ vốn pháp định như vậy có làm cho chất lượng của các công ty dịch vụ bảo vệ đi xuống?
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ tại Việt Nam
Mọi người ơi, cho em hỏi điều kiện và thủ tục kinh doanh dịch vụ bào vệ tại Việt Nam theo quy định mới được quy định ở đâu ạ. Em xin cảm ơn ạ
Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không?
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ là gì? Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không? Ai có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ? 1/ Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ Căn cứ quy định tại Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có các trách nhiệm sau: - Trách nhiệm được quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP. - Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu; + Có bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP). + Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động; + Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; + Không sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ. - Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. - Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật. - Chỉ thực hiện việc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt nội dung giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. - Cấp biển hiệu, trang phục (có logo gắn trên áo đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền) cho nhân viên bảo vệ thuộc quyền quản lý. - Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ trước khi triển khai công tác bảo vệ. - Không được thực hiện dịch vụ bảo vệ cho các đối tượng, mục tiêu hoặc hoạt động trái quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ và số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ. - Đối với cơ sở kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền bản thống kê danh mục máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ do cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư, kèm theo tài liệu định giá đối với máy móc, phương tiện kỹ thuật của cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên. 2/ Nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ không? Theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì “Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ là văn bản của cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch”. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chỉ được sử dụng các nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. Do đó, nhân viên bảo vệ bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ để được cung cấp dịch vụ bảo vệ. 3/ Thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì: - Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an chịu trách nhiệm: + Chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại cơ sở kinh doanh có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; trung tâm dạy nghề của các trường Công an nhân dân; trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. + Thẩm duyệt giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho các cơ sở được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 96/2016/NĐ-CP. - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ do đơn vị thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức. Theo đó, căn cứ vào nơi nhân viên dịch vụ bảo vệ đã được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ mà cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ được xác định là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc. Như vậy, khi hành nghề bảo vệ thì nhân viên bảo vệ phải được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
(TRỪ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ CÁC ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU THUỘC DANH MỤC NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH DO CÔNG AN NHÂN DÂN, QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN CÓ TRÁCH NHIỆM VŨ TRANG CANH GÁC, BẢO VỆ VÀ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP) 1. Phạm vi: Kinh doanh dịch vụ bảo vệ, gồm: Dịch vụ bảo vệ con người, tài sản, mục tiêu và các hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Điều kiện: GCN đủ điều kiện về ANTT (GCN) Cấp mới Cấp đổi Cấp lại Do bị mất Do bị thu hồi Điều kiện - Được đăng ký, cấp phép, thành lập theo quy định của PL VN. - Người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đối với người VN: + Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của VN hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử. + Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quyết định của Tòa án. + Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: Chưa được cơ quan có thẩm quyền của VN cấp phép cư trú. + Phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn GCN đủ điều kiện về ANTT (trừ bị thu hồi theo trường hợp 2). - Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định. - CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ của VN chỉ được liên doanh với CSKD nước ngoài trong trường hợp cần đầu tư máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ được thực hiện dưới hình thức CSKD nước ngoài góp vốn mua máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. - CSKD nước ngoài đầu tư góp vốn với CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ của VN: + Đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất 05 năm; + Người đại diện cho phần vốn góp của CSKD nước ngoài là người chưa bị cơ quan pháp luật của nước ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ cảnh cáo trở lên; + Phần vốn góp của CSKD nước ngoài chỉ được sử dụng để mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. Số vốn góp đầu tư của CSKD nước ngoài ít nhất là 1.000.000 USD (một triệu đô la Mỹ). Việc định giá máy móc, thiết bị kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện; chi phí định giá do CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả. - GCN bị hư hỏng, sai thông tin; - Có thay đổi nội dung thông tin ghi trên GCN GCN bị mất; Bị thu hồi GCN đủ điều kiện về ANTT do: 1. Bị cơ quan Công an có thẩm quyền phát hiện không đủ điều kiện quy định sau khi đã được cấp GCN đủ điều kiện về ANTT, mà trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày cơ quan Công an có VB kết luận CSKD không đủ điều kiện nhưng vẫn không khắc phục được các điều kiện đó; hoặc sau 06 tháng kể từ ngày được cấp GCN đủ điều kiện về ANTT mà CSKD không hoạt động; và CSKD đã đáp ứng đủ điều kiện, có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh. 2. Sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế làm sai lệch bản chất của tài liệu để đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT hoặc cho mượn, cho thuê, mua, bán GCN đủ điều kiện về ANTT; 3. Lợi dụng hoạt động của CSKD để xâm hại đến ANTT bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi không có thời hạn; CQ cấp phép - Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an: CSKD dịch vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài và CSKD dịch vụ bảo vệ có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: đối với các CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có vốn đầu tư nước ngoài. Hồ sơ - VB đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT của CSKD; - GCN ĐKKD; GCN đăng ký DN; GCN đăng ký đầu tư; GCN đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc DN; GCN đăng ký HTX, liên hiệp HTX; GCN đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của HTX, liên hiệp HTX; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của VN; GCN đăng ký hộ kinh doanh; VB thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo VB thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu; trong các VB trên không thể hiện ngành, nghề đầu tư kinh doanh thì CSKD phải bổ sung tài liệu chứng minh và đề nghị ghi trong GCN đã được cơ quan ĐKKD hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận - Bản sao hợp lệ hợp đồng thuê kho đảm bảo các điều kiện an toàn về PCCC nếu CSKD không có kho chứa nguyên liệu, sản phẩm - Người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD đứng tên trong GCN đủ điều kiện về ANTT: · + Bản khai lý lịch có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Phiếu lý lịch tư pháp đối với người VN ở trong nước: · + Bản khai nhân sự và Bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại VN đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài - Đối với CSKD dịch vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài, phải có tài liệu chứng minh đủ điều kiện về người đại diện phần vốn góp và phần vốn góp của CSKD nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại giao VN ở quốc gia, vùng lãnh thổ nơi CSKD nước ngoài đặt trụ sở chính. · - Đối với CSKD dịch vụ bảo vệ có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ, phải có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. + VB đề nghị cấp đổi GCN; + Bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh sự thay đổi của các thông tin ghi trên GCN (nếu có); + Trong trường hợp thay đổi người đứng tên trong GCN của CSKD: o Bản khai lý lịch có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Phiếu lý lịch tư pháp đối với người VN ở trong nước: o Bản khai nhân sự và Bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại VN đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: + Bản chính GCN đã được cấp. VB đề nghị cấp lại GCN đủ điều kiện về ANTT Biên lai nộp tiền phạt (nếu có) - Bị thu hồi theo trường hợp 1: + Thời hạn nộp: không quá 06 tháng kể từ ngày bị thu hồi. + Thành phần hồ sơ: o VB đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT; o Bản sao hợp lệ các tài liệu bổ sung chứng minh đáp ứng đủ điều kiện để hoạt động kinh doanh (nếu có). - Bị thu hồi theo các trường hợp 2, 3: + Thời hạn nộp: o Sau khi thay đổi người chịu trách nhiệm về ANTT; hoặc o Nếu không thay đổi người chịu trách nhiệm về ANTT: > Trường hợp 2: sau 12 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi; > Trường hợp 3: sau 24 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi (trừ trường hợp có quyết định khác với Tòa án) + Thành phần: như cấp mới Hình thức nộp hồ sơ + Nộp trực tiếp; + Nộp qua đường bưu chính; + Nộp qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT của Bộ Công an. Khi nhận GCN đủ điều kiện về ANTT, CSKD phải chuyển cho cơ quan Công an có thẩm quyền các VB, tài liệu theo quy định. Phí thẩm định 300.000 đồng Thời hạn giải quyết 5 ngày làm việc 4 ngày làm việc - Bị thu hồi theo trường hợp 1: 4 ngày làm việc - Bị thu hồi theo các trường hợp 2, 3: 5 ngày làm việc Trường hợp không cấp GCN đủ điều kiện về ANTT: trong 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an có VB thông báo và nêu rõ lý do; 2.2. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ: là văn bản của cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch. Phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ: 20.000 đồng/lần 2.3. Điều kiện đào tạo nhân viên bảo vệ: - CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ: + CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ sở của mình: o Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ; o Có ít nhất 03 năm hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; o Có số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên; o Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên (trừ môn võ thuật); o Có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tượng; một số nội dung khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày. + CSKD kinh doanh dịch vụ bảo vệ chỉ được kinh doanh dịch vụ đào tạo nhân viên bảo vệ cho CSKD dịch vụ bảo vệ khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. CSKD phải cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền tài liệu chứng minh về chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền cấp kèm theo giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. - Các cơ sở chỉ được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo. Sau khóa đào tạo phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền sát hạch đánh giá kết quả và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho những nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch. 3. Những việc phải làm sau khi được cấp GCN - Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, CSKD phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao GCN đủ điều kiện về ANTT gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh. - Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, CSKD có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền các tài liệu sau đây: + Danh sách những người làm việc trong CSKD; + Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD, trừ người đứng tên trong GCN đủ điều kiện về ANTT; + Các tài liệu chứng minh CSKD đảm bảo đủ các điều kiện đối với từng loại ngành, nghề quy định; + Thống kê phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ (nếu có) + Đối với CSKD có vốn đầu tư nước ngoài: bản thống kê danh mục máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ do CSKD nước ngoài đầu tư, kèm theo tài liệu định giá đối với máy móc, phương tiện kỹ thuật của cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên. - Trường hợp bị mất GCN đủ điều kiện về ANTT, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình ANTT theo hướng dẫn của Bộ Công an. - Nếu CSKD tạm ngừng hoạt động thì trước 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, CSKD phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh biết, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động. - Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với từng loại ngành, nghề theo mẫu thống nhất của Bộ Công an. 4) Lưu ý: - Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về ANTT theo quy định trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. - Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến ANTT tại CSKD; - Chỉ sử dụng nhân viên từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy; không là người đang bị điều tra, truy tố, xét xử; đang được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang được tha tù trước thời hạn có điều kiện; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. - Tổ chức tập huấn về công tác đảm bảo ANTT cho nhân viên bảo vệ và các nhân viên khác có liên quan trong CSKD theo hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền. - Trong quá trình hoạt động, CSKD phải đảm bảo: + Nhân viên bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: o Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu; o Có lý lịch rõ ràng được UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận; o Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động; o Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; o Không sử dụng người nước ngoài, người VN định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về ANTT hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ. + Đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ. + Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật. + Chỉ thực hiện việc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt nội dung giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. + Cấp biển hiệu, trang phục (có logo gắn trên áo đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền) cho nhân viên bảo vệ thuộc quyền quản lý. + Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ trước khi triển khai công tác bảo vệ. + Không thực hiện dịch vụ bảo vệ cho các đối tượng, mục tiêu, hoạt động trái pháp luật. + Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi CSKD đặt trụ sở, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao hợp lệ GCN đủ điều kiện về ANTT; danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ và số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ. 5. Căn cứ pháp lý - Khoản 7 Điều 3, Khoản 7 Điều 4, Điều 7, Điều 11, Điều 12, Điều 14, Điều 18, từ Điều 19 đến Điều 23, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 24, Điều 25, Điều 32 Nghị định 96/2016/NĐ-CP; - Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định 104/2007/NĐ-CP.
Bãi bỏ vốn pháp định khi kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Điều 11, Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về diều kiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Điều 11. Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Là doanh nghiệp. 2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này). 3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh nước ngoài: Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ được liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài trong trường hợp cần đầu tư máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh nước ngoài góp vốn mua máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. 4. Cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư góp vốn với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam: a) Là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất 05 năm; b) Người đại diện cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài là người chưa bị cơ quan pháp luật của nước ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ cảnh cáo trở lên; c) Phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài chỉ được sử dụng để mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. Số vốn góp đầu tư của cơ sở kinh doanh nước ngoài ít nhất là 1.000.000 USD (một triệu đô la Mỹ). Việc định giá máy móc, thiết bị kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện; chi phí định giá do cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả.” Theo đó thì pháp luật đã không còn quy định vốn pháp định khi kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Quy định trước đây theo quy định tại điều 9, Nghị định 52/2008/NĐ-CP: Điều 9. Điều kiện thành lập, đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ 1. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước: Mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng). Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định nêu trên trong suốt quá trình hoạt động. ….. Việc không còn quy định vốn pháp định khi kinh doanh dịch vụ bảo vệ làm gia tăng số lượng các công ty bảo vệ. Liệu bãi bỏ vốn pháp định như vậy có làm cho chất lượng của các công ty dịch vụ bảo vệ đi xuống?
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ tại Việt Nam
Mọi người ơi, cho em hỏi điều kiện và thủ tục kinh doanh dịch vụ bào vệ tại Việt Nam theo quy định mới được quy định ở đâu ạ. Em xin cảm ơn ạ