Kiểm tra Doping trong hoạt động thể thao từ ngày 09/07/2024
Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành có hiệu lực từ ngày 09/07/20241. Trong đó, Nghị định này quy định về kiểm tra Doping tại Chương III như sau: 1. Thẩm quyền kiểm tra doping Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL quy định về thẩm quyền kiểm tra doping bao gồm: - Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam có quyền kiểm tra doping đối với mọi vận động viên theo Bộ luật Phòng, chống doping thế giới. - Cơ quan quản lý vận động viên, Ban tổ chức các giải thi đấu thể thao đề nghị Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam kiểm tra doping vận động viên trong trường hợp cần thiết theo Bộ luật Phòng, chống doping thế giới. - Trong trường hợp các Liên đoàn thể thao quốc tế ủy quyền hoặc yêu cầu kiểm tra doping, Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam phối hợp với các Liên đoàn thể thao liên quan thực hiện kiểm tra doping theo quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới, tiêu chuẩn quốc tế về Kiểm tra và Điều tra của Tổ chức Phòng, chống doping thế giới. 2. Lấy mẫu kiểm tra doping Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL, việc lấy mẫu kiểm tra doping được thực hiện như sau: - Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam có trách nhiệm: + Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện lấy mẫu kiểm tra doping. + Bảo đảm quy trình lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu tuân thủ các quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan. - Người lấy mẫu kiểm tra doping phải qua tập huấn và có chứng nhận theo quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và tiêu chuẩn quốc tế có liên quan. 3. Thông báo kết quả mẫu xét nghiệm kiểm tra doping Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL quy định thông báo kết quả mẫu xét nghiệm kiểm tra doping như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xét nghiệm doping, Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam thông báo bằng văn bản kết quả xét nghiệm đến: + Cục Thể dục thể thao; + Cơ quan, tổ chức đề nghị kiểm tra doping, vận động viên, đơn vị quản lý vận động viên. - Đối với các vận động viên có kết quả phân tích mẫu nghi ngờ vi phạm doping, việc thông báo kết quả thực hiện theo Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và các tiêu chuẩn quốc tế liên quan. 4. Miễn trừ do điều trị cho vận động viên Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL, các trường hợp sau đây được miễn trừ do điều trị cho vận động viên - Vận động viên có hồ sơ bệnh án bắt buộc sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm để điều trị cần được chấp thuận đơn miễn trừ do điều trị theo quy định của Tổ chức Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị. - Vận động viên không vi phạm Bộ luật Phòng, chống doping thế giới khi các chất cấm hoặc phương pháp cấm bị phát hiện trong mẫu thử hoặc sở hữu nếu họ có đơn miễn trừ do điều trị phù hợp cho phép sử dụng chất cấm hoặc phương pháp cấm như yêu cầu. 5. Hội đồng Miễn trừ do điều trị Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL, Hội đồng miễn trừ do điều trị được thành lập và hoạt động như sau: - Giám đốc Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị phù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị để xem xét tính hợp lý trong điều trị đối với hồ sơ miễn trừ do điều trị của vận động viên. - Hội đồng Miễn trừ do điều trị có từ 03 đến 09 thành viên, số lượng thành viên phải là số lẻ. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia y tế và các cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị. - Hội đồng Miễn trừ do điều trị làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị. - Hội đồng Miễn trừ do điều trị có trách nhiệm căn cứ vào các quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị để thực hiện quy trình xem xét, đánh giá, chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên. - Thời gian hoạt động của Hội đồng Miễn trừ do điều trị thực hiện theo Quyết định thành lập Hội đồng. Theo đó, quy trình và thẩm quyền kiểm tra doping của vận động viên từ ngày 09/07/2024 được thực hiện theo quy định mới của Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL. Ngoài ra, vận động viên cần lưu ý các trường hợp được quy định miễn trừ để tránh vi phạm khi điều trị.
Thêm 01 hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới
Ngày 21/02/2023, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 01/2023/TT-BVHTTDL sửa đổi, bổ sung Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL quy định về Phòng, chống doping trong hoạt động thể thao. (1) Thêm 01 hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới Theo đó, so với quy định hiện hành Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL thì bổ sung thêm hành vi "Kỳ thị, trù dập người tố cáo hành vi vi phạm doping" là hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới. (khoản 11 Điều 4 Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL) (2) Quy định hồ sơ để xem xét miễn trừ do điều trị của vận động viên Theo đó, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị để xem xét tính hợp lý trong điều trị bệnh đối với các hồ sơ sau: - Hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên do ban tổ chức giải gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 11; - Hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2. (3) Sửa đổi số lượng thành viên của Hội đồng Miễn trừ Sửa đổi số lượng thành viên Hội đồng Miễn trừ từ 05 đến 07 người thành 05 hoặc 07 người, gồm các chuyên gia y tế, làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định của Bộ luật phòng, chống doping thế giới. Ngoài ra, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 quyết định thay đổi thành viên Hội đồng miễn trừ do điều trị trong trường hợp có lý do, căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ. Trong đó, quyết định thay đổi thành viên Hội đồng miễn trừ do điều trị phải nêu rõ lý do, căn cứ của việc thay đổi. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng Miễn trừ do điều trị, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên đăng ký thi đấu tại giải, ban tổ chức giải hoặc Trung tâm Doping và Y học thể thao thông báo bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên và nêu rõ lý do. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng Miễn trừ do điều trị, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, Trung tâm Doping và Y học thể thao thông báo bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên và nêu rõ lý do. Văn bản chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên của ban tổ chức giải chỉ có giá trị trong giải đấu. Văn bản chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên của Trung tâm Doping và Y học thể thao có giá trị trong thời hạn cụ thể, phù hợp với hồ sơ y tế của vận động viên và theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị của Tổ chức phòng, chống doping thế giới. Xem chi tiết tại Thông tư 01/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15/4/2023.
Sử dụng Doping trong bóng đá và chế tài xử phạt
Trong lịch sử bóng đá nước nhà đã ghi nhận nhiều trường hợp các cầu thủ có sử dụng chất kích thích trước khi thi đấu để nhằm phát huy sức mạnh thể chất, tinh thần hơn và theo quy định thì việc sử dụng chất kích thích, hoặc phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao là hành vi bị cấm. Do đó, nếu sử dụng thì chế tài được đặt ra như thế nào là vấn đề có thể nhiều người đặc biệt dưới góc độ người hâm mộ và khan giả trong bộ môn bóng đá, một môn thể thao vua. Tại Điều 10 Luật Thể dục, Thể thao 2006 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao như sau: 1. Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người. Hoạt động thể dục, thể thao trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc. 2. Sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao. 3. Gian lận trong hoạt động thể thao. 4. Bạo lực trong hoạt động thể thao. 5. Cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao. 7. Tổ chức đặt cược thể thao trái phép; đặt cược thể thao trái phép. Theo Điều 6 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về sử dụng chất kích thích trong tập luyện, thi đấu thể thao như sau: 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao. 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; b) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản.2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền: 2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân. Như vậy, theo quy định trên thì người tham gia thi đấu thể thao sử dụng chất kích thích là hành vi bị cấm. Doping cũng là một chất kích thích bị cấm trong quá trình tham gia thi đấu thể thao. Trường hợp cầu thu đã sử dụng Doping để tham gia thi đấu sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, sẽ bị đình chỉ việc tham gia thi đấu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Kiểm tra Doping trong hoạt động thể thao từ ngày 09/07/2024
Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành có hiệu lực từ ngày 09/07/20241. Trong đó, Nghị định này quy định về kiểm tra Doping tại Chương III như sau: 1. Thẩm quyền kiểm tra doping Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL quy định về thẩm quyền kiểm tra doping bao gồm: - Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam có quyền kiểm tra doping đối với mọi vận động viên theo Bộ luật Phòng, chống doping thế giới. - Cơ quan quản lý vận động viên, Ban tổ chức các giải thi đấu thể thao đề nghị Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam kiểm tra doping vận động viên trong trường hợp cần thiết theo Bộ luật Phòng, chống doping thế giới. - Trong trường hợp các Liên đoàn thể thao quốc tế ủy quyền hoặc yêu cầu kiểm tra doping, Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam phối hợp với các Liên đoàn thể thao liên quan thực hiện kiểm tra doping theo quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới, tiêu chuẩn quốc tế về Kiểm tra và Điều tra của Tổ chức Phòng, chống doping thế giới. 2. Lấy mẫu kiểm tra doping Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL, việc lấy mẫu kiểm tra doping được thực hiện như sau: - Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam có trách nhiệm: + Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện lấy mẫu kiểm tra doping. + Bảo đảm quy trình lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu tuân thủ các quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan. - Người lấy mẫu kiểm tra doping phải qua tập huấn và có chứng nhận theo quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và tiêu chuẩn quốc tế có liên quan. 3. Thông báo kết quả mẫu xét nghiệm kiểm tra doping Điều 10 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL quy định thông báo kết quả mẫu xét nghiệm kiểm tra doping như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xét nghiệm doping, Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam thông báo bằng văn bản kết quả xét nghiệm đến: + Cục Thể dục thể thao; + Cơ quan, tổ chức đề nghị kiểm tra doping, vận động viên, đơn vị quản lý vận động viên. - Đối với các vận động viên có kết quả phân tích mẫu nghi ngờ vi phạm doping, việc thông báo kết quả thực hiện theo Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và các tiêu chuẩn quốc tế liên quan. 4. Miễn trừ do điều trị cho vận động viên Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL, các trường hợp sau đây được miễn trừ do điều trị cho vận động viên - Vận động viên có hồ sơ bệnh án bắt buộc sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm để điều trị cần được chấp thuận đơn miễn trừ do điều trị theo quy định của Tổ chức Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị. - Vận động viên không vi phạm Bộ luật Phòng, chống doping thế giới khi các chất cấm hoặc phương pháp cấm bị phát hiện trong mẫu thử hoặc sở hữu nếu họ có đơn miễn trừ do điều trị phù hợp cho phép sử dụng chất cấm hoặc phương pháp cấm như yêu cầu. 5. Hội đồng Miễn trừ do điều trị Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL, Hội đồng miễn trừ do điều trị được thành lập và hoạt động như sau: - Giám đốc Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị phù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị để xem xét tính hợp lý trong điều trị đối với hồ sơ miễn trừ do điều trị của vận động viên. - Hội đồng Miễn trừ do điều trị có từ 03 đến 09 thành viên, số lượng thành viên phải là số lẻ. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia y tế và các cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị. - Hội đồng Miễn trừ do điều trị làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị. - Hội đồng Miễn trừ do điều trị có trách nhiệm căn cứ vào các quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị để thực hiện quy trình xem xét, đánh giá, chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên. - Thời gian hoạt động của Hội đồng Miễn trừ do điều trị thực hiện theo Quyết định thành lập Hội đồng. Theo đó, quy trình và thẩm quyền kiểm tra doping của vận động viên từ ngày 09/07/2024 được thực hiện theo quy định mới của Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL. Ngoài ra, vận động viên cần lưu ý các trường hợp được quy định miễn trừ để tránh vi phạm khi điều trị.
Thêm 01 hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới
Ngày 21/02/2023, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 01/2023/TT-BVHTTDL sửa đổi, bổ sung Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL quy định về Phòng, chống doping trong hoạt động thể thao. (1) Thêm 01 hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới Theo đó, so với quy định hiện hành Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL thì bổ sung thêm hành vi "Kỳ thị, trù dập người tố cáo hành vi vi phạm doping" là hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới. (khoản 11 Điều 4 Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL) (2) Quy định hồ sơ để xem xét miễn trừ do điều trị của vận động viên Theo đó, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị để xem xét tính hợp lý trong điều trị bệnh đối với các hồ sơ sau: - Hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên do ban tổ chức giải gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 11; - Hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2. (3) Sửa đổi số lượng thành viên của Hội đồng Miễn trừ Sửa đổi số lượng thành viên Hội đồng Miễn trừ từ 05 đến 07 người thành 05 hoặc 07 người, gồm các chuyên gia y tế, làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định của Bộ luật phòng, chống doping thế giới. Ngoài ra, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 quyết định thay đổi thành viên Hội đồng miễn trừ do điều trị trong trường hợp có lý do, căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ. Trong đó, quyết định thay đổi thành viên Hội đồng miễn trừ do điều trị phải nêu rõ lý do, căn cứ của việc thay đổi. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng Miễn trừ do điều trị, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên đăng ký thi đấu tại giải, ban tổ chức giải hoặc Trung tâm Doping và Y học thể thao thông báo bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên và nêu rõ lý do. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng Miễn trừ do điều trị, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, Trung tâm Doping và Y học thể thao thông báo bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên và nêu rõ lý do. Văn bản chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên của ban tổ chức giải chỉ có giá trị trong giải đấu. Văn bản chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên của Trung tâm Doping và Y học thể thao có giá trị trong thời hạn cụ thể, phù hợp với hồ sơ y tế của vận động viên và theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị của Tổ chức phòng, chống doping thế giới. Xem chi tiết tại Thông tư 01/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15/4/2023.
Sử dụng Doping trong bóng đá và chế tài xử phạt
Trong lịch sử bóng đá nước nhà đã ghi nhận nhiều trường hợp các cầu thủ có sử dụng chất kích thích trước khi thi đấu để nhằm phát huy sức mạnh thể chất, tinh thần hơn và theo quy định thì việc sử dụng chất kích thích, hoặc phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao là hành vi bị cấm. Do đó, nếu sử dụng thì chế tài được đặt ra như thế nào là vấn đề có thể nhiều người đặc biệt dưới góc độ người hâm mộ và khan giả trong bộ môn bóng đá, một môn thể thao vua. Tại Điều 10 Luật Thể dục, Thể thao 2006 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao như sau: 1. Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người. Hoạt động thể dục, thể thao trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc. 2. Sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao. 3. Gian lận trong hoạt động thể thao. 4. Bạo lực trong hoạt động thể thao. 5. Cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao. 7. Tổ chức đặt cược thể thao trái phép; đặt cược thể thao trái phép. Theo Điều 6 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về sử dụng chất kích thích trong tập luyện, thi đấu thể thao như sau: 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao. 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; b) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản.2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền: 2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân. Như vậy, theo quy định trên thì người tham gia thi đấu thể thao sử dụng chất kích thích là hành vi bị cấm. Doping cũng là một chất kích thích bị cấm trong quá trình tham gia thi đấu thể thao. Trường hợp cầu thu đã sử dụng Doping để tham gia thi đấu sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, sẽ bị đình chỉ việc tham gia thi đấu từ 01 tháng đến 03 tháng.