03 trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá?
03 trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá? Trong thời gian bị đình chỉ kinh doanh DN có được phát hành chứng thư thẩm định giá? 03 trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá? 03 trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Giá 2023, cụ thể như sau: Trường hợp 1: Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá 2023 trong 03 tháng liên tục; Trong đó, khoản 1 Điều 49 Luật Giá 2023 quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, cụ thể: Khi đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Giá 2023 đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện sau đây: (1) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh thì chủ doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp tư nhân; người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 của Luật Giá 2023. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân, các thành viên hợp danh công ty hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; (2) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thì người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 của Luật Giá 2023; đồng thời doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn hoặc 02 cổ đông phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp. Trường hợp thành viên góp vốn hoặc cổ đông là tổ chức thì người đại diện theo ủy quyền của của tổ chức góp vốn phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ. Tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Trường hợp 2: Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá; Trường hợp 3: Các trường hợp đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, xử lý vi phạm hành chính và hình sự. Trong thời gian bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá doanh nghiệp thẩm định giá có được phát hành chứng thư thẩm định giá? Theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Giá 2023 thì Trong thời gian bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá không được ký hợp đồng dịch vụ thẩm định giá và không được phát hành chứng thư thẩm định giá. Chứng thư thẩm định giá được định nghĩa tại khoản 18 Điều 4 Luật Giá 2023 là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành sau khi kết thúc hoạt động thẩm định giá để thông báo cho khách hàng, các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) được ghi trong hợp đồng thẩm định giá về giá trị tài sản thẩm định giá và những nội dung chính của báo cáo thẩm định giá. Tóm lại, doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc 01 trong 03 trường hợp sau đây: - Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá 2023 trong 03 tháng liên tục; - Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá; - Các trường hợp đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, xử lý vi phạm hành chính và hình sự.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 78/2024/NĐ-CP quy định về chi tiết một số điều của Luật Giá 2023, trong đó có quy định về việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá (1) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Giá 2023 định nghĩa, doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023, khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và đáp ứng được các điều kiện sau đây: Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty hợp danh: - Chủ doanh nghiệp, (Tổng) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân; người đại diện theo pháp luật, (Tổng) Giám đốc công ty TNHH một thành viên, công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023 - Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân và các thành viên hợp danh công ty hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần: - Người đại diện theo pháp luật, (Tổng) Giám đốc phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023 - Doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên góp vốn hoặc 2 cổ đông có thẻ thẩm định viên về giá và đăng ký hành nghề định giá tại doanh nghiệp - Trường hợp thành viên góp vốn hoặc cổ đông là tổ chức, người đại diện theo ủy quyền của tổ chức phải có thẻ thẩm định viên về giá. - Tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ. - Tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông có thẻ thẩm định viên về giá phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Khi đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp lập hồ sơ và thực hiện theo thủ tục được quy định tại Nghị định 78/2024/NĐ-CP. (2) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm các thành phần sau đây: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/don-de-nghi-cap-giay-phep-kinh-doanh-tdg.docx - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh trong trường hợp doanh nghiệp đề nghị có chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá - Hồ sơ đăng ký hành nghề theo ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thì mỗi chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá cần có thêm ít nhất hồ sơ đăng ký hành nghề của 03 người có thẻ thẩm định viên về giá - Danh sách có xác nhận của doanh nghiệp về thành viên góp vốn, cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, thành viên góp vốn, cổ đông là tổ chức hoặc bản sao điện tử hợp lệ của Danh sách này trong trường hợp không có thông tin về danh sách thành viên góp vốn danh sách cổ đông tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Bản sao chứng thực hoặc bản sao điện tử hợp lệ văn bản cử người đại diện theo ủy quyền của thành viên góp vốn, cổ đông là tổ chức theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ và nộp về Bộ Tài chính để được xem xét, duyệt hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho doanh nghiệp. (3) Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo 02 bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Doanh nghiệp lập hồ sơ theo quy định tại mục (2) ở trên, sau đó nộp hồ sơ đến Bộ Tài chính bằng dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ công trực tuyến. - Nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ngay khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và không được hoàn trả phí đã nộp. Bước 2: Trả kết quả Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ doanh nghiệp: - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, có nội dung chưa chính xác: Bộ Tài chính hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và gửi đến Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày, hết thời hạn trên, trường hợp doanh nghiệp chưa bổ sung đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo đến doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận bằng văn bản hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến - Trường hợp cho thấy doanh nghiệp không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận: Bộ Tài chính thông báo đến doanh nghiệp lý do không cấp Giấy chứng nhận bằng văn bản hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến - Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận: Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 78/2024/NĐ-CP Như vậy, trình tự thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận khá đơn giản và nhanh chóng (15 ngày nếu doanh nghiệp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận), nên việc quan trọng nhất ở khâu này chính là việc lập hồ sơ phải có đầy đủ thành phần theo quy định và doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận. Trên đây là hồ sơ, trình tư, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được quy định tại Nghị định 78/2024/NĐ-CP. Nghị định 78/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Doanh nghiệp thẩm định giá phải có tối thiểu bao nhiêu thẩm định viên về giá kể từ ngày 01/07/2024?
Doanh nghiệp thẩm định giá phải có tối thiểu bao nhiêu thẩm định viên về giá kể từ ngày 01/07/2024? Người có thẻ thẩm định viên về giá được đăng ký hành nghề tại tối đa bao nhiêu doanh nghiệp? Doanh nghiệp thẩm định giá phải có tối thiểu bao nhiêu thẩm định viên về giá kể từ ngày 01/07/2024? Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Giá 2023 và khoản 3 Điều 45 Luật Giá 2023 có quy định như sau: - Thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá đã thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và được Bộ Tài chính thông báo là thẩm định viên về giá. - Người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023 thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá với Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp thẩm định giá để được thông báo là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp thẩm định giá đó. Như vậy, thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá, bên cạnh đó đã thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và được thông báo là thẩm định viên về giá. Theo đó, có thể thấy không phải tất cả những người có thẻ thẩm định viên về giá đều là thẩm định viên về giá. Căn cứ tiếp khoản 1 Điều 49 Luật Giá 2023 có quy định rằng khi đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023 đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Giá 2023. Như vậy, kể từ ngày 01/07/2024, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá, lưu ý chỉ cần có thẻ thẩm định viên về giá mà chưa cần là thẩm định viên về giá. Bên cạnh đó, người có thẻ thẩm định viên về giá phải đáp ứng đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đang còn hiệu lực với doanh nghiệp mà người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá, trừ trường hợp người có thẻ thẩm định viên về giá là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; - Có tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá với trình độ đại học trở lên từ đủ 36 tháng. Trường hợp làm việc với trình độ đại học trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá theo chương trình định hướng ứng dụng theo quy định của pháp luật thì tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá từ đủ 24 tháng; - Đã cập nhật kiến thức về thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp thẻ thẩm định viên về giá được cấp dưới 01 năm tính đến thời điểm đăng ký hành nghề; - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Giá 2023. Người có thẻ thẩm định viên về giá được đăng ký hành nghề tại tối đa bao nhiêu doanh nghiệp? Theo quy định tại khoản 3, Điều 45 Luật Giá 2023 thì người có thẻ thẩm định viên về giá không được đăng ký hành nghề thẩm định giá đồng thời tại hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên. Như vậy, người có thẻ thẩm định viên về giá tại cùng một thời điểm chỉ có thể đăng ký hành nghề thẩm định giá tại một doanh nghiệp thẩm định giá. Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng điều kiện gì kể từ ngày 01/07/2024? Theo quy định tại khoản 1, Điều 51 Luật Giá 2023 thì kể từ ngày 01/07/2024, Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Là Tổng giám đốc được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp đó; - Có từ đủ 36 tháng là thẩm định viên về giá; - Duy trì điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023; - Không thuộc các trường hợp đã giữ vị trí Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 12 tháng đối với doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá lần đầu và 60 tháng đối với doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá từ lần 02 trở lên tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Như vậy, kể từ ngày 01/07/2024, doanh nghiệp thẩm định giá phải có tối thiểu 05 người có thẻ thẩm định viên về giá. Bên cạnh đó, người có thẻ thẩm định viên về giá chỉ có thể đăng ký hành nghề tại duy nhất một doanh nghiệp ở cùng một thời điểm. Ngoài ra, Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định kể từ ngày 01/07/2024.
Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá từ ngày 01/07/2024
Khoản 1 Điều 48 Luật Giá 2023 quy định: Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật Giá. 1. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá Để được hoạt động thẩm định giá thì doanh nghiệp cần đáp ứng các quy định tại Điều 52 Luật Giá 2023, cụ thể: - Được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đồng thời phải bảo đảm duy trì các điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá phải báo cáo Bộ Tài chính đồng thời phải khắc phục trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện. - Trong thời gian khắc phục điều kiện hoạt động theo quy định trên, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện như sau: + Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật Giá 2023 thì doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. Trường hợp người đứng đầu chi nhánh không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật Giá 2023 thì chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. + Trường hợp không đủ số lượng thẩm định viên về giá tối thiểu nhưng không thuộc trường hợp trên thì doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết trong giai đoạn còn đủ điều kiện về số lượng thẩm định viên về giá nhưng không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá mới. - Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá không khắc phục các điều kiện hoạt động thẩm định giá thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. 2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá Điều 53 Luật Giá 2023 quy định Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá như sau: - Về quyền: + Cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá 2023; + Tham gia hội nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp trong nước và ngoài nước về thẩm định giá theo quy định của pháp luật; + Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá; + Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá; + Quyền khác theo quy định của pháp luật. - Về nghĩa vụ: + Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá 2023; + Thực hiện thẩm định giá theo đúng hợp đồng thẩm định giá và lĩnh vực chuyên môn được phép thực hiện; bố trí thẩm định viên về giá, người có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện thẩm định giá theo hợp đồng đã ký kết; tạo điều kiện để thẩm định viên về giá thực hiện hoạt động thẩm định giá độc lập, khách quan; + Xây dựng, tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng báo cáo thẩm định giá để phát hành và cung cấp chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá; + Bảo đảm chứng thư thẩm định giá phát hành tuân thủ các quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam, trừ trường hợp khách hàng thẩm định giá cố tình cung cấp thông tin sai lệch về tài sản thẩm định giá; chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo hợp đồng đã ký kết; + Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do vi phạm những thỏa thuận trong hợp đồng thẩm định giá hoặc trong trường hợp hoạt động thẩm định giá gây thiệt hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân do không tuân thủ các quy định về thẩm định giá; + Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; + Quản lý, giám sát hoạt động của thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp; + Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; + Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ; + Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, sau khi thôi giữ chức vụ, không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
03 trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá?
03 trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá? Trong thời gian bị đình chỉ kinh doanh DN có được phát hành chứng thư thẩm định giá? 03 trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá? 03 trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Giá 2023, cụ thể như sau: Trường hợp 1: Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá 2023 trong 03 tháng liên tục; Trong đó, khoản 1 Điều 49 Luật Giá 2023 quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, cụ thể: Khi đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Giá 2023 đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện sau đây: (1) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh thì chủ doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp tư nhân; người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 của Luật Giá 2023. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân, các thành viên hợp danh công ty hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; (2) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thì người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 của Luật Giá 2023; đồng thời doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn hoặc 02 cổ đông phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp. Trường hợp thành viên góp vốn hoặc cổ đông là tổ chức thì người đại diện theo ủy quyền của của tổ chức góp vốn phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ. Tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Trường hợp 2: Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá; Trường hợp 3: Các trường hợp đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, xử lý vi phạm hành chính và hình sự. Trong thời gian bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá doanh nghiệp thẩm định giá có được phát hành chứng thư thẩm định giá? Theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Giá 2023 thì Trong thời gian bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá không được ký hợp đồng dịch vụ thẩm định giá và không được phát hành chứng thư thẩm định giá. Chứng thư thẩm định giá được định nghĩa tại khoản 18 Điều 4 Luật Giá 2023 là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành sau khi kết thúc hoạt động thẩm định giá để thông báo cho khách hàng, các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) được ghi trong hợp đồng thẩm định giá về giá trị tài sản thẩm định giá và những nội dung chính của báo cáo thẩm định giá. Tóm lại, doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc 01 trong 03 trường hợp sau đây: - Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá 2023 trong 03 tháng liên tục; - Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá; - Các trường hợp đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, xử lý vi phạm hành chính và hình sự.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 78/2024/NĐ-CP quy định về chi tiết một số điều của Luật Giá 2023, trong đó có quy định về việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá (1) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Giá 2023 định nghĩa, doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Giá 2023, khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và đáp ứng được các điều kiện sau đây: Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty hợp danh: - Chủ doanh nghiệp, (Tổng) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân; người đại diện theo pháp luật, (Tổng) Giám đốc công ty TNHH một thành viên, công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023 - Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân và các thành viên hợp danh công ty hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần: - Người đại diện theo pháp luật, (Tổng) Giám đốc phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 Luật Giá 2023 - Doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên góp vốn hoặc 2 cổ đông có thẻ thẩm định viên về giá và đăng ký hành nghề định giá tại doanh nghiệp - Trường hợp thành viên góp vốn hoặc cổ đông là tổ chức, người đại diện theo ủy quyền của tổ chức phải có thẻ thẩm định viên về giá. - Tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ. - Tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông có thẻ thẩm định viên về giá phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Khi đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp lập hồ sơ và thực hiện theo thủ tục được quy định tại Nghị định 78/2024/NĐ-CP. (2) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm các thành phần sau đây: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/don-de-nghi-cap-giay-phep-kinh-doanh-tdg.docx - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh trong trường hợp doanh nghiệp đề nghị có chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá - Hồ sơ đăng ký hành nghề theo ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thì mỗi chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá cần có thêm ít nhất hồ sơ đăng ký hành nghề của 03 người có thẻ thẩm định viên về giá - Danh sách có xác nhận của doanh nghiệp về thành viên góp vốn, cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, thành viên góp vốn, cổ đông là tổ chức hoặc bản sao điện tử hợp lệ của Danh sách này trong trường hợp không có thông tin về danh sách thành viên góp vốn danh sách cổ đông tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Bản sao chứng thực hoặc bản sao điện tử hợp lệ văn bản cử người đại diện theo ủy quyền của thành viên góp vốn, cổ đông là tổ chức theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ và nộp về Bộ Tài chính để được xem xét, duyệt hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho doanh nghiệp. (3) Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo 02 bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Doanh nghiệp lập hồ sơ theo quy định tại mục (2) ở trên, sau đó nộp hồ sơ đến Bộ Tài chính bằng dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ công trực tuyến. - Nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ngay khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và không được hoàn trả phí đã nộp. Bước 2: Trả kết quả Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ doanh nghiệp: - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, có nội dung chưa chính xác: Bộ Tài chính hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và gửi đến Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày, hết thời hạn trên, trường hợp doanh nghiệp chưa bổ sung đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo đến doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận bằng văn bản hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến - Trường hợp cho thấy doanh nghiệp không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận: Bộ Tài chính thông báo đến doanh nghiệp lý do không cấp Giấy chứng nhận bằng văn bản hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến - Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận: Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 78/2024/NĐ-CP Như vậy, trình tự thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận khá đơn giản và nhanh chóng (15 ngày nếu doanh nghiệp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận), nên việc quan trọng nhất ở khâu này chính là việc lập hồ sơ phải có đầy đủ thành phần theo quy định và doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận. Trên đây là hồ sơ, trình tư, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được quy định tại Nghị định 78/2024/NĐ-CP. Nghị định 78/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Doanh nghiệp thẩm định giá phải có tối thiểu bao nhiêu thẩm định viên về giá kể từ ngày 01/07/2024?
Doanh nghiệp thẩm định giá phải có tối thiểu bao nhiêu thẩm định viên về giá kể từ ngày 01/07/2024? Người có thẻ thẩm định viên về giá được đăng ký hành nghề tại tối đa bao nhiêu doanh nghiệp? Doanh nghiệp thẩm định giá phải có tối thiểu bao nhiêu thẩm định viên về giá kể từ ngày 01/07/2024? Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Giá 2023 và khoản 3 Điều 45 Luật Giá 2023 có quy định như sau: - Thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá đã thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và được Bộ Tài chính thông báo là thẩm định viên về giá. - Người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023 thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá với Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp thẩm định giá để được thông báo là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp thẩm định giá đó. Như vậy, thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá, bên cạnh đó đã thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và được thông báo là thẩm định viên về giá. Theo đó, có thể thấy không phải tất cả những người có thẻ thẩm định viên về giá đều là thẩm định viên về giá. Căn cứ tiếp khoản 1 Điều 49 Luật Giá 2023 có quy định rằng khi đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023 đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Giá 2023. Như vậy, kể từ ngày 01/07/2024, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá, lưu ý chỉ cần có thẻ thẩm định viên về giá mà chưa cần là thẩm định viên về giá. Bên cạnh đó, người có thẻ thẩm định viên về giá phải đáp ứng đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đang còn hiệu lực với doanh nghiệp mà người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá, trừ trường hợp người có thẻ thẩm định viên về giá là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; - Có tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá với trình độ đại học trở lên từ đủ 36 tháng. Trường hợp làm việc với trình độ đại học trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá theo chương trình định hướng ứng dụng theo quy định của pháp luật thì tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá từ đủ 24 tháng; - Đã cập nhật kiến thức về thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp thẻ thẩm định viên về giá được cấp dưới 01 năm tính đến thời điểm đăng ký hành nghề; - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Giá 2023. Người có thẻ thẩm định viên về giá được đăng ký hành nghề tại tối đa bao nhiêu doanh nghiệp? Theo quy định tại khoản 3, Điều 45 Luật Giá 2023 thì người có thẻ thẩm định viên về giá không được đăng ký hành nghề thẩm định giá đồng thời tại hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên. Như vậy, người có thẻ thẩm định viên về giá tại cùng một thời điểm chỉ có thể đăng ký hành nghề thẩm định giá tại một doanh nghiệp thẩm định giá. Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng điều kiện gì kể từ ngày 01/07/2024? Theo quy định tại khoản 1, Điều 51 Luật Giá 2023 thì kể từ ngày 01/07/2024, Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Là Tổng giám đốc được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp đó; - Có từ đủ 36 tháng là thẩm định viên về giá; - Duy trì điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023; - Không thuộc các trường hợp đã giữ vị trí Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 12 tháng đối với doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá lần đầu và 60 tháng đối với doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá từ lần 02 trở lên tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Như vậy, kể từ ngày 01/07/2024, doanh nghiệp thẩm định giá phải có tối thiểu 05 người có thẻ thẩm định viên về giá. Bên cạnh đó, người có thẻ thẩm định viên về giá chỉ có thể đăng ký hành nghề tại duy nhất một doanh nghiệp ở cùng một thời điểm. Ngoài ra, Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định kể từ ngày 01/07/2024.
Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá từ ngày 01/07/2024
Khoản 1 Điều 48 Luật Giá 2023 quy định: Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật Giá. 1. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá Để được hoạt động thẩm định giá thì doanh nghiệp cần đáp ứng các quy định tại Điều 52 Luật Giá 2023, cụ thể: - Được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đồng thời phải bảo đảm duy trì các điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá phải báo cáo Bộ Tài chính đồng thời phải khắc phục trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện. - Trong thời gian khắc phục điều kiện hoạt động theo quy định trên, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện như sau: + Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật Giá 2023 thì doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. Trường hợp người đứng đầu chi nhánh không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật Giá 2023 thì chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. + Trường hợp không đủ số lượng thẩm định viên về giá tối thiểu nhưng không thuộc trường hợp trên thì doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết trong giai đoạn còn đủ điều kiện về số lượng thẩm định viên về giá nhưng không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá mới. - Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá không khắc phục các điều kiện hoạt động thẩm định giá thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. 2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá Điều 53 Luật Giá 2023 quy định Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá như sau: - Về quyền: + Cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá 2023; + Tham gia hội nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp trong nước và ngoài nước về thẩm định giá theo quy định của pháp luật; + Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá; + Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá; + Quyền khác theo quy định của pháp luật. - Về nghĩa vụ: + Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá 2023; + Thực hiện thẩm định giá theo đúng hợp đồng thẩm định giá và lĩnh vực chuyên môn được phép thực hiện; bố trí thẩm định viên về giá, người có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện thẩm định giá theo hợp đồng đã ký kết; tạo điều kiện để thẩm định viên về giá thực hiện hoạt động thẩm định giá độc lập, khách quan; + Xây dựng, tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng báo cáo thẩm định giá để phát hành và cung cấp chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá; + Bảo đảm chứng thư thẩm định giá phát hành tuân thủ các quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam, trừ trường hợp khách hàng thẩm định giá cố tình cung cấp thông tin sai lệch về tài sản thẩm định giá; chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo hợp đồng đã ký kết; + Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do vi phạm những thỏa thuận trong hợp đồng thẩm định giá hoặc trong trường hợp hoạt động thẩm định giá gây thiệt hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân do không tuân thủ các quy định về thẩm định giá; + Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; + Quản lý, giám sát hoạt động của thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp; + Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; + Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ; + Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, sau khi thôi giữ chức vụ, không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.