Doanh nghiệp mới thành lập thì năm đầu tiên có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì năm đầu tiên có phải đóng thuế không? Kỳ đóng thuế được xác định như thế nào? Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh không có lợi nhuận thì có phải đóng thuế không? 1. Đóng thuế TNDN của doanh nghiệp mới thành lập Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau: - Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; + Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; + Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. - Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam; + Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó; + Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú; + Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. Căn cứ tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 về thuế suất thuế TNDN như sau: - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ một số trường hợp theo quy định và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. - Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề. => Theo đó, trường hợp doanh nghiệp mới thành lập nhưng có thu nhập chịu thuế thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất là 20% hoặc thuế suất từ 32% đến 50% đối với các trường hợp theo quy định. 2. Kinh doanh không có lợi nhuận thì có phải đóng thuế? Phương pháp tính thuế TNDN được quy định tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau: Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất TNDN Thu nhập tính thuế TNDN được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển Thu nhập chịu thuế TNDN được quy định tại Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác. Doanh thu được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Chi phí được trừ được xác định theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC Các khoản thu nhập khác được xác định theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC. => Theo đó, để xác định doanh nghiệp có phải đóng thuế TNDN hay không thì phải xác định theo công thức như trên. Trường hợp thu nhập tính thuế của doanh nghiệp là âm thì doanh nghiệp không phải đóng thuế TNDN. Như vậy, quy định pháp luật không hạn chế doanh nghiệp mới thành lập năm đầu tiên thì không phải đóng thuế mà khi có phát sinh thu nhập chịu thuế thì phải thực hiện kê khai và nộp thuế. Trường hợp kinh doanh không có lợi nhuận dẫn đến thu nhập tính thuế của doanh nghiệp âm thì doanh nghiệp không phải đóng thuế TNDN.
Trách nhiệm khai trình việc sử dụng lao động của doanh nghiệp khi mới thành lập
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019, khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo đó, Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. Tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định 122/2020/NĐ-CP nêu rõ: “Điều 3. Nguyên tắc phối hợp, liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước 1. Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. 2. Việc phối hợp, liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 Nghị định này được thực hiện qua phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các hệ thống công nghệ thông tin. 3. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế không yêu cầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cung cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, các thông tin về đăng ký doanh nghiệp đã được chia sẻ từ cơ quan đăng ký kinh doanh trừ tên, mã số doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan. Điều 4. Hồ sơ phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp 1. Hồ sơ phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định về đăng ký doanh nghiệp. 2. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung quy định tại Luật Doanh nghiệp và nội dung khai trình việc sử dụng lao động, kê khai phương thức đóng bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. 3. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp được quy định tại các Phụ lục I-1, I-2, I-3, I-4 và I-5 ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện quy định tại Phụ lục II-11 ban hành kèm theo Nghị định này.” Dựa vào các quy định trên, có thể thấy khai trình sử dụng lao động là một trong số các công việc cần thực hiện khi doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước dễ dàng trong việc quản lý lao động. Ngoài ra, trong quy trình đăng ký thành lập mới này đã bao gồm nội dung khai trình việc sử dụng lao động. Như vậy, trường hợp công ty đã thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Nghị định về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định 01/2021/NĐ-CP) và Nghị định 122/2020/NĐ-CP thì sẽ không phải giải trình việc sử dụng lao động.
Doanh nghiệp mới thành lập thì năm đầu tiên có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì năm đầu tiên có phải đóng thuế không? Kỳ đóng thuế được xác định như thế nào? Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh không có lợi nhuận thì có phải đóng thuế không? 1. Đóng thuế TNDN của doanh nghiệp mới thành lập Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau: - Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; + Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; + Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. - Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam; + Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó; + Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú; + Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. Căn cứ tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 về thuế suất thuế TNDN như sau: - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ một số trường hợp theo quy định và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. - Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề. => Theo đó, trường hợp doanh nghiệp mới thành lập nhưng có thu nhập chịu thuế thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất là 20% hoặc thuế suất từ 32% đến 50% đối với các trường hợp theo quy định. 2. Kinh doanh không có lợi nhuận thì có phải đóng thuế? Phương pháp tính thuế TNDN được quy định tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau: Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất TNDN Thu nhập tính thuế TNDN được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển Thu nhập chịu thuế TNDN được quy định tại Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác. Doanh thu được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Chi phí được trừ được xác định theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC Các khoản thu nhập khác được xác định theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC. => Theo đó, để xác định doanh nghiệp có phải đóng thuế TNDN hay không thì phải xác định theo công thức như trên. Trường hợp thu nhập tính thuế của doanh nghiệp là âm thì doanh nghiệp không phải đóng thuế TNDN. Như vậy, quy định pháp luật không hạn chế doanh nghiệp mới thành lập năm đầu tiên thì không phải đóng thuế mà khi có phát sinh thu nhập chịu thuế thì phải thực hiện kê khai và nộp thuế. Trường hợp kinh doanh không có lợi nhuận dẫn đến thu nhập tính thuế của doanh nghiệp âm thì doanh nghiệp không phải đóng thuế TNDN.
Trách nhiệm khai trình việc sử dụng lao động của doanh nghiệp khi mới thành lập
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019, khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo đó, Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. Tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định 122/2020/NĐ-CP nêu rõ: “Điều 3. Nguyên tắc phối hợp, liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước 1. Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. 2. Việc phối hợp, liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 Nghị định này được thực hiện qua phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các hệ thống công nghệ thông tin. 3. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế không yêu cầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cung cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, các thông tin về đăng ký doanh nghiệp đã được chia sẻ từ cơ quan đăng ký kinh doanh trừ tên, mã số doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan. Điều 4. Hồ sơ phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp 1. Hồ sơ phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định về đăng ký doanh nghiệp. 2. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung quy định tại Luật Doanh nghiệp và nội dung khai trình việc sử dụng lao động, kê khai phương thức đóng bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. 3. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp được quy định tại các Phụ lục I-1, I-2, I-3, I-4 và I-5 ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện quy định tại Phụ lục II-11 ban hành kèm theo Nghị định này.” Dựa vào các quy định trên, có thể thấy khai trình sử dụng lao động là một trong số các công việc cần thực hiện khi doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước dễ dàng trong việc quản lý lao động. Ngoài ra, trong quy trình đăng ký thành lập mới này đã bao gồm nội dung khai trình việc sử dụng lao động. Như vậy, trường hợp công ty đã thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Nghị định về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định 01/2021/NĐ-CP) và Nghị định 122/2020/NĐ-CP thì sẽ không phải giải trình việc sử dụng lao động.