Quy định về xếp hạng và các Quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt
Theo Luật Di sản văn hóa 2001 (được sửa đổi bởi Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009), di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có thể được xếp hạng thành di tích quốc gia đặc biệt. Bài viết sau sẽ cung cấp thêm thông tin về việc xếp hạng này. 1. Quy định về xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Tại Khoản 10 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 (nội dung sửa đổi Điều 29 Luật di sản văn hóa 2001) quy định di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, bao gồm: - Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc; - Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam; - Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới; - Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới. Đồng thời, tại khoản 11 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 quy định Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới. Như vậy, để được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt thì di tích phải thuộc các trường hợp trên và việc xếp hạng đối với di tích quốc gia đặc biệt sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2. Các Quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Tính đến ngày 18/7/2024, đã có 15 đợt xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định, cụ thể thông qua các Quyết định sau: Đợt xếp hạng DTQGĐB Số Quyết định Năm xếp hạng Số lượng di tích xếp hạng Phân loại di tích trong Đợt xếp hạng 1 1272/QĐ-TTg 2009 10 Di tích lịch sử và khảo cổ: 01 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 Danh lam thắng cảnh: 01 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 Di tích lịch sử: 04 2 548/QĐ-TTg 2012 13 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 03 Di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ: 01 Danh lam thắng cảnh: 01 Di tích lịch sử: 08 3 1419/QĐ-TTg 2012 11 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ: 01 Danh lam thắng cảnh: 02 Di tích lịch sử: 02 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 01 Di tích khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật: 02 4 2383/QĐ-TTg 2013 14 Di tích lịch sử: 08 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 01 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 03 Danh lam thắng cảnh: 01 5 2408/QĐ-TTg 2014 14 Di tích lịch sử: 07 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 04 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích khảo cổ: 01 6 2367/QĐ-TTg 2015 11 Di tích khảo cổ: 02 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích lịch sử: 04 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 7 2499/QĐ-TTg 2016 13 Di tích kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích khảo cổ: 01 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 01 Di tích lịch sử: 07 8 2082/QĐ-TTg 2017 10 Di tích lịch sử: 05 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 9 1820/QĐ-TTg 2018 10 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 06 Di tích lịch sử: 02 Danh lam thắng cảnh: 02 10 1954/QĐ-TTg 2019 7 Di tích lịch sử: 02 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 02 Danh lam thắng cảnh: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 11 2280/QĐ-TTg 2020 7 Di tích lịch sử: 03 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 01 Danh lam thắng cảnh: 01 12 93/QĐ-TTg 2022 4 Di tích lịch sử: 03 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 01 13 1649/QĐ-TTg 2022 5 Di tích khảo cổ: 02 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 01 Di tích lịch sử: 02 14 1225/QĐ-TTg 2023 2 Di tích lịch sử: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 01 15 694/QĐ-TTg 2024 3 Di tích khảo cổ: 02 Di tích lịch sử: 01 Như vậy, qua 15 đợt xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt có tổng cộng 134 di tích quốc gia đặc biệt. Trong đó bao gồm: 02 di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ; 08 di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh; 01 di tích lịch sử và khảo cổ; 18 di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật; 03 di tích khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật; 09 danh lam thắng cảnh; 08 di tích khảo cổ; 26 di tích kiến trúc nghệ thuật và 59 di tích còn lại là các di tích lịch sử.
Khu di tích lịch sử Đền Hùng tổ chức tuyển chọn Ông từ tại các đền trên núi Nghĩa Lĩnh khi nào?
Khu di tích lịch sử Đền Hùng tổ chức tuyển chọn Ông từ tại các đền trên núi Nghĩa Lĩnh khi nào? Kinh phí chi thù lao cho Ông Từ được trích từ đâu? Kinh phí chi thù lao cho Ông Từ tại các Đền thuộc Khu di tích lịch sử Đền Hùng được trích từ đâu? Đối chiếu với quy định tại Điều 2 Quyết định 16/2020/QĐ-UBND năm 2020 về mức chi thù lao cho Ông Từ: Theo đó, kinh phí chi thù lao cho Ông Từ được trích từ nguồn thu tiền đặt lễ tại các Đền thuộc Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Ngoài ra, hiện nay, mức chi thù lao bình quân/tháng cho Ông Từ tại các Đền thuộc Khu di tích lịch sử Đền Hùng (đã bao gồm kinh phí để Ông Từ chủ động chi trả cho Phụ Từ và người giúp việc) là: 14.700.000 đồng/Đền/tháng Bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm nghìn đồng trên một Đền trên một tháng. Lưu ý: Khu di tích lịch sử Đền Hùng có trách nhiệm quy định rõ công việc của các Ông Từ và bố trí cán bộ, nhân viên chủ động phối hợp với Ông Từ thực hiện nhiệm vụ tại các Đền thuộc Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Khu di tích lịch sử Đền Hùng tổ chức tuyển chọn Ông từ tại các đền trên núi Nghĩa Lĩnh khi nào? Theo quy định tại Điều 8 Quyết định 547/2007/QĐ-UBND năm 2007 thì: Hàng năm, vào cuối tháng 12, Khu di tích lịch sử Đền Hùng tổ chức tuyển chọn, quyết định công nhận và phân công ông từ tại các đền trên núi Nghĩa Lĩnh. Đối với đền Tổ Mẫu Âu Cơ và các đền, đài mới xây dựng, Khu di tích lịch sử Đền Hùng trực tiếp quản lý. Lưu ý: Các ông từ được chọn tại xã Hy Cương và thị trấn Hùng Sơn hoặc ở các xã vùng ven của di tích. Các ông từ, nhà sư có trách nhiệm hướng dẫn đồng bào thực hành tín ngưỡng theo truyền thống, thăm viếng di tích, giữ gìn thuần phong, mỹ tục, bảo vệ tài sản, tiền cung tiến, tiền đặt lễ, vệ sinh các đền, chùa dưới sự quản lý, điều hành của Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Khu di tích lịch sử Đền Hùng có được tổ chức tiếp nhận nguồn công đức của các tổ chức, cá nhân đóng góp tôn tạo di tích lịch sử Đền Hùng không? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 547/2007/QĐ-UBND năm 2007 thì Khu di tích lịch sử Đền Hùng là cơ quan trực tiếp quản lý, bảo vệ, khai thác tiềm năng các di tích lịch sử, rừng quốc gia Đền Hùng theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn Trung ương và địa phương, nguồn vật tư, nguồn công đức của các tổ chức, cá nhân đóng góp tôn tạo, tu bổ, xây dựng di tích lịch sử Đền Hùng. Hay nói cách khác, Khu di tích lịch sử Đền Hùng được tổ chức tiếp nhận và quản lý nguồn công đức của các tổ chức, cá nhân đóng góp tôn tạo, tu bổ, xây dựng di tích lịch sử Đền Hùng. Ngoài ra, Khu di tích lịch sử Đền Hùng có trách nhiệm phối hợp với các cấp, các ngành liên quan: - Quản lý, bảo vệ các di sản văn hóa, các hoạt động văn hóa, lễ hội; bảo vệ rừng quốc gia Đền Hùng và hệ sinh thái rừng tự nhiên; - Quản lý, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, vườn cây lưu niệm trong di tích; - Quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt; - Quản lý và tổ chức các hoạt động dịch vụ, du lịch; - Quản lý và thực hiện các dự án về xây dựng, tôn tạo, tu bổ di tích và rừng quốc gia Đền Hùng trên cơ sở quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó: theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định 547/2007/QĐ-UBND năm 2007: Di tích lịch sử Đền Hùng là nơi thờ tự các vua Hùng có công dựng nước; là di tích lịch sử đặc biệt của Quốc gia. Di tích lịch sử Đền Hùng có tổng diện tích tự nhiên 1.030 ha, trong đó: - Khu trung tâm: Gồm các di tích lịch sử, công trình văn hóa, kết cấu hạ tầng và rừng nguyên sinh với diện tích 32 ha, được quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt; - Vùng đệm và rừng quốc gia Đền Hùng: Diện tích 998 ha. Tóm lại, hàng năm, vào cuối tháng 12, Khu di tích lịch sử Đền Hùng tổ chức tuyển chọn, quyết định công nhận và phân công ông từ tại các đền trên núi Nghĩa Lĩnh.
Địa phương có nhu cầu tổ chức Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng phải đăng ký trước bao nhiêu ngày?
Địa phương có nhu cầu tổ chức Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng phải đăng ký trước bao nhiêu ngày? Ý nghĩa của Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng trong Dịp Giỗ Tổ Hùng Vương? Ý nghĩa của Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng trong Dịp Giỗ Tổ Hùng Vương? Dựa vào nguồn baophutho.vn thì có thể thấy rằng, Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương hằng năm được tổ chức với rất nhiều hoạt động đặc sắc và hấp dẫn, trong đó không thể thiếu Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng của các địa phương vùng ven Khu Di tích lịch sử Đền Hùng. Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng là nghi lễ truyền thống được duy trì và bảo tồn từ hàng nghìn năm nay, có ý nghĩa đặc biệt, thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, sự thành kính tôn nghiêm của dân tộc. Lễ rước kiệu được bắt đầu từ cổng lớn, qua sân Trung tâm lễ hội, các đoàn rước kiệu dừng chân tại cổng chính, đặt kiệu theo hướng vọng lên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh - nơi thờ tự các Vua Hùng, đội múa lân sư rồng và đội múa sư tử của các đoàn kiệu sẽ biểu diễn cho đồng bào xem, sau đó đoàn kiệu tiếp tục rước về ngã 5 đền Giếng, dưới chân bức phù điêu Bác Hồ nói chuyện với cán bộ chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên phong, tại đây đội múa lân sẽ biểu diễn phục vụ đồng bào và du khách và kết thúc buổi rước kiệu. Thông qua Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng trong Dịp Giỗ Tổ Hùng Vương mỗi người con Việt Nam như được hiểu thêm về Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (*), từ đó nhân lên tình yêu quê hương, niềm tự hào về nòi giống “Con Rồng cháu Tiên”. (*) Vào năm 2012, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Trong đó, di sản văn hóa phi vật thể được định nghĩa tại khoản 1 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009, là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Địa phương có nhu cầu tổ chức Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng phải đăng ký trước bao nhiêu ngày? Căn cứ tại Điều 7 Quyết định 547/2007/QĐ-UBND năm 2007 thì: Các địa phương, tổ chức có nhu cầu rước kiệu, tế lễ tại các đền, chùa và tổ chức các hoạt động văn hóa, nghiên cứu khoa học, sáng tạo nghệ thuật v.v… trong phạm vi di tích lịch sử Đền Hùng (cả ngày hội và thường), phải đăng ký trước 03 ngày và phải được sự đồng ý của Khu di tích lịch sử Đền Hùng mới được tổ chức thực hiện (trừ những trường hợp đặc biệt). Hay nói cách khác, các địa phương có nhu cầu tổ chức Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng (cả ngày hội và thường), phải đăng ký trước 03 ngày và phải được sự đồng ý của Khu di tích lịch sử Đền Hùng mới được tổ chức thực hiện (trừ những trường hợp đặc biệt). Khu di tích lịch sử Đền Hùng có phải là cơ quan chủ trì xây dựng Kế hoạch tổ chức Giỗ Tổ Hùng Vương hay không? Theo quy định tại Điều 6 Quyết định 547/2007/QĐ-UBND năm 2007 thì: Hàng năm, Khu di tích lịch sử Đền Hùng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch tổ chức giỗ Tổ Hùng Vương trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ phê duyệt. Việc tổ chức Giỗ Tổ Hùng Vương - lễ hội Đền Hùng phải đảm bảo yêu cầu giáo dục truyền thống, hướng về cội nguồn, văn minh, an toàn, tiết kiệm theo quy chế tổ chức lễ hội và các quy định hiện hành. Khuyến khích tổ chức các hoạt động văn hóa truyền thống, các trò chơi dân gian, hoạt động thể thao dân tộc; tổ chức biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, triển lãm và các hoạt động dịch vụ, du lịch phục vụ đồng bào về dự lễ hội Đền Hùng. Tóm lại, các địa phương có nhu cầu tổ chức Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng (cả ngày hội và thường), phải đăng ký trước 03 ngày và phải được sự đồng ý của Khu di tích lịch sử Đền Hùng mới được tổ chức thực hiện (trừ những trường hợp đặc biệt).
Về vấn đề quy trình trùng tu di tích tại Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quy định các bước như sau: - Nội dung dự án tu bổ di tích (Thuyết minh dự án tu bổ di tích; Bộ ảnh màu kích thước 10 x 15 cm, chụp vào thời điểm khảo sát, thể hiện tổng thể và từng hạng mục di tích, kết cấu tiêu biểu, hiện vật, tình trạng kỹ thuật của công trình; Thiết kế cơ sở của dự án tu bổ di tích); - Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích (lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích); - Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; - Điều chỉnh dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích (nếu có). Chi tiết nội dung các bước tại Chương III Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Quy định về xếp hạng và các Quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt
Theo Luật Di sản văn hóa 2001 (được sửa đổi bởi Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009), di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có thể được xếp hạng thành di tích quốc gia đặc biệt. Bài viết sau sẽ cung cấp thêm thông tin về việc xếp hạng này. 1. Quy định về xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Tại Khoản 10 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 (nội dung sửa đổi Điều 29 Luật di sản văn hóa 2001) quy định di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, bao gồm: - Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc; - Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam; - Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới; - Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới. Đồng thời, tại khoản 11 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 quy định Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới. Như vậy, để được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt thì di tích phải thuộc các trường hợp trên và việc xếp hạng đối với di tích quốc gia đặc biệt sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2. Các Quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Tính đến ngày 18/7/2024, đã có 15 đợt xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định, cụ thể thông qua các Quyết định sau: Đợt xếp hạng DTQGĐB Số Quyết định Năm xếp hạng Số lượng di tích xếp hạng Phân loại di tích trong Đợt xếp hạng 1 1272/QĐ-TTg 2009 10 Di tích lịch sử và khảo cổ: 01 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 Danh lam thắng cảnh: 01 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 Di tích lịch sử: 04 2 548/QĐ-TTg 2012 13 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 03 Di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ: 01 Danh lam thắng cảnh: 01 Di tích lịch sử: 08 3 1419/QĐ-TTg 2012 11 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ: 01 Danh lam thắng cảnh: 02 Di tích lịch sử: 02 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 01 Di tích khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật: 02 4 2383/QĐ-TTg 2013 14 Di tích lịch sử: 08 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 01 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 03 Danh lam thắng cảnh: 01 5 2408/QĐ-TTg 2014 14 Di tích lịch sử: 07 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 04 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích khảo cổ: 01 6 2367/QĐ-TTg 2015 11 Di tích khảo cổ: 02 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích lịch sử: 04 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 7 2499/QĐ-TTg 2016 13 Di tích kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích khảo cổ: 01 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 01 Di tích lịch sử: 07 8 2082/QĐ-TTg 2017 10 Di tích lịch sử: 05 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 9 1820/QĐ-TTg 2018 10 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 06 Di tích lịch sử: 02 Danh lam thắng cảnh: 02 10 1954/QĐ-TTg 2019 7 Di tích lịch sử: 02 Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh: 02 Danh lam thắng cảnh: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 11 2280/QĐ-TTg 2020 7 Di tích lịch sử: 03 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 02 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 01 Danh lam thắng cảnh: 01 12 93/QĐ-TTg 2022 4 Di tích lịch sử: 03 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật: 01 13 1649/QĐ-TTg 2022 5 Di tích khảo cổ: 02 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 01 Di tích lịch sử: 02 14 1225/QĐ-TTg 2023 2 Di tích lịch sử: 01 Di tích kiến trúc nghệ thuật: 01 15 694/QĐ-TTg 2024 3 Di tích khảo cổ: 02 Di tích lịch sử: 01 Như vậy, qua 15 đợt xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt có tổng cộng 134 di tích quốc gia đặc biệt. Trong đó bao gồm: 02 di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ; 08 di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh; 01 di tích lịch sử và khảo cổ; 18 di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật; 03 di tích khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật; 09 danh lam thắng cảnh; 08 di tích khảo cổ; 26 di tích kiến trúc nghệ thuật và 59 di tích còn lại là các di tích lịch sử.
Khu di tích lịch sử Đền Hùng tổ chức tuyển chọn Ông từ tại các đền trên núi Nghĩa Lĩnh khi nào?
Khu di tích lịch sử Đền Hùng tổ chức tuyển chọn Ông từ tại các đền trên núi Nghĩa Lĩnh khi nào? Kinh phí chi thù lao cho Ông Từ được trích từ đâu? Kinh phí chi thù lao cho Ông Từ tại các Đền thuộc Khu di tích lịch sử Đền Hùng được trích từ đâu? Đối chiếu với quy định tại Điều 2 Quyết định 16/2020/QĐ-UBND năm 2020 về mức chi thù lao cho Ông Từ: Theo đó, kinh phí chi thù lao cho Ông Từ được trích từ nguồn thu tiền đặt lễ tại các Đền thuộc Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Ngoài ra, hiện nay, mức chi thù lao bình quân/tháng cho Ông Từ tại các Đền thuộc Khu di tích lịch sử Đền Hùng (đã bao gồm kinh phí để Ông Từ chủ động chi trả cho Phụ Từ và người giúp việc) là: 14.700.000 đồng/Đền/tháng Bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm nghìn đồng trên một Đền trên một tháng. Lưu ý: Khu di tích lịch sử Đền Hùng có trách nhiệm quy định rõ công việc của các Ông Từ và bố trí cán bộ, nhân viên chủ động phối hợp với Ông Từ thực hiện nhiệm vụ tại các Đền thuộc Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Khu di tích lịch sử Đền Hùng tổ chức tuyển chọn Ông từ tại các đền trên núi Nghĩa Lĩnh khi nào? Theo quy định tại Điều 8 Quyết định 547/2007/QĐ-UBND năm 2007 thì: Hàng năm, vào cuối tháng 12, Khu di tích lịch sử Đền Hùng tổ chức tuyển chọn, quyết định công nhận và phân công ông từ tại các đền trên núi Nghĩa Lĩnh. Đối với đền Tổ Mẫu Âu Cơ và các đền, đài mới xây dựng, Khu di tích lịch sử Đền Hùng trực tiếp quản lý. Lưu ý: Các ông từ được chọn tại xã Hy Cương và thị trấn Hùng Sơn hoặc ở các xã vùng ven của di tích. Các ông từ, nhà sư có trách nhiệm hướng dẫn đồng bào thực hành tín ngưỡng theo truyền thống, thăm viếng di tích, giữ gìn thuần phong, mỹ tục, bảo vệ tài sản, tiền cung tiến, tiền đặt lễ, vệ sinh các đền, chùa dưới sự quản lý, điều hành của Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Khu di tích lịch sử Đền Hùng có được tổ chức tiếp nhận nguồn công đức của các tổ chức, cá nhân đóng góp tôn tạo di tích lịch sử Đền Hùng không? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 547/2007/QĐ-UBND năm 2007 thì Khu di tích lịch sử Đền Hùng là cơ quan trực tiếp quản lý, bảo vệ, khai thác tiềm năng các di tích lịch sử, rừng quốc gia Đền Hùng theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn Trung ương và địa phương, nguồn vật tư, nguồn công đức của các tổ chức, cá nhân đóng góp tôn tạo, tu bổ, xây dựng di tích lịch sử Đền Hùng. Hay nói cách khác, Khu di tích lịch sử Đền Hùng được tổ chức tiếp nhận và quản lý nguồn công đức của các tổ chức, cá nhân đóng góp tôn tạo, tu bổ, xây dựng di tích lịch sử Đền Hùng. Ngoài ra, Khu di tích lịch sử Đền Hùng có trách nhiệm phối hợp với các cấp, các ngành liên quan: - Quản lý, bảo vệ các di sản văn hóa, các hoạt động văn hóa, lễ hội; bảo vệ rừng quốc gia Đền Hùng và hệ sinh thái rừng tự nhiên; - Quản lý, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, vườn cây lưu niệm trong di tích; - Quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt; - Quản lý và tổ chức các hoạt động dịch vụ, du lịch; - Quản lý và thực hiện các dự án về xây dựng, tôn tạo, tu bổ di tích và rừng quốc gia Đền Hùng trên cơ sở quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó: theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định 547/2007/QĐ-UBND năm 2007: Di tích lịch sử Đền Hùng là nơi thờ tự các vua Hùng có công dựng nước; là di tích lịch sử đặc biệt của Quốc gia. Di tích lịch sử Đền Hùng có tổng diện tích tự nhiên 1.030 ha, trong đó: - Khu trung tâm: Gồm các di tích lịch sử, công trình văn hóa, kết cấu hạ tầng và rừng nguyên sinh với diện tích 32 ha, được quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt; - Vùng đệm và rừng quốc gia Đền Hùng: Diện tích 998 ha. Tóm lại, hàng năm, vào cuối tháng 12, Khu di tích lịch sử Đền Hùng tổ chức tuyển chọn, quyết định công nhận và phân công ông từ tại các đền trên núi Nghĩa Lĩnh.
Địa phương có nhu cầu tổ chức Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng phải đăng ký trước bao nhiêu ngày?
Địa phương có nhu cầu tổ chức Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng phải đăng ký trước bao nhiêu ngày? Ý nghĩa của Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng trong Dịp Giỗ Tổ Hùng Vương? Ý nghĩa của Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng trong Dịp Giỗ Tổ Hùng Vương? Dựa vào nguồn baophutho.vn thì có thể thấy rằng, Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương hằng năm được tổ chức với rất nhiều hoạt động đặc sắc và hấp dẫn, trong đó không thể thiếu Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng của các địa phương vùng ven Khu Di tích lịch sử Đền Hùng. Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng là nghi lễ truyền thống được duy trì và bảo tồn từ hàng nghìn năm nay, có ý nghĩa đặc biệt, thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, sự thành kính tôn nghiêm của dân tộc. Lễ rước kiệu được bắt đầu từ cổng lớn, qua sân Trung tâm lễ hội, các đoàn rước kiệu dừng chân tại cổng chính, đặt kiệu theo hướng vọng lên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh - nơi thờ tự các Vua Hùng, đội múa lân sư rồng và đội múa sư tử của các đoàn kiệu sẽ biểu diễn cho đồng bào xem, sau đó đoàn kiệu tiếp tục rước về ngã 5 đền Giếng, dưới chân bức phù điêu Bác Hồ nói chuyện với cán bộ chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên phong, tại đây đội múa lân sẽ biểu diễn phục vụ đồng bào và du khách và kết thúc buổi rước kiệu. Thông qua Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng trong Dịp Giỗ Tổ Hùng Vương mỗi người con Việt Nam như được hiểu thêm về Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (*), từ đó nhân lên tình yêu quê hương, niềm tự hào về nòi giống “Con Rồng cháu Tiên”. (*) Vào năm 2012, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Trong đó, di sản văn hóa phi vật thể được định nghĩa tại khoản 1 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009, là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Địa phương có nhu cầu tổ chức Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng phải đăng ký trước bao nhiêu ngày? Căn cứ tại Điều 7 Quyết định 547/2007/QĐ-UBND năm 2007 thì: Các địa phương, tổ chức có nhu cầu rước kiệu, tế lễ tại các đền, chùa và tổ chức các hoạt động văn hóa, nghiên cứu khoa học, sáng tạo nghệ thuật v.v… trong phạm vi di tích lịch sử Đền Hùng (cả ngày hội và thường), phải đăng ký trước 03 ngày và phải được sự đồng ý của Khu di tích lịch sử Đền Hùng mới được tổ chức thực hiện (trừ những trường hợp đặc biệt). Hay nói cách khác, các địa phương có nhu cầu tổ chức Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng (cả ngày hội và thường), phải đăng ký trước 03 ngày và phải được sự đồng ý của Khu di tích lịch sử Đền Hùng mới được tổ chức thực hiện (trừ những trường hợp đặc biệt). Khu di tích lịch sử Đền Hùng có phải là cơ quan chủ trì xây dựng Kế hoạch tổ chức Giỗ Tổ Hùng Vương hay không? Theo quy định tại Điều 6 Quyết định 547/2007/QĐ-UBND năm 2007 thì: Hàng năm, Khu di tích lịch sử Đền Hùng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch tổ chức giỗ Tổ Hùng Vương trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ phê duyệt. Việc tổ chức Giỗ Tổ Hùng Vương - lễ hội Đền Hùng phải đảm bảo yêu cầu giáo dục truyền thống, hướng về cội nguồn, văn minh, an toàn, tiết kiệm theo quy chế tổ chức lễ hội và các quy định hiện hành. Khuyến khích tổ chức các hoạt động văn hóa truyền thống, các trò chơi dân gian, hoạt động thể thao dân tộc; tổ chức biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, triển lãm và các hoạt động dịch vụ, du lịch phục vụ đồng bào về dự lễ hội Đền Hùng. Tóm lại, các địa phương có nhu cầu tổ chức Nghi lễ rước kiệu về Đền Hùng (cả ngày hội và thường), phải đăng ký trước 03 ngày và phải được sự đồng ý của Khu di tích lịch sử Đền Hùng mới được tổ chức thực hiện (trừ những trường hợp đặc biệt).
Về vấn đề quy trình trùng tu di tích tại Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quy định các bước như sau: - Nội dung dự án tu bổ di tích (Thuyết minh dự án tu bổ di tích; Bộ ảnh màu kích thước 10 x 15 cm, chụp vào thời điểm khảo sát, thể hiện tổng thể và từng hạng mục di tích, kết cấu tiêu biểu, hiện vật, tình trạng kỹ thuật của công trình; Thiết kế cơ sở của dự án tu bổ di tích); - Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích (lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích); - Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; - Điều chỉnh dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích (nếu có). Chi tiết nội dung các bước tại Chương III Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.