Di chúc miệng sẽ có hiệu lực khi nào? Cần ít nhất mấy người làm chứng?
Thông thường di chúc sẽ được lập thành văn bản. Tuy nhiên trong một số trường hợp, pháp luật vẫn cho phép di chúc miệng có hiệu lực pháp lý. (1) Di chúc miệng là gì? Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết thông thường sẽ được lập bằng văn bản tuy nhiên trong trường tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng từ thời xa xưa hay được biết đến với các tên gọi khác nhau như với tên gọi như di lệnh, di ngôn, hay lệnh, ..thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết. Để tránh các trường hợp có người lợi dụng di chúc miệng để lừa dối, gian lận nhằm chiếm đoạt tài sản nên Bộ luật Dân sự đã quy định một số điều kiện pháp lý đảm bảo cho di chúc miệng thể hiện đúng giá trị của người để lại di chúc. (2) Khi nào thì di chúc miệng có hiệu lực? Di chúc miệng được xem là có hiệu lực khi thỏa mãn được các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, nội dung di chúc miệng phải hợp pháp và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Điều kiện đối với người lập di chúc miệng Dù di chúc miệng được lập ra trong tình trạng tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản nhưng người lập di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực Điều kiện để nội dung và trình tự của di chúc miệng hợp pháp Điều kiện về nội dung: Di chúc miệng phải đảm bảo nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật ( khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015). Chính vì vậy, nếu người lập di chúc có đủ điều kiện về năng lực pháp luật nhưng nội dung di chúc miệng trái với đạo đức xã hội thì di chúc miệng được xem là vô hiệu. Điều kiện trình tự, thủ tục: Bên cạnh việc phải đảm bảo về mặt nội dung, di chúc miệng còn phải đảm bảo về mặt trình tự theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Tóm lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng thì di chúc miệng được xem là có hiệu lực. (3) Để di chúc miệng có hiệu lực cần ít nhất bao nhiêu người làm chứng? Di chúc miệng mang tính chất đặc thù nên cần có người làm chứng thì di chúc miệng mới phát sinh hiệu lực. Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đề cập “Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ” Theo quy định trên,người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất là hai người làm chứng và người làm chứng phải thỏa mãn được các điều kiện sau đây ( theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015) Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, di chúc miệng cần phải được ít nhất hai người làm chứng và người làm chứng phải đáp ứng điều kiện tại Điều 632 của Bộ luật Dân sự 2015 phải được ghi chép lại và chứng thực, xác nhận chữ ký của người làm chứng thì di chúc miệng đó được xem là hợp pháp và có liệu lực. Di chúc miệng có thể bị hủy bỏ trong trường hợp nào? Thứ nhất, di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ trong trường hợp sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt Thứ hai, trong các trường hợp người lập di chúc miệng đủ điều kiện lập di chúc nhưng người làm chứng của người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc người lập di chúc miệng và nội dung di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng có thể bị hủy bỏ. Bên cạnh việc lập di chúc bằng văn bản, người lập di chúc cũng có thể lập di chúc bằng miệng trong trường hợp trường tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Một di chúc miệng có hiệu lực, di chúc miệng cần phải thỏa mãn các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, điều kiện về nội dung, trình tự di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng của người lập di chúc và đáp ứng được các điều kiện về người làm chứng di chúc.
Những trường hợp nào di chúc miệng sẽ không có hiệu lực?
Di chúc miệng là một loại di chúc đặc biệt không được lập trên giấy tờ văn bản nhưng mang giá trị tương đương và thể hiện ý chí của người để lại di sản. Để đảm di chúc miệng được hợp pháp thì phải đáp ứng nhiều điều kiện trong hoàn cảnh bắt buộc. Vậy trường hợp nào di chúc miệng sẽ không có hiệu lực? 1. Di chúc miệng là gì? Di chúc miệng hay còn được gọi là di ngôn, thường khi nhắc đến di chúc miệng người ta sẽ nghĩ tới việc một người sẽ thể hiện ý chí cuối cùng của mình bằng lời nói trước khi qua đời nhằm chuyển giao tài sản cho người thừa kế. Nguyên tắc lập di chúc miệng chỉ được dùng trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản, tức là trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. 2. Di chúc miệng sẽ không hợp pháp trong trường hợp nào? Để thiết lập di chúc miệng một cách hợp pháp thì cũng tương tự như các loại di chúc khác, qua đó di chúc phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì được xem là di chúc hợp pháp: Theo đó, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, bên cạnh đó nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Đặc biệt người lập di chúc phải đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu không thuộc trường hợp bị ép buộc, lừa dối, trái luật. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Do đó, nếu không đáp ứng các điều kiện trên thì di chúc miệng sẽ không có giá trị pháp lý và thi hành sau khi người để lại di sản mất. Ngoài ra, còn một trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 còn trường hợp di chúc miệng lập sau 03 tháng, kể từ thời điểm người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. 3. Di chúc sẽ không hợp pháp nếu người làm chứng không đủ điều kiện Cụ thể tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người làm chứng cho việc lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Lưu ý, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, di chúc miệng nếu được lập từ sớm sẽ có nhiều rủi ro và không mang giá trị pháp lý nếu sau 3 tháng người lập di chúc miệng vẫn mạnh khỏe, minh mẫn. Ngoài ra, còn phải đáp ứng các điều kiện khác về độ tuổi cũng như người làm chứng cũng sẽ làm di chúc miệng mất đi giá trị của nó.
Di chúc miệng có hiệu lực bao lâu?
Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Theo đó, di chúc miệng có hiệu lực trong vòng 03 tháng nếu người để lại di chúc khỏe mạnh, minh mẫn, sáng suốt. Nếu người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện khỏe mạnh, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng vẫn tiếp tục có hiệu lực. **Chia di sản trong trường hợp di chúc miệng hết hiệu lực: Nếu di chúc miệng đã hết hiệu lực thì di sản được chia theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được chia theo thứ tự các hàng thừa kế như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Vậy di chúc miệng có hiệu lực trong vòng 03 tháng nếu người để lại di chúc khỏe mạnh, minh mẫn, sáng suốt và di chúc miệng đã hết hiệu lực thì di sản được chia theo pháp luật.
Di chúc miệng có hiệu lực không? Nếu không thì chia ntn?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 630. Di chúc hợp pháp 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.” Theo đó, di chúc miệng chỉ hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện trên. Trường hợp di chúc miệng không hợp pháp thì: Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: … b) Di chúc không hợp pháp;” Căn cứ tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” Theo đó, nếu di chúc miệng không hợp pháp thì áp dụng chia thừa kế theo pháp luật
Hoàn cảnh nào thì được lập di chúc miệng?
Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau: Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Như vậy, nếu di chúc miệng đáp ứng đủ 03 điều kiện trên thì được coi là hợp pháp. Bên cạnh đó, vì di chúc miệng là cơ sở để xác lập quan hệ dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thừa kế vì vậy người lập di chúc và người làm chứng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định khi người lập di chúc trong hoàn cảnh bị đe dọa tính mạng, nguy kịch,…thì người đó hoàn toàn được quyền lập di chúc miệng và phải có người làm chứng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Các hình thức và nội dung di chúc phù hợp với pháp luật?
Các hình thức và nội dung di chúc phù hợp với pháp luật
Lời căn dặn nói với con cháu có phải là di chúc hay không?
Trong thực tế, chúng ta không hiếm khi gặp những trường hợp người hấp hối nghĩ mình không thể qua khỏi nói những lời căn dặn với người thân, gia đình. Vậy những lời căn dặn này có được coi là di chúc hay không? Căn cứ Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau: 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Căn cứ Điều 630 Bộ luật này quy định về di chúc hợp pháp: 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Căn cứ Điều 632 Bộ luật này quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Theo đó, lời căn dặn con cháu được xác định là di chúc miệng nếu bên cạnh việc đáp ứng được các điều kiện như đã phân tích ở trên và thỏa mãn các điều kiện trên. Nếu không tuân thủ về hình thức và thời hạn thì di chúc này mặc nhiên bị hủy bỏ. Và mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc miệng nói riêng, trừ một số người theo luật định.
Xác định người thừa kế khi có di chúc miệng
Có 1 miếng đất, bà nội đứng tên, nội mất, chú 2 bán đất ra chia cho 4 người con, nhà có 5 người con, KH nói trong di chúc (khả năng là ko hợp lệ) là chỉ chia cho 4 người trong khi trước đó nội có nói miệng là chia đều cho 5 người, KH hỏi trường hợp này làm thế nào để đc thừa kế miếng đất kia?
Di chúc miệng từ năm 1990 có hiệu lực không?
Em xin chào Luật Sư. Luật Sư cho em hỏi là năm 1990 bà nội của Bố em có di chúc là cho Bố em lô đất rồi đứng tên làm sổ đỏ năm 1990 hồi đó có tổ tưởng tương đương bây giờ là trưởng thôn làm chứng. Đến năm 2006 con của bà nội tức là chú của Bố em hiện tại về đòi bố em trả lại miếng đất và sổ đỏ nhưng Bố em không đồng ý. Luật sư cho em hỏi nếu mà kiện ra toà thì mình có phải trả lại miếng đất đó cho Chú của Bố em ko ạ. Em xin Luật Sư tư vấn dùm em ạ
“Di chúc miệng”: bất cập và khuyến nghị hoàn thiện
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, để thể hiện ý chí nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, mỗi cá nhân có thể lập di chúc theo hai hình thức là lập thành văn bản hoặc di chúc miệng trong trường hợp không thể lập được di chúc thành văn bản. Mỗi hình thức của di chúc đều phải thỏa mãn những điều kiện nhất định mới được xem là hợp pháp. Trong đó, theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015, di chúc miệng chỉ được xem là hợp pháp nếu đáp ứng những điều kiện về hình thức sau đây: Thứ nhất, người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng; Thứ hai, ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; Thứ ba, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Theo quan điểm người viết, việc quy định di chúc miệng phải thỏa mãn điều kiện thứ hai và thứ ba nói trên trong mọi trường hợp sẽ gây khó khăn, hoặc thậm chí không thể thực hiện được việc di chúc miệng trên thực tế trong một số tình huống. Bởi lẽ, người lập di chúc miệng là những người đang ở trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe dọa, có thể là bệnh nặng sắp chết hay gặp hoạn nạn,…ở những địa điểm mà người làm chứng không có đủ điều kiện để ghi chép, ký tên hoặc điểm chỉ ngay lập tức và tiến hành thực hiện việc công chứng, chứng thực di chúc trong thời hạn 05 ngày làm việc. Chẳng hạn, trong trường hợp sau đây: A, B và C cùng đi thám hiểm trong một khu rừng và bị lạc đường. Vì tình trạng sức khỏe của A không thể chịu đựng được nhiệt độ lạnh trong rừng vào ban đêm, khi cảm thấy mình sắp kiệt sức và không còn giữ được tính mạng, A nói với B, C lời trăn trối của mình và lời trăn trối đó có thể hiện ý chí của A về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. B, C đã chứng kiến và nghe được toàn bộ ý chí đó của A, tuy nhiên vì đang lạc trong rừng sâu, B và C không thể tìm được công cụ để ghi chép lại. Đồng thời, nếu B và C không được cứu thoát trở về trong 05 ngày thì cũng không thực hiện được việc công chứng hoặc chứng thực di chúc nếu có điều kiện ghi chép lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Như vậy, căn cứ theo quy định về hình thức di chúc miệng như trên, di chúc miệng của A không đảm bảo về mặt hình thức và sẽ không có giá trị pháp lý dù cho có thỏa mãn tất cả các điều kiện còn lại như năng lực hành vi, nội dung di chúc theo quy định. Điều này gây ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền định đoạt tài sản của cá nhân, là một quyền quan trọng của chủ sở hữu tài sản. Do đó, theo quan điểm người viết, pháp luật cần quy định thời điểm bắt đầu tính thời hạn mà những người làm chứng có thể ghi chép lại, ký tên hoặc điểm chỉ và công chức hoặc chứng thực di chúc trong những trường hợp đặc biệt, không đủ điều kiện để thực hiện theo đúng thời hạn thông thường là kể từ thời điểm những người làm chứng có đủ điều kiện thực hiện. Đồng thời, những người làm chứng phải chứng minh được họ rơi vào tình trạng không có đủ điều kiện thực hiện hai điều kiện trên đảm bảo theo thời hạn quy định thông thường. Điều này góp phần nâng cao mức độ đảm bảo quyền định đoạt tài sản cũng như quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân và nguyên tắc ưu tiên thực hiện thừa kế theo di chúc trong pháp luật về thừa kế.
Có thể lập di chúc bằng cách quay Video hoặc Livestream không?
Năm nay tôi 40 tuổi sức khỏe bình thường, hiện nay cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang phát triển mạnh mẽ nên việc sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện điện tử rất phổ biến. Anh chị cho tôi hỏi tôi có thể lập di chúc bằng cách quay video hoặc livestream không? Di chúc đó của tôi có hiệu lực hay không? Trả lời: Tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định về hình thức của di chúc như sau: "Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng." Tại Điều 628 BLDS 2015 quy định về hình thức của di chúc bằng văn bản bao gồm 4 hình thức sau: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Tại Điều 629 BLDS 2015 quy định về hình thức của di chúc miện như sau: 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Tại Khoản 5 Điều 630 BLDS 2015 quy định về tính hợp pháp của di chúc miệng như sau: "5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng." Theo đó, di chúc miệng được lập khi tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Bên cạnh đó, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên hủy bỏ. Như vậy, theo như bạn trình bày là hiện tai bạn được 40 tuổi và đang khỏe mạnh thì bạn không thể lập di chúc miệng bằng hình thức quay video hoặc livestream, trong trường hợp này thì xem là không có di chúc.
Tổng hợp những điều cần biết về di chúc miệng
>>> Hoàn cảnh lập di chúc miệng Di chúc miệng là gì? Di chúc miệng là một loại hình thức di chúc được pháp luật Việt Nam thừa nhận, nhưng nhà làm luật lại chưa đưa ra khái niệm về di chúc miệng Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng: "Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc văn bản thì có thể lập di chúc miệng". Có thể khái quát: “Di chúc miệng là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt khối di sản của mình cho người khác” hay “di chúc thể hiện ý chí của người để lại di sản thông qua lời nói nhằm chuyển dịch tài sản của mình cho chủ thể khác sau khi chết” . Đây là hình thức di chúc đặc biệt chỉ được lập trong những trường hợp nhất định khi cá nhân không thể lập được di chúc bằng văn bản. * Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. * Ngoài ra còn phải đáp ứng các điều kiện khác như: - Chủ thể của giao dịch có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập. Năng lực hành vi dân sự được hiểu là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự. Cụ thể là người lập di chúc miệng phải từ đủ 18 tuổi trở lên; không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không bị mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình. - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. * Phương thức thể hiện ý chí: Di chúc miệng là việc người định đoạt tài sản để lại bằng miệng và phải “thể hiện ý chí cuối cùng của mình” bằng miệng (khoản 5, Điều 630, Bộ luật dân sự 2015). Vậy với những người câm không thể biểu hiện ý kiến qua lời nói mà phải qua hành động, cử chỉ sẽ không thể lập di chúc miệng. Và hiện tại, văn bản hiện hành chỉ yêu cầu người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình “trước mặt” người làm chứng – cách trực tiếp chứ chưa đồng ý việc thể hiện ý chí thông qua các phương tiện hiện đại như điện thoại, bộ đàm… * Những nội dung thiết yếu mà di chúc miệng cần có: Với bản chất là người đưa ra di chúc miệng đang ở trong tình trạng nguy cấp, khó qua khỏi nên di chúc miệng cần có thông tin về: - di sản để lại là gì? - ai, tổ chức, cơ quan nào được hưởng di sản đó? Ngoài ra di chúc miệng còn có thể có các nội dung khác như người lập di chúc chỉ định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bồi thường thiệt hại,.. của mình sau khi qua đời. * Người ghi chép lại di chúc miệng: Về chủ thể ghi chép lại di chúc miệng không thay đổi đó là người làm chứng, nhưng người làm chứng cho di chúc miệng có từ hai người trở lên, * công chứng, chứng thực di chúc miệng Khoản 5, Điều 630 BLDS 2015 trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Điều 632 quy định về Người làm chứng cho việc lập di chúc: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. * Di chúc tự động mất hiệu lực khi: Thứ nhất, người lập di chúc “còn sống” sau 3 tháng kể từ thời điểm làm di chúc miệng. Thứ hai, người lập di chúc miệng “minh mẫn, sáng suốt”. Với điều kiện này, “di chúc miệng được lập ra, cho dù người lập di chúc còn sống nhưng không còn minh mẫn, sáng suốt thì hiệu lực của di chúc vẫn phát sinh sau khi người lập di chúc miệng chết” Thực ra rất khó xác định được người di chúc miệng còn “minh mẫn, sáng suốt” hay không vì đây là các yếu tố bên trong cá nhân, không thể định lượng được mà chỉ có thể định tính.
Di chúc miệng sẽ có hiệu lực khi nào? Cần ít nhất mấy người làm chứng?
Thông thường di chúc sẽ được lập thành văn bản. Tuy nhiên trong một số trường hợp, pháp luật vẫn cho phép di chúc miệng có hiệu lực pháp lý. (1) Di chúc miệng là gì? Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết thông thường sẽ được lập bằng văn bản tuy nhiên trong trường tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng từ thời xa xưa hay được biết đến với các tên gọi khác nhau như với tên gọi như di lệnh, di ngôn, hay lệnh, ..thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết. Để tránh các trường hợp có người lợi dụng di chúc miệng để lừa dối, gian lận nhằm chiếm đoạt tài sản nên Bộ luật Dân sự đã quy định một số điều kiện pháp lý đảm bảo cho di chúc miệng thể hiện đúng giá trị của người để lại di chúc. (2) Khi nào thì di chúc miệng có hiệu lực? Di chúc miệng được xem là có hiệu lực khi thỏa mãn được các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, nội dung di chúc miệng phải hợp pháp và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Điều kiện đối với người lập di chúc miệng Dù di chúc miệng được lập ra trong tình trạng tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản nhưng người lập di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực Điều kiện để nội dung và trình tự của di chúc miệng hợp pháp Điều kiện về nội dung: Di chúc miệng phải đảm bảo nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật ( khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015). Chính vì vậy, nếu người lập di chúc có đủ điều kiện về năng lực pháp luật nhưng nội dung di chúc miệng trái với đạo đức xã hội thì di chúc miệng được xem là vô hiệu. Điều kiện trình tự, thủ tục: Bên cạnh việc phải đảm bảo về mặt nội dung, di chúc miệng còn phải đảm bảo về mặt trình tự theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Tóm lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng thì di chúc miệng được xem là có hiệu lực. (3) Để di chúc miệng có hiệu lực cần ít nhất bao nhiêu người làm chứng? Di chúc miệng mang tính chất đặc thù nên cần có người làm chứng thì di chúc miệng mới phát sinh hiệu lực. Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đề cập “Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ” Theo quy định trên,người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất là hai người làm chứng và người làm chứng phải thỏa mãn được các điều kiện sau đây ( theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015) Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, di chúc miệng cần phải được ít nhất hai người làm chứng và người làm chứng phải đáp ứng điều kiện tại Điều 632 của Bộ luật Dân sự 2015 phải được ghi chép lại và chứng thực, xác nhận chữ ký của người làm chứng thì di chúc miệng đó được xem là hợp pháp và có liệu lực. Di chúc miệng có thể bị hủy bỏ trong trường hợp nào? Thứ nhất, di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ trong trường hợp sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt Thứ hai, trong các trường hợp người lập di chúc miệng đủ điều kiện lập di chúc nhưng người làm chứng của người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc người lập di chúc miệng và nội dung di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng có thể bị hủy bỏ. Bên cạnh việc lập di chúc bằng văn bản, người lập di chúc cũng có thể lập di chúc bằng miệng trong trường hợp trường tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Một di chúc miệng có hiệu lực, di chúc miệng cần phải thỏa mãn các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, điều kiện về nội dung, trình tự di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng của người lập di chúc và đáp ứng được các điều kiện về người làm chứng di chúc.
Những trường hợp nào di chúc miệng sẽ không có hiệu lực?
Di chúc miệng là một loại di chúc đặc biệt không được lập trên giấy tờ văn bản nhưng mang giá trị tương đương và thể hiện ý chí của người để lại di sản. Để đảm di chúc miệng được hợp pháp thì phải đáp ứng nhiều điều kiện trong hoàn cảnh bắt buộc. Vậy trường hợp nào di chúc miệng sẽ không có hiệu lực? 1. Di chúc miệng là gì? Di chúc miệng hay còn được gọi là di ngôn, thường khi nhắc đến di chúc miệng người ta sẽ nghĩ tới việc một người sẽ thể hiện ý chí cuối cùng của mình bằng lời nói trước khi qua đời nhằm chuyển giao tài sản cho người thừa kế. Nguyên tắc lập di chúc miệng chỉ được dùng trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản, tức là trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. 2. Di chúc miệng sẽ không hợp pháp trong trường hợp nào? Để thiết lập di chúc miệng một cách hợp pháp thì cũng tương tự như các loại di chúc khác, qua đó di chúc phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì được xem là di chúc hợp pháp: Theo đó, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, bên cạnh đó nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Đặc biệt người lập di chúc phải đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu không thuộc trường hợp bị ép buộc, lừa dối, trái luật. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Do đó, nếu không đáp ứng các điều kiện trên thì di chúc miệng sẽ không có giá trị pháp lý và thi hành sau khi người để lại di sản mất. Ngoài ra, còn một trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 còn trường hợp di chúc miệng lập sau 03 tháng, kể từ thời điểm người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. 3. Di chúc sẽ không hợp pháp nếu người làm chứng không đủ điều kiện Cụ thể tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người làm chứng cho việc lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Lưu ý, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, di chúc miệng nếu được lập từ sớm sẽ có nhiều rủi ro và không mang giá trị pháp lý nếu sau 3 tháng người lập di chúc miệng vẫn mạnh khỏe, minh mẫn. Ngoài ra, còn phải đáp ứng các điều kiện khác về độ tuổi cũng như người làm chứng cũng sẽ làm di chúc miệng mất đi giá trị của nó.
Di chúc miệng có hiệu lực bao lâu?
Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Theo đó, di chúc miệng có hiệu lực trong vòng 03 tháng nếu người để lại di chúc khỏe mạnh, minh mẫn, sáng suốt. Nếu người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện khỏe mạnh, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng vẫn tiếp tục có hiệu lực. **Chia di sản trong trường hợp di chúc miệng hết hiệu lực: Nếu di chúc miệng đã hết hiệu lực thì di sản được chia theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được chia theo thứ tự các hàng thừa kế như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Vậy di chúc miệng có hiệu lực trong vòng 03 tháng nếu người để lại di chúc khỏe mạnh, minh mẫn, sáng suốt và di chúc miệng đã hết hiệu lực thì di sản được chia theo pháp luật.
Di chúc miệng có hiệu lực không? Nếu không thì chia ntn?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 630. Di chúc hợp pháp 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.” Theo đó, di chúc miệng chỉ hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện trên. Trường hợp di chúc miệng không hợp pháp thì: Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: … b) Di chúc không hợp pháp;” Căn cứ tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” Theo đó, nếu di chúc miệng không hợp pháp thì áp dụng chia thừa kế theo pháp luật
Hoàn cảnh nào thì được lập di chúc miệng?
Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau: Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Như vậy, nếu di chúc miệng đáp ứng đủ 03 điều kiện trên thì được coi là hợp pháp. Bên cạnh đó, vì di chúc miệng là cơ sở để xác lập quan hệ dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thừa kế vì vậy người lập di chúc và người làm chứng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định khi người lập di chúc trong hoàn cảnh bị đe dọa tính mạng, nguy kịch,…thì người đó hoàn toàn được quyền lập di chúc miệng và phải có người làm chứng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Các hình thức và nội dung di chúc phù hợp với pháp luật?
Các hình thức và nội dung di chúc phù hợp với pháp luật
Lời căn dặn nói với con cháu có phải là di chúc hay không?
Trong thực tế, chúng ta không hiếm khi gặp những trường hợp người hấp hối nghĩ mình không thể qua khỏi nói những lời căn dặn với người thân, gia đình. Vậy những lời căn dặn này có được coi là di chúc hay không? Căn cứ Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau: 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Căn cứ Điều 630 Bộ luật này quy định về di chúc hợp pháp: 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Căn cứ Điều 632 Bộ luật này quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Theo đó, lời căn dặn con cháu được xác định là di chúc miệng nếu bên cạnh việc đáp ứng được các điều kiện như đã phân tích ở trên và thỏa mãn các điều kiện trên. Nếu không tuân thủ về hình thức và thời hạn thì di chúc này mặc nhiên bị hủy bỏ. Và mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc miệng nói riêng, trừ một số người theo luật định.
Xác định người thừa kế khi có di chúc miệng
Có 1 miếng đất, bà nội đứng tên, nội mất, chú 2 bán đất ra chia cho 4 người con, nhà có 5 người con, KH nói trong di chúc (khả năng là ko hợp lệ) là chỉ chia cho 4 người trong khi trước đó nội có nói miệng là chia đều cho 5 người, KH hỏi trường hợp này làm thế nào để đc thừa kế miếng đất kia?
Di chúc miệng từ năm 1990 có hiệu lực không?
Em xin chào Luật Sư. Luật Sư cho em hỏi là năm 1990 bà nội của Bố em có di chúc là cho Bố em lô đất rồi đứng tên làm sổ đỏ năm 1990 hồi đó có tổ tưởng tương đương bây giờ là trưởng thôn làm chứng. Đến năm 2006 con của bà nội tức là chú của Bố em hiện tại về đòi bố em trả lại miếng đất và sổ đỏ nhưng Bố em không đồng ý. Luật sư cho em hỏi nếu mà kiện ra toà thì mình có phải trả lại miếng đất đó cho Chú của Bố em ko ạ. Em xin Luật Sư tư vấn dùm em ạ
“Di chúc miệng”: bất cập và khuyến nghị hoàn thiện
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, để thể hiện ý chí nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, mỗi cá nhân có thể lập di chúc theo hai hình thức là lập thành văn bản hoặc di chúc miệng trong trường hợp không thể lập được di chúc thành văn bản. Mỗi hình thức của di chúc đều phải thỏa mãn những điều kiện nhất định mới được xem là hợp pháp. Trong đó, theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015, di chúc miệng chỉ được xem là hợp pháp nếu đáp ứng những điều kiện về hình thức sau đây: Thứ nhất, người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng; Thứ hai, ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; Thứ ba, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Theo quan điểm người viết, việc quy định di chúc miệng phải thỏa mãn điều kiện thứ hai và thứ ba nói trên trong mọi trường hợp sẽ gây khó khăn, hoặc thậm chí không thể thực hiện được việc di chúc miệng trên thực tế trong một số tình huống. Bởi lẽ, người lập di chúc miệng là những người đang ở trong tình trạng tính mạng bị cái chết đe dọa, có thể là bệnh nặng sắp chết hay gặp hoạn nạn,…ở những địa điểm mà người làm chứng không có đủ điều kiện để ghi chép, ký tên hoặc điểm chỉ ngay lập tức và tiến hành thực hiện việc công chứng, chứng thực di chúc trong thời hạn 05 ngày làm việc. Chẳng hạn, trong trường hợp sau đây: A, B và C cùng đi thám hiểm trong một khu rừng và bị lạc đường. Vì tình trạng sức khỏe của A không thể chịu đựng được nhiệt độ lạnh trong rừng vào ban đêm, khi cảm thấy mình sắp kiệt sức và không còn giữ được tính mạng, A nói với B, C lời trăn trối của mình và lời trăn trối đó có thể hiện ý chí của A về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. B, C đã chứng kiến và nghe được toàn bộ ý chí đó của A, tuy nhiên vì đang lạc trong rừng sâu, B và C không thể tìm được công cụ để ghi chép lại. Đồng thời, nếu B và C không được cứu thoát trở về trong 05 ngày thì cũng không thực hiện được việc công chứng hoặc chứng thực di chúc nếu có điều kiện ghi chép lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Như vậy, căn cứ theo quy định về hình thức di chúc miệng như trên, di chúc miệng của A không đảm bảo về mặt hình thức và sẽ không có giá trị pháp lý dù cho có thỏa mãn tất cả các điều kiện còn lại như năng lực hành vi, nội dung di chúc theo quy định. Điều này gây ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền định đoạt tài sản của cá nhân, là một quyền quan trọng của chủ sở hữu tài sản. Do đó, theo quan điểm người viết, pháp luật cần quy định thời điểm bắt đầu tính thời hạn mà những người làm chứng có thể ghi chép lại, ký tên hoặc điểm chỉ và công chức hoặc chứng thực di chúc trong những trường hợp đặc biệt, không đủ điều kiện để thực hiện theo đúng thời hạn thông thường là kể từ thời điểm những người làm chứng có đủ điều kiện thực hiện. Đồng thời, những người làm chứng phải chứng minh được họ rơi vào tình trạng không có đủ điều kiện thực hiện hai điều kiện trên đảm bảo theo thời hạn quy định thông thường. Điều này góp phần nâng cao mức độ đảm bảo quyền định đoạt tài sản cũng như quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân và nguyên tắc ưu tiên thực hiện thừa kế theo di chúc trong pháp luật về thừa kế.
Có thể lập di chúc bằng cách quay Video hoặc Livestream không?
Năm nay tôi 40 tuổi sức khỏe bình thường, hiện nay cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang phát triển mạnh mẽ nên việc sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện điện tử rất phổ biến. Anh chị cho tôi hỏi tôi có thể lập di chúc bằng cách quay video hoặc livestream không? Di chúc đó của tôi có hiệu lực hay không? Trả lời: Tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định về hình thức của di chúc như sau: "Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng." Tại Điều 628 BLDS 2015 quy định về hình thức của di chúc bằng văn bản bao gồm 4 hình thức sau: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Tại Điều 629 BLDS 2015 quy định về hình thức của di chúc miện như sau: 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Tại Khoản 5 Điều 630 BLDS 2015 quy định về tính hợp pháp của di chúc miệng như sau: "5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng." Theo đó, di chúc miệng được lập khi tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Bên cạnh đó, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên hủy bỏ. Như vậy, theo như bạn trình bày là hiện tai bạn được 40 tuổi và đang khỏe mạnh thì bạn không thể lập di chúc miệng bằng hình thức quay video hoặc livestream, trong trường hợp này thì xem là không có di chúc.
Tổng hợp những điều cần biết về di chúc miệng
>>> Hoàn cảnh lập di chúc miệng Di chúc miệng là gì? Di chúc miệng là một loại hình thức di chúc được pháp luật Việt Nam thừa nhận, nhưng nhà làm luật lại chưa đưa ra khái niệm về di chúc miệng Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng: "Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc văn bản thì có thể lập di chúc miệng". Có thể khái quát: “Di chúc miệng là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt khối di sản của mình cho người khác” hay “di chúc thể hiện ý chí của người để lại di sản thông qua lời nói nhằm chuyển dịch tài sản của mình cho chủ thể khác sau khi chết” . Đây là hình thức di chúc đặc biệt chỉ được lập trong những trường hợp nhất định khi cá nhân không thể lập được di chúc bằng văn bản. * Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. * Ngoài ra còn phải đáp ứng các điều kiện khác như: - Chủ thể của giao dịch có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập. Năng lực hành vi dân sự được hiểu là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự. Cụ thể là người lập di chúc miệng phải từ đủ 18 tuổi trở lên; không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không bị mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình. - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. * Phương thức thể hiện ý chí: Di chúc miệng là việc người định đoạt tài sản để lại bằng miệng và phải “thể hiện ý chí cuối cùng của mình” bằng miệng (khoản 5, Điều 630, Bộ luật dân sự 2015). Vậy với những người câm không thể biểu hiện ý kiến qua lời nói mà phải qua hành động, cử chỉ sẽ không thể lập di chúc miệng. Và hiện tại, văn bản hiện hành chỉ yêu cầu người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình “trước mặt” người làm chứng – cách trực tiếp chứ chưa đồng ý việc thể hiện ý chí thông qua các phương tiện hiện đại như điện thoại, bộ đàm… * Những nội dung thiết yếu mà di chúc miệng cần có: Với bản chất là người đưa ra di chúc miệng đang ở trong tình trạng nguy cấp, khó qua khỏi nên di chúc miệng cần có thông tin về: - di sản để lại là gì? - ai, tổ chức, cơ quan nào được hưởng di sản đó? Ngoài ra di chúc miệng còn có thể có các nội dung khác như người lập di chúc chỉ định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bồi thường thiệt hại,.. của mình sau khi qua đời. * Người ghi chép lại di chúc miệng: Về chủ thể ghi chép lại di chúc miệng không thay đổi đó là người làm chứng, nhưng người làm chứng cho di chúc miệng có từ hai người trở lên, * công chứng, chứng thực di chúc miệng Khoản 5, Điều 630 BLDS 2015 trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Điều 632 quy định về Người làm chứng cho việc lập di chúc: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. * Di chúc tự động mất hiệu lực khi: Thứ nhất, người lập di chúc “còn sống” sau 3 tháng kể từ thời điểm làm di chúc miệng. Thứ hai, người lập di chúc miệng “minh mẫn, sáng suốt”. Với điều kiện này, “di chúc miệng được lập ra, cho dù người lập di chúc còn sống nhưng không còn minh mẫn, sáng suốt thì hiệu lực của di chúc vẫn phát sinh sau khi người lập di chúc miệng chết” Thực ra rất khó xác định được người di chúc miệng còn “minh mẫn, sáng suốt” hay không vì đây là các yếu tố bên trong cá nhân, không thể định lượng được mà chỉ có thể định tính.