Di chúc bằng văn bản có nguời làm chứng
Xin chào Quý Thư Viện Pháp Luật! Xin chào quý luật sư, Về việc di chúc của ông nội tôi truớc khi mất, có sọan 1 bản di chúc có 2 nguời làm chứng ký tên vào di chúc do ông nội tôi lập nhưng không chứng thực, di chúc thể hiện ý nguyện của ông nội tôi trao lại di sản cho bố tôi, sau đó ông nội tôi mất năm 2018,hiện nay 2 nguời làm chứng vẫn còn sống minh mẫn, vậy cho tôi hỏi bản di chúc đó có hiệu lực không, và 1 trong 2 nguời làm chứng đó nếu chết thì bản di chúc có bị vô hiệu hay không, và tôi có thể lập vi bằng việc làm chứng ký tên trong bản di chúc của 2 nguời làm chứng là sự thật hay không, để đảm bảo tính pháp lý của di chúc, tránh những tranh chấp pháp lý sau này giữa những nguời con của ông nôin tôi đuợc hay không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi.
Khi lập di chúc bằng văn bản có phải ký vào từng trang ?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.” Theo quan điểm cá nhân thì quy định này phù hợp với di chúc được lập bằng văn bản với hình thức đánh máy hoặc người khác viết dùm. Việc ký hoặc điểm chỉ vào từng trang nhằm đảm bảo thể hiện đúng ý chí của người để lại di chúc được thể hiện trong từng trang di chúc. Đối với những trường hợp di chúc do chính tay người để lại di chúc viết thì nghĩ không cần thiết phải quy định ký từng trang. Thực tiễn, những di chúc viết tay không có công chứng, chứng thực mà viết thành nhiều trang, thì không có ai ký vào từng trang do chính tay mình viết, mà chỉ ký tên ở trang cuối cùng. Ý chí của người lập di chúc đã thể hiện trên từng chữ viết người để lại di chúc viết ra mà không cần phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ mới xác định đúng là ý chí của họ. Tuy nhiên, nếu đối chiếu với quy định của pháp luật thì những trang mặc dù do chính tay họ viết ra nhưng không có ký tên, điểm chỉ thì lại không có giá trị pháp luật. Điều này sẽ dẫn đến trường hợp gây thiệt hại lớn cho những người mà đáng ra họ được nhận di sản.
Hướng dẫn cách lập di chúc bằng văn bản mới nhất
Lập di chúc thế nào là hợp pháp? Những mẫu di chúc mới nhất được quy định như thế nào? Nhằm giải đáp các thắc mắc của bạn đọc và cũng để giúp bạn đọc biết được cách lập một bản di chúc hợp pháp cần những điều kiện gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này và hướng dẫn 02 mẫu di chúc bằng văn bản phổ biến, đó là di chúc có người làm chứng và di chúc có công chứng. Di chúc là gì? Có mấy hình thức? Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có 02 hình thức. Cụ thể: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng ( Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015). Tuy nhiên, trên thực tế, di chúc bằng văn bản được sử dụng phổ biến hơn di chúc miệng. Theo đó, di chúc bằng văn bản bao gồm: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực là 02 loại di chúc phổ biến hơn trong xã hội ngày nay. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích thì di chúc bằng văn bản có người làm chứng là trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 BLDS 2015, cụ thể: Nội dung di chúc Di chúc phải bao gồm các nội dung chủ yếu như: - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. Tuy nhiên, ngoài các nội dung được nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Bên cạnh đó, người làm chứng cho việc lập di chúc này cũng phải tuân theo quy định tại Điều 632 BLDS 2015 như sau: Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Mẫu di chúc bằng văn bản có người làm chứng mới nhất được đính kèm bên dưới bài viết. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực Căn cứ theo quy định tại Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015, trong quá trình lập di chúc, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng, chứng thực nếu có yêu cầu. Việc công chứng, chứng thực không bắt buộc đối với di chúc bằng văn bản nhưng việc công chứng, chứng thực di chúc sẽ đảm bảo cao hơn. Thủ tục Theo quy định tại Điều 635 và 636 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có thể lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo thủ tục sau: Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc. Lưu ý: Nếu người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. Ngoài ra, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật Dân sự 2015. Những người không được công chứng, chứng thực di chúc Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định những người không được công chứng, chứng thực di chúc là: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Các giấy tờ cần chuẩn bị khi công chứng di chúc - Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người lập di chúc và người hưởng di sản; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản nếu tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu: đăng ký xe ô tô/ xe máy; sổ tiết kiệm,... Mẫu di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực được đính kèm bên dưới bài viết.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Cụ bà mất năm 2005 không tự mình viết di chúc nhưng có người viết lại, có trưởng thôn là người làm chứng và ký nhưng không có công chứng thì di chúc có giá trị pháp lý không? Đối với vấn đề này, căn cứ Điều 656 Bộ luật Dân sự 2005: “Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.” Theo đó, trường hợp cụ không thể tự mình viết di chúc thì có thể nhờ người viết thay. Trường hợp này, để di chúc được xem là hợp pháp cần phải thỏa mãn các điều kiện sau: (1) Có ít nhất 02 người làm chứng, người làm chứng phải thỏa điều kiện tại Điều 654 Bộ luật dân sự 2005 (Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người là Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự). (2) Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng (3) Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. (4) Nội dung của di chúc phải thỏa các quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2005. Do vậy, trường hợp này di chúc đã được Cụ ký tên trước mặt mọi người và được trưởng thôn ký tên làm chứng, nội dung của di chúc có thỏa các điều kiện tại Điều 653 thì cần có thêm 01 người làm chứng không thuộc trường hợp tại Điều 654 để di chúc được xem làm hợp pháp.
* Về di sản không có người thừa kế: Những trường hợp không có người hưởng di sản theo pháp luật như không có người thừa kế theo các hàng thừa kế do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản… thì di sản được xử lý như sau: Căn cứ Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.” Như vậy, trong các trường hợp không có người thừa kế nhận di sản thì phần di sản thừa kế này sẽ thuộc về Nhà nước sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ của người để lại thừa kế. * Về người trông nom, quản lý di sản Căn cứ Điều 616 Bộ luật dân sự 2015 thì người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý di sản thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Em đang soạn thảo di chúc về thừa kế di sản, mong luật sư tư vấn cho em. 1. Nếu hàng thừa kế của di sản không còn thì di sản đó sẽ chia như thế nào ạ? 2. Di sản giao cho tất cả các con trông nom, không chỉ định người trông nom thì sẽ quyết định người trông nom như thế nào?
Di chúc bằng văn bản có nguời làm chứng
Xin chào Quý Thư Viện Pháp Luật! Xin chào quý luật sư, Về việc di chúc của ông nội tôi truớc khi mất, có sọan 1 bản di chúc có 2 nguời làm chứng ký tên vào di chúc do ông nội tôi lập nhưng không chứng thực, di chúc thể hiện ý nguyện của ông nội tôi trao lại di sản cho bố tôi, sau đó ông nội tôi mất năm 2018,hiện nay 2 nguời làm chứng vẫn còn sống minh mẫn, vậy cho tôi hỏi bản di chúc đó có hiệu lực không, và 1 trong 2 nguời làm chứng đó nếu chết thì bản di chúc có bị vô hiệu hay không, và tôi có thể lập vi bằng việc làm chứng ký tên trong bản di chúc của 2 nguời làm chứng là sự thật hay không, để đảm bảo tính pháp lý của di chúc, tránh những tranh chấp pháp lý sau này giữa những nguời con của ông nôin tôi đuợc hay không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi.
Khi lập di chúc bằng văn bản có phải ký vào từng trang ?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.” Theo quan điểm cá nhân thì quy định này phù hợp với di chúc được lập bằng văn bản với hình thức đánh máy hoặc người khác viết dùm. Việc ký hoặc điểm chỉ vào từng trang nhằm đảm bảo thể hiện đúng ý chí của người để lại di chúc được thể hiện trong từng trang di chúc. Đối với những trường hợp di chúc do chính tay người để lại di chúc viết thì nghĩ không cần thiết phải quy định ký từng trang. Thực tiễn, những di chúc viết tay không có công chứng, chứng thực mà viết thành nhiều trang, thì không có ai ký vào từng trang do chính tay mình viết, mà chỉ ký tên ở trang cuối cùng. Ý chí của người lập di chúc đã thể hiện trên từng chữ viết người để lại di chúc viết ra mà không cần phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ mới xác định đúng là ý chí của họ. Tuy nhiên, nếu đối chiếu với quy định của pháp luật thì những trang mặc dù do chính tay họ viết ra nhưng không có ký tên, điểm chỉ thì lại không có giá trị pháp luật. Điều này sẽ dẫn đến trường hợp gây thiệt hại lớn cho những người mà đáng ra họ được nhận di sản.
Hướng dẫn cách lập di chúc bằng văn bản mới nhất
Lập di chúc thế nào là hợp pháp? Những mẫu di chúc mới nhất được quy định như thế nào? Nhằm giải đáp các thắc mắc của bạn đọc và cũng để giúp bạn đọc biết được cách lập một bản di chúc hợp pháp cần những điều kiện gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này và hướng dẫn 02 mẫu di chúc bằng văn bản phổ biến, đó là di chúc có người làm chứng và di chúc có công chứng. Di chúc là gì? Có mấy hình thức? Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có 02 hình thức. Cụ thể: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng ( Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015). Tuy nhiên, trên thực tế, di chúc bằng văn bản được sử dụng phổ biến hơn di chúc miệng. Theo đó, di chúc bằng văn bản bao gồm: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực là 02 loại di chúc phổ biến hơn trong xã hội ngày nay. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích thì di chúc bằng văn bản có người làm chứng là trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 BLDS 2015, cụ thể: Nội dung di chúc Di chúc phải bao gồm các nội dung chủ yếu như: - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. Tuy nhiên, ngoài các nội dung được nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Bên cạnh đó, người làm chứng cho việc lập di chúc này cũng phải tuân theo quy định tại Điều 632 BLDS 2015 như sau: Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Mẫu di chúc bằng văn bản có người làm chứng mới nhất được đính kèm bên dưới bài viết. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực Căn cứ theo quy định tại Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015, trong quá trình lập di chúc, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng, chứng thực nếu có yêu cầu. Việc công chứng, chứng thực không bắt buộc đối với di chúc bằng văn bản nhưng việc công chứng, chứng thực di chúc sẽ đảm bảo cao hơn. Thủ tục Theo quy định tại Điều 635 và 636 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có thể lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo thủ tục sau: Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc. Lưu ý: Nếu người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. Ngoài ra, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật Dân sự 2015. Những người không được công chứng, chứng thực di chúc Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định những người không được công chứng, chứng thực di chúc là: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Các giấy tờ cần chuẩn bị khi công chứng di chúc - Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người lập di chúc và người hưởng di sản; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản nếu tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu: đăng ký xe ô tô/ xe máy; sổ tiết kiệm,... Mẫu di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực được đính kèm bên dưới bài viết.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Cụ bà mất năm 2005 không tự mình viết di chúc nhưng có người viết lại, có trưởng thôn là người làm chứng và ký nhưng không có công chứng thì di chúc có giá trị pháp lý không? Đối với vấn đề này, căn cứ Điều 656 Bộ luật Dân sự 2005: “Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.” Theo đó, trường hợp cụ không thể tự mình viết di chúc thì có thể nhờ người viết thay. Trường hợp này, để di chúc được xem là hợp pháp cần phải thỏa mãn các điều kiện sau: (1) Có ít nhất 02 người làm chứng, người làm chứng phải thỏa điều kiện tại Điều 654 Bộ luật dân sự 2005 (Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người là Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự). (2) Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng (3) Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. (4) Nội dung của di chúc phải thỏa các quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2005. Do vậy, trường hợp này di chúc đã được Cụ ký tên trước mặt mọi người và được trưởng thôn ký tên làm chứng, nội dung của di chúc có thỏa các điều kiện tại Điều 653 thì cần có thêm 01 người làm chứng không thuộc trường hợp tại Điều 654 để di chúc được xem làm hợp pháp.
* Về di sản không có người thừa kế: Những trường hợp không có người hưởng di sản theo pháp luật như không có người thừa kế theo các hàng thừa kế do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản… thì di sản được xử lý như sau: Căn cứ Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.” Như vậy, trong các trường hợp không có người thừa kế nhận di sản thì phần di sản thừa kế này sẽ thuộc về Nhà nước sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ của người để lại thừa kế. * Về người trông nom, quản lý di sản Căn cứ Điều 616 Bộ luật dân sự 2015 thì người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý di sản thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Em đang soạn thảo di chúc về thừa kế di sản, mong luật sư tư vấn cho em. 1. Nếu hàng thừa kế của di sản không còn thì di sản đó sẽ chia như thế nào ạ? 2. Di sản giao cho tất cả các con trông nom, không chỉ định người trông nom thì sẽ quyết định người trông nom như thế nào?