"Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" nghĩa là gì? Di sản dùng vào việc thờ cúng do ai quản lý?
Khi nhắc đến tín ngưỡng, tôn giáo, người xưa có câu "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành". Vậy câu thành ngữ này mang ý nghĩa gì? 1. "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" nghĩa là gì? "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" là một câu thành ngữ đã ăn sâu vào tâm thức người Việt, thể hiện niềm tin sâu sắc về sự linh thiêng và tác động của tâm linh đến cuộc sống. Câu nói này không chỉ là một lời răn dạy đơn thuần mà còn hàm chứa những giá trị văn hóa, đạo đức sâu sắc. Có thờ có thiêng: Câu này ám chỉ việc thờ cúng thần linh, tổ tiên sẽ mang lại những điều tốt lành, may mắn. Niềm tin vào sự tồn tại của thế giới tâm linh và việc thờ cúng được cho là mang lại sự bình an, may mắn và phù hộ cho con cháu. Câu "có thờ có thiêng" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thành tâm thờ cúng, thể hiện lòng biết ơn đối với tổ tiên và sự tôn kính đối với thần linh. Có kiêng có lành: Câu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiêng kỵ, tránh những điều xấu, điều rủi ro. Bên cạnh việc thờ cúng, người Việt còn rất coi trọng việc kiêng kỵ. Kiêng kỵ không chỉ là những quy tắc cứng nhắc mà còn là những kinh nghiệm được đúc kết qua nhiều đời, nhằm tránh những điều xui xẻo, không may mắn. Việc kiêng kỵ được xem như một cách để thể hiện sự tôn trọng đối với tự nhiên, đối với những điều huyền bí mà con người chưa thể lý giải hết. Câu "có kiêng có lành" như một lời nhắc nhở chúng ta luôn giữ thái độ cẩn trọng, tránh những điều xui xẻo, không may. 2. Di sản dùng vào việc thờ cúng do ai quản lý? Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có các quyền sau đây: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Như vậy, có thể thấy người lập di chúc được quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng. Bên cạnh đó, theo Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Lưu ý: Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. 3. Di chúc như thế nào thì được xem là hợp pháp? Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Bên cạnh đó, để được công nhận là bản di chúc hợp pháp thì cần thỏa mãn một số tiêu chí sau: - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Tóm lại, "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" là một lời khuyên về đạo đức và lối sống. Nó khuyến khích con người sống tốt, làm việc thiện, tôn trọng người khác và các giá trị truyền thống.
Có được di tặng tài sản của người chết cho người khác khi không có di chúc hay không?
Theo quy định pháp luật hiện nay thì trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì có được di tặng tài sản của họ cho người khác hay không? Có được di tặng tài sản của người chết cho người khác khi không có di chúc hay không? Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 về Di tặng tài sản như sau: - Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. - Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. - Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này. Theo đó, quy định pháp luật nêu rõ di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác và việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. Di tặng được hiểu là việc thể hiện ý chí của người để lại di sản muốn tặng một phần tài sản của mình cho người khác. Vì vậy, di sản của người chết không lập di chúc thì sẽ không thể di tặng cho người khác được. Di sản của người chết không lập di chúc sẽ được chia cho những ai theo quy định pháp luật? Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình hoặc để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Và, cá nhân cũng có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân thì cũng có quyền hưởng di sản theo di chúc. Và theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người chết không để lại di chúc. Và theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật thì di sản của người chết không lập di chúc sẽ được chia cho những hàng thừa kế sau: (1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; (2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; (3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Nguyên tắc chia thừa kế được thực hiện như sau: - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, theo quy định pháp luật thì không được di tặng tài sản của người chết cho người khác khi không có di chúc.
Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế?
Con riêng là gì? Theo quy định của pháp luật về thừa kế, con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế khi chồng mất hay không? 1. Con riêng là gì? Hiện nay, chưa có văn bản hay quy định của pháp luật nào định nghĩa về con riêng, tuy nhiên trên thực tế ta có thể hiểu con riêng là con của vợ hoặc chồng mà người còn lại không phải là cha hoặc mẹ ruột của đứa trẻ đó. Con riêng có thể thuộc các trường hợp sau: - Con riêng của vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn. - Con riêng của vợ hoặc chồng có từ cuộc hôn nhân trước. - Con riêng của vợ nếu đứa trẻ được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, nhưng Tòa án đã xác định người chồng không phải là cha của đứa trẻ đó (do người vợ mang thai với người khác trong thời kỳ hôn nhân). - Con riêng của người chồng trong thời kỳ hôn nhân nếu Tòa án xác định người chồng là cha của đứa trẻ do một phụ nữ khác sinh ra. Như vậy, con riêng có thể là con ngoài thời kỳ hôn nhân hoặc là con riêng trong thời kỳ hôn nhân. Con của chồng và tiểu tam được xác định là con riêng của chồng. Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế (Ảnh minh họa - Nguồn Internet) 2. Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế?. Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan. Theo đó, dù con riêng hay con chung thì vẫn có quyền và nghĩa vụ giống nhau. Pháp luật Việt Nam không phân biệt giữa con chung và con riêng, do đó, quyền thừa kế di sản của cha mẹ để lại cũng không có sự phân biệt. Vì vậy, khi có đủ các căn cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con đối với con riêng, thì con đó sẽ được hưởng di sản thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015. Quyền thừa kế của con riêng cũng được áp dụng trong trường hợp chia di sản thừa kế theo di chúc và chia di sản thừa kế theo pháp luật giống như con chung trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể như sau: (i) Trường hợp chia di sản theo di chúc: Căn cứ Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015, người để lại di chúc có quyền chỉ định người được hưởng di chúc, phân định phần di sản cho từng người thừa kế theo di chúc. Do đó, nếu con riêng được chỉ định là người hưởng di sản trong di chúc hợp pháp thì có quyền hưởng di sản thừa kế. Ngoài ra căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp con không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất đó nếu là con chưa thành niên hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động. (ii) Trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật Căn cứ khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất không phân biệt con riêng hay con chung. Các con đều được hưởng di sản thừa kế khi chứng minh được quan hệ huyết thống với người để lại di sản thừa kế. Như vậy, con của chồng và tiểu tam là con riêng của chồng. Pháp luật về thừa kế không phân biệt con riêng hay con chung, con có trước hay trong quan hệ hôn nhân. Nếu chứng minh được quan hệ huyết thống, con riêng của chồng và tiểu tam vẫn được hưởng di sản thừa kế theo Bộ Luật Dân sự 2015.
Đã được chia di sản theo di chúc thì có tiếp tục được hưởng theo hàng thừa kế không?
Đặt trường hợp trong di chúc chỉ để lại một phần tài sản thì người đã được hưởng thừa kế tại đây có tiếp được hưởng phần tài sản còn lại theo hàng thừa kế không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Đã được chia di sản theo di chúc thì có tiếp tục được hưởng theo hàng thừa kế không? Trước tiên, tại Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc. Cạnh đó, tại Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015 cũng có nêu rõ di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Còn thừa kế theo Điều 649 Bộ Luật Dân sự 2015 là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Đối với trường hợp thừa kế, Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định thừa kế được áp dụng trong những trường hợp như sau: - Không có di chúc. - Di chúc không hợp pháp. - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Đồng thời, thừa kế cũng được áp dụng đối với các phần di sản bao gồm: - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc. - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật. - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Theo đó, trong trường hợp này, tài sản của người đã chết để lại là chỉ có một phần đã được định đoạt theo di chúc (nếu di chúc hợp pháp thì sẽ có hiệu lực pháp luật) còn phần tài sản còn lại chưa được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Những người được thừa kế theo pháp luật hiện nay gồm những ai? Căn cứ Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về những người thừa kế theo pháp luật sẽ được sắp xếp theo thứ tự như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. - Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Theo đó, những người thừa kế nêu trên nằm cùng hàng với nhau thì được hưởng phần di sản tương đương nhau. Tuy nhiên, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được quyền hưởng thừa kế trong trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế trước đó (chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận). Tổng kết lại, trường hợp một người dù đã được hưởng một phần di sản theo di chúc thì vẫn có quyền được hưởng phần thừa kế còn lại theo quy định về thừa kế theo pháp luật.
Chồng không chia tài sản cho vợ con trong di chúc: Có được hưởng thừa kế?
Pháp luật sẽ can thiệp thế nào khi chồng viết di chúc để lại hết tài sản cho cha mẹ đẻ, không chia tài sản cho vợ con? Vợ, con được hưởng thừa kế trong trường hợp này không? (1) Chồng để lại di chúc không chia tài sản cho vợ con có hợp pháp không không? Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định tại Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về quyền của người lập di chúc như sau: Người lập di chúc có quyền sau đây: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 thì di chúc sẽ hợp pháp khi: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng, hai người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ sau khi người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng. Như vậy, khi lập di chúc, người lập di chúc hoàn toàn được quyền chỉ định ai là người thừa kế, mỗi người thừa kế được hưởng bao nhiêu, không cho người nào hưởng thừa kế. Do đó, khi người chồng lập di chúc mà đáp ứng đủ các điều kiện để di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 thì di chúc đó hợp pháp, dù nội dung của di chúc không chia tài sản cho vợ con. (2) Vợ con có được thừa kế khi chồng không chia tài sản trong di chúc? Về pháp lý, di chúc của người chồng không để lại tài sản cho vợ con là không trái pháp luật, tuy nhiên di chúc này vẫn còn chưa thỏa mãn được cái tình. Người xưa có câu “của chồng công vợ”, hay câu “đạo vợ, nghĩa chồng” để đề cao đạo đức, trách nhiệm của vợ chồng trong gia đình. Người vợ cần có đạo đức, biết giữ gìn hạnh phúc gia đình, còn người chồng cần có nghĩa vụ lo toan, che chở cho vợ con. Do đó, tại Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.” Như vậy, vợ và con trong trường hợp không được chồng cho hưởng di sản trong di chúc hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật thì Bộ Luật Dân sự 2015 vẫn cho phép người vợ và các con được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. (3) Chia di sản như thế nào khi chồng không nhắc đến vợ con trong di chúc? Theo quy định trên, vợ và con chưa thành niên là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nên sẽ được hưởng hai phần ba của suất một người thừa kế theo pháp luật. Như vậy, trước tiên ta phải tính được suất của một người thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo quy định trên, di sản thừa kế của người chồng sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất trước, nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hưởng thừa kế thì mới chia tiếp đến những hàng sau. Do đó, nếu cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con nuôi, vợ và con đẻ của người chồng còn sống thì suất của một người thừa kế theo pháp luật được tính như sau: Suất của một người thừa kế theo pháp luật = Di sản của người chồng / số người trong hàng thừa kế thứ nhất Cần lưu ý, nếu có người trong hàng thừa kế thứ nhất từ chối nhận di sản thì sẽ không tính vào số người trong hàng thừa kế thứ nhất. Tiếp theo đó, phần di sản mà vợ và các con của người chồng được hưởng sẽ được tính như sau: Di sản thừa kế của vợ con = ⅔ x Suất của một người thừa kế theo pháp luật Vợ và các con mỗi người sẽ được nhận một phần di sản bằng nhau với số tiền bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Như vậy, khi người chồng không chia tài sản cho vợ con trong di chúc, vợ và con của người này vẫn được hưởng di sản thừa kế, và số tiền được hưởng sẽ bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác?
Theo quy định pháp luật nếu người mất để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc. Vậy, có trường hợp nào người mất viết di chúc không để lại tài sản cho một người mà người đó vẫn được chia tài sản thừa kế không? Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác? Theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là: - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Quy định tại trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, dù người mất để lại di chúc cho người khác nhưng nhưng những người sau đây vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên mà không có khả năng lao động. Chỉ trừ khi những người này từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản. Di sản dùng để thờ cúng có được chia thừa kế không? Theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: - Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Như vậy, nếu người chết để lại di chúc một phần tài sản dùng để thờ cúng thì sẽ không chia thừa kế đối với phần tài sản này. Tuy nhiên, nếu tất cả tài sản người chết để lại không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết thì sẽ không được dành một phần di sản vào việc thờ cúng. Tức là lúc này phần di sản này cũng sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ tài sản. Di chúc được công bố như thế nào? Theo Điều 647 Bộ luật dân sự 2015 quy định về công bố di chúc như sau: - Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. - Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. - Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. - Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. - Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, tùy theo trường hợp cụ thể mà người công bố di chúc có thể là công chứng viên, người được người lập di chúc chỉ định hoặc người thừa kế còn lại. Đồng thời, tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc đều phải được nhận bản sao của di chúc và có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc.
Cha mẹ cho con đất rồi có lấy lại được không? Nếu con mất trước thì đất đó chia thế nào?
Nếu cha mẹ đã cho con đất rồi nhưng vì lý do nào đó mà muốn lấy lại thì có được không? Trường hợp đã cho nhưng con mất trước cha mẹ thì đất đó được chia thế nào? Cha mẹ cho con đất rồi có lấy lại được không? Theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau: - Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. - Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản (Tức lúc này đã thực hiện đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai, đã được ghi vào sổ địa chính) Theo đó, kể từ thời điểm hợp đồng tặng cho có hiệu lực thì người được tặng cho đã xác lập quyền sở hữu của mình đối với bất động sản được tặng cho. Tuy nhiên, theo Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho tài sản có điều kiện như sau: - Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. - Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Như vậy, trường hợp hợp đồng tặng cho đất không có điều kiện thì kể từ khi hợp đồng tặng cho có hiệu lực thì cha mẹ sẽ không được quyền đòi lại. Tuy nhiên, nếu hợp đồng tặng cho đất có điều kiện thì nếu như con cái không thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại dù cho đất đã được chuyển giao. Nếu con mất trước thì đất đã cho được chia thế nào? Theo quy định tại Điều 33, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP: - Nếu tài sản được cha mẹ vợ, cha mẹ chồng tặng cho chung cho vợ chồng thì tài sản đó được xem là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, lúc này di sản người mất để lại là 1/2 phần đất đã được cho. - Nếu tài sản được cha mẹ vợ, cha mẹ chồng tặng cho riêng cho vợ, chồng thì tài sản đó được xem là tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó, lúc này di sản người mất để lại là toàn bộ phần đất đã được cho. Việc phân chia di sản sẽ chia làm 2 trường hợp như sau: 1) Con mất không để lại di chúc Con mất không có di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật quy định: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo quy định trên, người mất không để lại di chúc thì tài sản của người mất sẽ được chia theo hàng thừa kế. Như vậy, khi con mất thì phần di sản sẽ được chia đều cho những người trong hàng thừa kế thứ nhất. Nếu không còn ai ở hàng này thì sẽ xét đến hàng kế tiếp. 2) Con mất có để lại di chúc hợp pháp Nếu con mất có để lại di chúc thì việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo di chúc. Tuy nhiên, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định trên, con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó. Như vậy, nếu con để lại di chúc mà không chia cho những người theo quy định trên thì họ vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật. Phần di sản còn lại chia theo di chúc.
Đã ly thân thì có còn là hàng thừa kế thứ nhất để hưởng di sản khi người kia mất không?
Nếu như vợ chồng đã ly thân thì có còn được xem là hàng thừa kế thứ nhất để được hưởng di sản khi người kia mất không? Chồng mất để lại di chúc không chia cho vợ đã ly thân thì vợ có được chia phần di sản nào không? Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất sẽ được xác định khi người mất không để lại di chúc. Thứ tự phân chia di sản sẽ được xác định theo hàng, từ hàng thứ nhất không có mới xét đến hàng tiếp theo. Đồng thời những người ở cùng hàng thừa kế thì sẽ được chia phần di sản bằng nhau. Đã ly thân thì có còn là hàng thừa kế thứ nhất để hưởng di sản khi người kia mất không? Ly thân có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không? Theo khoản 14 Điều 3, khoản 1 Điều 57, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau: - Bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án - Thời điểm vợ hoặc chồng chết - Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng đã chết. Đối với trường hợp này, thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án Theo đó, ly thân không thuộc vào các trường hợp làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. Vì vậy, mặc dù đã ly thân nhưng vẫn còn là vợ chồng và vẫn còn quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình và các văn bản pháp luật liên quan. Đồng thời, theo Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định các đối tượng không được hưởng di sản, bao gồm: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Theo đó, ly thân cũng không thuộc vào đối tượng không được hưởng quyền di sản. . Như vậy, việc ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng và cũng không thuộc các trường hợp không được nhận di sản. Theo đó, khi vợ hoặc chồng mất, dù đã ly thân nhưng vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của nhau và sẽ được phân chia di sản theo pháp luật khi người kia mất. Chồng mất có di chúc không chia di sản cho vợ đã ly thân thì vợ có được chia phần di sản nào không? Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định trên thì con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó. Như đã phân tích ở phần trên, việc vợ chồng đã ly thân không làm ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng. Vì vậy, người vợ đã ly thân vẫn sẽ được nhận 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nếu chồng để lại di chúc không chia tài sản cho vợ.
Di chúc miệng sẽ có hiệu lực khi nào? Cần ít nhất mấy người làm chứng?
Thông thường di chúc sẽ được lập thành văn bản. Tuy nhiên trong một số trường hợp, pháp luật vẫn cho phép di chúc miệng có hiệu lực pháp lý. (1) Di chúc miệng là gì? Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết thông thường sẽ được lập bằng văn bản tuy nhiên trong trường tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng từ thời xa xưa hay được biết đến với các tên gọi khác nhau như với tên gọi như di lệnh, di ngôn, hay lệnh, ..thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết. Để tránh các trường hợp có người lợi dụng di chúc miệng để lừa dối, gian lận nhằm chiếm đoạt tài sản nên Bộ luật Dân sự đã quy định một số điều kiện pháp lý đảm bảo cho di chúc miệng thể hiện đúng giá trị của người để lại di chúc. (2) Khi nào thì di chúc miệng có hiệu lực? Di chúc miệng được xem là có hiệu lực khi thỏa mãn được các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, nội dung di chúc miệng phải hợp pháp và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Điều kiện đối với người lập di chúc miệng Dù di chúc miệng được lập ra trong tình trạng tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản nhưng người lập di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực Điều kiện để nội dung và trình tự của di chúc miệng hợp pháp Điều kiện về nội dung: Di chúc miệng phải đảm bảo nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật ( khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015). Chính vì vậy, nếu người lập di chúc có đủ điều kiện về năng lực pháp luật nhưng nội dung di chúc miệng trái với đạo đức xã hội thì di chúc miệng được xem là vô hiệu. Điều kiện trình tự, thủ tục: Bên cạnh việc phải đảm bảo về mặt nội dung, di chúc miệng còn phải đảm bảo về mặt trình tự theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Tóm lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng thì di chúc miệng được xem là có hiệu lực. (3) Để di chúc miệng có hiệu lực cần ít nhất bao nhiêu người làm chứng? Di chúc miệng mang tính chất đặc thù nên cần có người làm chứng thì di chúc miệng mới phát sinh hiệu lực. Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đề cập “Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ” Theo quy định trên,người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất là hai người làm chứng và người làm chứng phải thỏa mãn được các điều kiện sau đây ( theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015) Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, di chúc miệng cần phải được ít nhất hai người làm chứng và người làm chứng phải đáp ứng điều kiện tại Điều 632 của Bộ luật Dân sự 2015 phải được ghi chép lại và chứng thực, xác nhận chữ ký của người làm chứng thì di chúc miệng đó được xem là hợp pháp và có liệu lực. Di chúc miệng có thể bị hủy bỏ trong trường hợp nào? Thứ nhất, di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ trong trường hợp sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt Thứ hai, trong các trường hợp người lập di chúc miệng đủ điều kiện lập di chúc nhưng người làm chứng của người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc người lập di chúc miệng và nội dung di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng có thể bị hủy bỏ. Bên cạnh việc lập di chúc bằng văn bản, người lập di chúc cũng có thể lập di chúc bằng miệng trong trường hợp trường tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Một di chúc miệng có hiệu lực, di chúc miệng cần phải thỏa mãn các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, điều kiện về nội dung, trình tự di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng của người lập di chúc và đáp ứng được các điều kiện về người làm chứng di chúc.
Một giọt máu đào hơn ao nước lã, người không cùng huyết thống thì không được hưởng di sản?
Nếu người Mỹ có câu "Blood is thicker than water" để tôn vinh giá trị tình thân ruột thịt thì Việt Nam ta cũng có câu "Một giọt máu đào hơn ao nước lã". Người thân ruột thịt luôn quan trọng cả. Vậy những người không cùng huyết thống thì có được hưởng di sản gia đình không? 1. Một giọt máu đào hơn ao nước lã - bài học về tình thân gia đình Xung quanh ta có rất nhiều mối quan hệ, trong đó có những quan hệ vô cùng quan trọng và một số khác có phần ít quan trọng hơn. "Một giọt máu đào hơn ao nước lã" là câu tục ngữ của cha ông ta so sánh tầm quan trọng của tình cảm người thân so với người dưng nước lã, người ngoài. Máu là hình ảnh tượng trưng cho huyết thống, là dòng chảy nuôi sống cơ thể. Hình ảnh "giọt máu đào" tượng trưng cho những thành viên trong gia đình cùng chung một dòng máu. Còn "ao nước lã" tượng trưng cho những người không có cùng quan hệ huyết thống, người ngoài… Ở đây, “máu đào” dù chỉ một giọt nhưng cũng quý hơn cả một “ao nước lã”. Sở dĩ ông cha ta ví như vậy vì nước lã ở đâu cũng có, không có ao này thì có ao khác nhưng chung dòng máu, ruột thịt thì lại vô cùng quý giá, không thể trộn lẫn hay thay thế được. Câu tục ngữ "Một giọt máu đào hơn ao nước lã" của ông cha ta muốn nói lên tầm quan trọng của người thân, gia đình. Gia đình là nơi luôn che chở, bao bọc cho ta, là bến đỗ quay về những khi ta gặp khó khăn, trắc trở. Người thân trong gia đình sẽ luôn bên cạnh và giúp đỡ bạn, hy sinh, lo lắng cho bạn vô điều kiện. Không chỉ vì chảy chung một dòng máu mà mọi người trong gia đình gắn kết với nhau. Đó còn là vì sự gần gũi, tiếp xúc mỗi ngày, tiếp thu nền giáo dục, dạy dỗ giống nhau từ cha mẹ, ông bà... Người “chung dòng máu” khác với những người xa lạ, hay những "ao nước lã" mà chúng ta sẽ gặp vô số lần trong đời. Sẽ có những người tốt, những người xấu, nhưng không ai hy sinh vô điều kiện cho bạn cả. Đôi khi, những cám dỗ và lợi ích làm họ sẵn sàng đánh đổi tình cảm dành cho bạn. 2. Người không cùng huyết thống thì không được hưởng di sản? Căn cứ Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản như sau: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Ngoài ra, căn cứ Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Xét các quy định trên, người lập di chúc hoàn toàn có thể lập di chúc và chỉ định người thừa kế. Người thừa kế là bất kì ai miễn là đủ các năng lực thừa kế theo quy định của pháp luật. 3. Quy định về nội dung của di chúc Căn cứ Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: - Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: + Ngày, tháng, năm lập di chúc; + Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; + Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; + Di sản để lại và nơi có di sản. - Ngoài các nội dung quy định trên, di chúc có thể có các nội dung khác. - Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. - Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Tổng kết lại, dẫu “một giọt máu đào hơn ao nước lã”, người thân có thể quý hơn người ngoài, nhưng pháp luật thừa kế thì không phân biệt người ngoài hay người cùng huyết thống. Do đó, người không cùng huyết thống thì vẫn được hưởng di sản nếu được người lập di chúc chỉ định làm người thừa kế.
Con cái có được yêu cầu hủy di chúc của cha mẹ không?
Cha lập di chúc để lại cho người cháu được quyền quản lý, sử dụng đất làm nơi thờ cúng tổ tiên, không được quyền định đoạt với quyền sử dụng đất. Nay cha đã mất, người cháu định cư ở nước ngoài, đất không ai coi quản, con cái trong nhà có được yêu cầu hủy di chúc của cha và chia thừa kế di sản theo pháp luật không? (1) Di chúc để lại cho cháu có trái pháp luật không? Theo Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Căn cứ theo Điều 625 Bộ Luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản Do đó, trong bản di chúc của người cha thể hiện ý chí chỉ định người cháu được quyền quản lý, sử dụng đất làm nơi thờ cúng tổ tiên, không được quyền định đoạt với quyền sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật, không trái với đạo đức của xã hội. (2) Con cái được yêu cầu hủy di chúc của cha mẹ không? Theo Điều 640 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau: - Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào - Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Bên cạnh đó, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 629 Bộ Luật Dân sự 2015) Căn cứ vào quy định trên thì chỉ có người lập di chúc mới có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc đã lập. Con cái không có quyền yêu cầu hủy bỏ di chúc của người cha trong trường hợp này. (3) Có được phân chia lại di sản thờ cúng không? Tại khoản 1 Điều 645 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: “1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.” Theo đó, di sản được để lại thờ cúng là di sản không được chia thừa kế và được giao cho người chỉ định quản lý, sử dụng trong việc thờ cúng. Phần di sản được chỉ định phải dùng để thờ cúng thì chỉ được dùng để thờ cúng, không thuộc quyến sở hữu, định đoạt của bất kỳ người thừa kế hay người nào khác, trừ trường hợp định đoạt để thanh toán nghĩa vụ do người chết để lại mà toàn bộ di sản không đủ để thực hiện(khoản 2 Điều 645 Bộ Luật Dân sự 2015) Khi người quản lý di sản để thờ cúng không thể thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng để thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Dẫn chiếu vào trường hợp của bài viết, người cháu qua nước ngoài định cư nên không thể thực hiện việc thờ cúng như trong di chúc chỉ định thì anh em trong nhà có thể thỏa thuận với người cháu về việc phân chia lại di sản để thờ cúng cho người khác thực hiện. Việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản, và có thể đề nghị Tòa án xem xét và công nhận thỏa thuận này. Việc áp dụng thỏa thuận chỉ mang tính chất tự nguyện không phủ nhận ý nghĩa, giá trị của di chúc mà người cha đã lập. Như vậy, con cái không thể yêu cầu huy di chúc của cha me, nhưng có thể thỏa thuận với người quản lý di sản dùng để để thờ cúng về việc phân chia lại di sản để người khác tiếp tục thực hiện việc thờ cúng theo đúng phong tục, lễ nghi khi người quản lý không thể thực hiện được việc thờ cúng theo chỉ định của người để lại di chúc.
Mẫu di chúc viết tay 2024 và hướng dẫn cách viết
Theo quy định của pháp luật, việc lập di chúc phải tuân theo các quy tắc, nếu không bản di chúc đó không được xem là hợp pháp. Dưới dây là mẫu di chúc viết tay và hướng dẫn chi tiết cách viết (1) Mẫu di chúc viết tay Theo Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.” Như vậy, trong luật chỉ quy định di chúc được lập dưới hai hình thức là bằng văn bản hoặc di chúc miệng, di chúc viết tay không được pháp luật đề cập tới. Tuy nhiên, ta có thể hiểu di chúc viết tay thực chất là di chúc dưới dạng văn bản, không quan trọng là đánh máy hay viết tay. Theo Điều 628 Bộ Luật Dân sự 2015, hình thức di chúc dưới dạng văn bản bao gồm các loại dưới đây: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Như vậy, người muốn lập di chúc có thể hoàn toàn lập di chúc tay, di chúc này có thể không có người làm chứng hoặc có người làm chứng, có chứng thực hay công chứng đều được. Mẫu di chúc viết tay có người làm chứng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/mau-di-chuc-cho-nguoi-lam-chung_0208154845%20(2).docx Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/di-chuc-khong-co-nguoi-lam-chung_0208154857.docx (2) Hướng dẫn ghi chi tiết Khi lập di chúc viết tay, trước tiên cần ghi nhận ý chí của người lập di chúc (có thể tự viết ra hoặc nhờ người khác viết hộ). Trong đó, di chúc cần gồm các nội dung: - Ngày, tháng, năm lập di chúc: Đây là nội dung quan trọng để xác định thời điểm di chúc được lập, từ đó xác định thời điểm hiệu lực của di chúc. - Họ, tên, địa chỉ của người lập di chúc: Nội dung này nhằm xác định người lập di chúc là ai và nơi cư trú của họ. - Họ, tên, địa chỉ của người được hưởng di sản: Nội dung này nhằm xác định người được hưởng di sản là ai và nơi cư trú của họ. - Di sản để lại và nơi có di sản: Nội dung này nhằm xác định tài sản nào được người lập di chúc để lại cho người được hưởng di sản và nơi có tài sản đó. Ngoài các nội dung bắt buộc nêu trên, di chúc viết tay có thể có thêm các nội dung khác như: - Nội dung chỉ định người quản lý di sản trong thời gian chờ chia di sản. - Nội dung chỉ định người thực hiện nghĩa vụ của người lập di chúc. - Nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ di chúc đã lập trước đó. Lưu ý, trong bản di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, trường hợp di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa (Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015) (3) Điều kiện để di chúc hợp pháp Theo Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015, để di chúc được hợp pháp cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Như vậy, để di chúc viết tay hợp pháp thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện tại Điều 630, người lập di chúc còn phải trình bày đủ nội dung và đúng hình thức theo quy định tại Điều 631 Bộ Luật Dân sự 2015.
Con chết trước bố mà không có di chúc thì chia thừa kế thế nào?
Bố tôi có 01 mảnh đất (đã được cấp GCN năm 2013 mang tên bố tôi). Bố tôi chết năm 2016 (không để lại di chúc). Ông nội tôi chết năm 2008. Bà nội tôi chết năm 2020 (chết sau bố tôi và không để lại di chúc). Bố mẹ của ông bà nội tôi đều chết trước ông, bà nội tôi. Ông bà nội tôi có 03 người con đẻ (Bố tôi và hai chú), không có con nuôi, con riêng nào khác. Hai chú tôi vẫn đang còn sống. Hỏi hai chú tôi có được hưởng phần tài sản thừa kế của bố tôi không?
Chia thừa kế trong trường hợp chết không có di chúc
Trường hợp cha mẹ chưa lập di chúc, chỉ nói miệng là cho thôi thì chia thừa kế như thế nào? Có xác nhận là có di chúc để chia thừa kế theo di chúc. Chỉ nói miệng là cho có xác định là có di chúc? Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo Bộ luật Dân sự 2015 thì trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Như vậy, nếu như chỉ trong trường hợp bình thường mà cha mẹ nói cho đất thì không thể xác định là có di chúc. Khi không có di chúc thì khi người để lại di sản chết thì sẽ thực hiện chia thừa kế theo pháp luật. Chia thừa kế khi người để lại di sản chết không có di chúc Khi cha mẹ chết mà không có để lại di chúc thì tài sản ba mẹ để lại sẽ chia thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, trước tiên sẽ tiến hành xác định những người thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế thứ nhất, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì người thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng, tương tự xác định khi không còn ai hưởng ở hàng thừa kế thứ hai thì sẽ tính hưởng đối với người thuộc hàng thừa kế thứ ba. Lưu ý là những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người thừa kế đến UBND xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản/hoặc văn bản khai nhận di sản thì anh mang giấy tờ này đi làm thủ tục đăng ký biến động đất đai. Cụ thể cần thực hiện theo các bước thực hiện như sau: *Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm: - Các giấy tờ liên quan quyền sở hữu di sản của người mất (Giấy CNQSDĐ) - Giấy tờ tùy thân của các đồng thừa kế (CCCD, Giấy xác nhận thông tin cư trú) - Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản (khai sinh) Khi làm thủ tục khai nhận bắt buộc phải có những người nhận thừa kế có mặt ký tên, trường hợp người nào vắng mặt thì phải có giấy ủy quyền cho người khác hoặc những người còn lại. Nếu muốn đứng tên trên toàn bộ diện tích đất thì có thể thỏa thuận với các đồng thừa kế khác về việc lấy lại phần đất của những người này rồi chi trả chi phí tương đương với tài sản mà họ được nhận (hoặc những người đồng thừa kế sẽ từ chối nhận di sản). Sau đó làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất. *Bước 2: Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất: - Cơ quan giải quyết: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Phòng Tài nguyên Môi trường. - Hồ sơ: Bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng, chứng thực; sổ đỏ; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân, giấy chứng tử…); Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK. Văn phòng đăng ký đất đai sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất.
Bố chết trước ông nội và không được để lại di sản thì cháu có được thừa kế thế vị?
Không ít trường hợp xảy ra kiện tụng liên quan đến thừa kế vì phân chia di sản không hợp lý. Nhất là các trường hợp không được quyền hưởng thừa kế, vậy trường hợp người bố chết trước ông nội và không được để lại di sản thì người cháu có được thừa kế thế vị? 1. Người thừa kế có được chết trước người để lại di sản không? Căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc xác định người thừa kế được thực hiện như sau: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Do đó, người thừa phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế trường hợp người bố chết trước ông nội đã không thuộc đối tượng được hưởng quyền thừa kế. 2. Những trường hợp nào con không được hưởng di sản của bố? Người không được quyền hưởng di sản được quy định rất rõ tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm các trường hợp sau: - Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; + Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; + Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. - Những người quy định ở trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. 3. Nếu người bố không được thừa kế thì cháu có được kế vị không? Tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm: - Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: + Không có di chúc; + Di chúc không hợp pháp; + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 4. Cháu ruột có được hưởng thừa kế theo pháp luật nếu không có di chúc? Trường hợp người bố không được hưởng di sản do ông để lại thì người cháu ruột có được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó hàng thừa kế được xác định như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định trên trong điều kiện thông thường thì người cháu sẽ ở hàng thừa kế ưu tiên thứ 2 nếu người bố chết thì người cháu sẽ thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Tuy nhiên, người bố vừa không hưởng quyền thừa kế của ông nội mà lại chết trước ông nội lại càng không thể trở thành người thừa kế thì người cháu trong trường hợp này không được thừa kế thế vị.
Hướng dẫn thủ tục chứng thực di chúc tại uỷ bạn nhân dân xã
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đồng thời, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Vậy, thủ tục chứng thực di chúc tại ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào? Di chúc phải đảm bảo được những nội dung chính nào? Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của người có tài sản mong muốn chia tài sản này cho những người thừa kế khi người sở hữu tài sản mất đi. Do liên quan đến tài sản nên phần Di chúc đã được pháp luật quy định rất rõ ràng trong Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn liên quan. Di chúc phải đảm bảo được những nội dung sau: Căn cứ Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung di chúc. Theo đó, nội dung của một bản di chúc phải bao gồm các nội dung chính như: – Ngày, tháng, năm lập di chúc; – Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; – Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; – Di sản để lại và nơi có di sản. Thủ tục lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã Người sở hữu tài sản có thể ra trực tiếp Ủy ban nhân dân xã để lập di chúc trước sự chứng kiến của những người có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân. Về việc lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau: Căn cứ Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã Việc lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây: - Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc. - Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. Từ quy định pháp luật nêu trên thì việc lập di chúc tại Ủy ban nhân dân xã được thực hiện theo thủ tục sau đây: Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chức tư pháp – hộ tịch. Bước 2: Công chức tư pháp hộ tịch phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Bước 4: Công chức tư pháp hộ tịch ký vào bản di chúc. Hướng dẫn thủ tục chứng thực di chúc tại ubnd xã Chứng thực di chúc là hoạt động cơ quan có thẩm quyền chứng thực di chúc giúp nâng cao giá trị pháp lý của di chúc. Khi thực hiện thủ tục chứng thực di chúc tại ubnd xã thì người có nhu cầu chứng thực di chúc có thể tham khảo và thực hiện theo các bước sau đây của Luật sư X: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Thành phần hồ sơ: - Phiếu yêu cầu chứng thực theo mẫu quy định; - Dự thảo di chúc (nếu có); - Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đối với tài sản nếu di sản là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. (Trong trường hợp tính mạng bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc nguyên nhân khác mà người lập di chúc không thể đến trụ sở của UBND phường, xã, việc chứng thực được thực hiện tại chỗ ở hoặc nơi có mặt của người lập di chúc, thì không nhất thiết phải xuất trình Giấy tờ chứng minh yếu tố quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đối với tài sản đó.) - Sổ hộ khẩu gia đình (Trongtrường hợp không có Sổ hộ khẩu gia đình thì Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an được coi là giấy tờ hợp lệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình) (nếu có). - Bản sao CMND/Hộ chiếu hoặccác giấy tờ tùy thân khác của người lập di chúc. - Các giấy tờ liên quan khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Bước 2: Nộp hồ sơ Người có yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch “Một cửa” của UBND cấp xã. Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ – Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch kiểm tra hồ sơ yêu cầu chứng thực nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký chứng thực; – Người có yêu cầu chứng thực di chúc nộp lệ phí và nhận kết quả.
Giấy ủy quyền sử dụng căn nhà có thay thế di chúc được không?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy trường hợp được ủy quyền sử dụng nhà đất thì có thể thay thế di chúc hay không? Thế nào là ủy quyền? Thời hạn ủy quyền trong bao lâu? Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Hiện nay, trong quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Ngoài ủy quyền thông qua hợp đồng ủy quyền thì thực tế còn có giấy ủy quyền (trong luật không có quy định về giấy ủy quyền) và trong giấy ủy quyền này thì không có đề cập đến thù lao. Hiện việc sử dụng giấy ủy quyền rất phổ biến. Về thời hạn của giấy ủy quyền cũng như hợp đồng ủy quyền đều áp dụng theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Theo đó thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp: - Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận (quy định thời gian cụ thể hoặc có giá trị đến khi hoàn thành công việc) - Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định; - Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Giấy ủy quyền có thể thay thế di chúc hay không? Theo quy định thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung quy định trên di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, di chúc phải có các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo các điều kiện nêu trên để xác định di chúc hợp pháp. Muốn hưởng di sản thì phải có di chúc trong đó có nêu rõ người đó được hưởng di sản thừa kế. Việc ủy quyền cho sử dụng nhà đất không có căn cứ để thay thế di chúc. Đồng thời, khi người ủy quyền chết là một trong những căn cứ để hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền hết hiệu lực.
Thủ tục công chứng hủy bỏ di chúc mới nhất năm 2023
Mỗi người đều có quyền lập di chúc để lại di sản của mình trước khi chết cho những người mà mình mong muốn. Tuy nhiên, sau thời gian có nhiều biến cố, nội dung di chúc không còn phù hợp với mong muốn, những người để lại di chúc có quyền thực hiện hủy bỏ di chúc. Vậy, thủ tục công chứng văn bản hủy bỏ di chúc được thực hiện như thế nào? Quy định pháp luật về hủy bỏ di chúc. - Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.”. Theo đó, hủy bỏ di chúc là việc người lập di chúc quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung bản di chúc cũ mà không lập di chúc mới. Việc hủy bỏ di chúc đã lập được diễn ra bất cứ lúc nào theo mong muốn của người lập di chúc. - Căn cứ khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định: “Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó”. Như vậy, theo pháp luật, người lập di chúc muốn hủy bỏ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng nào công chứng việc hủy bỏ di chúc. Ngoài ra, nếu di chúc đã công chứng đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc có nghĩa vụ phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết về việc hủy bỏ di chúc này. Hồ sơ yêu cầu hủy bỏ di chúc đã công chứng Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định thành phần hồ sơ công chứng văn bản hủy bỏ di chúc gồm các loại giấy tờ sau: - Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng); - Dự thảo Văn bản hủy bỏ di chúc (nếu có); - Bản chính Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn thời hạn và giá trị sử dụng; - Bản chính Di chúc đã được công chứng của người yêu cầu; - Sổ hộ khẩu của người yêu cầu. Các bước thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ: - Người yêu cầu công chứng hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng). - Trừ trường hợp: người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. - Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ di chúc. - Trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng. Bước 3: Thực hiện công chứng: - Trường hợp người yêu cầu có dự thảo văn bản hủy bỏ di chúc: Công chứng viên kiểm tra dự thảo; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, không phù hợp với quy định của pháp luật thì người yêu cầu sửa chữa theo yêu cầu của công chứng viên. Nếu không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng. - Trường hợp người yêu cầu không có dự thảo văn bản hủy bỏ di chúc: Công chứng viên soạn thảo văn bản theo yêu cầu của người yêu cầu trong trường hợp nội dung là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Người yêu cầu tự đọc lại dự thảo văn bản hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu nghe theo đề nghị của người yêu cầu. - Người yêu cầu đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn bản thì ký vào từng trang của văn bản. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu xuất trình bản chính của các giấy tờ bản sao để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản. - Công chứng viên ghi lời chứng, ký và đóng dấu. Bước 4: Trả kết quả: - Công chứng viên chuyển hồ sơ cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công chứng, thu phí, thù lao công chứng, chi phí khác theo quy định, trả hồ sơ và lưu trữ hồ sơ công chứng. - Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; trường hợp văn bản hủy bỏ di chúc có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Thừa kế đất đai không có di chúc
Xin chào luật sư! Cha tôi mất để lại quyền sử dụng đất 4000m2, không có di chúc. Ông có 5 người con, người con thứ 3 cũng đã mất sau ông khoảng 1năm (chị này có chồng và 2 con), hiện gia đình còn mẹ, chị 2, chị 4, a 5 với tôi. Nhờ luật sư tư vấn giúp giờ tôi muốn sang tên quyền sử dụng đất đó qua cho mình thì phải làm thủ tục như thế nào, mẹ , các chị và anh điều đồng ý, riêng chị 3 đã mất thì tính sao ạ ! Xin cảm ơn luật sư !
Xin hỏi ưu tiên hàng thừa thế nào khi không để lại di chúc?
Cho em hỏi trong dòng họ, nếu cô và dượng của em không có con cái, khi họ mất đi nhưng không để lại di chúc thì tài sản được phân chia thế nào ạ? Cả hai bên cô và dượng đều có anh chị em ruột và các cháu, còn bố mẹ thì đã mất từ lâu
"Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" nghĩa là gì? Di sản dùng vào việc thờ cúng do ai quản lý?
Khi nhắc đến tín ngưỡng, tôn giáo, người xưa có câu "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành". Vậy câu thành ngữ này mang ý nghĩa gì? 1. "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" nghĩa là gì? "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" là một câu thành ngữ đã ăn sâu vào tâm thức người Việt, thể hiện niềm tin sâu sắc về sự linh thiêng và tác động của tâm linh đến cuộc sống. Câu nói này không chỉ là một lời răn dạy đơn thuần mà còn hàm chứa những giá trị văn hóa, đạo đức sâu sắc. Có thờ có thiêng: Câu này ám chỉ việc thờ cúng thần linh, tổ tiên sẽ mang lại những điều tốt lành, may mắn. Niềm tin vào sự tồn tại của thế giới tâm linh và việc thờ cúng được cho là mang lại sự bình an, may mắn và phù hộ cho con cháu. Câu "có thờ có thiêng" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thành tâm thờ cúng, thể hiện lòng biết ơn đối với tổ tiên và sự tôn kính đối với thần linh. Có kiêng có lành: Câu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiêng kỵ, tránh những điều xấu, điều rủi ro. Bên cạnh việc thờ cúng, người Việt còn rất coi trọng việc kiêng kỵ. Kiêng kỵ không chỉ là những quy tắc cứng nhắc mà còn là những kinh nghiệm được đúc kết qua nhiều đời, nhằm tránh những điều xui xẻo, không may mắn. Việc kiêng kỵ được xem như một cách để thể hiện sự tôn trọng đối với tự nhiên, đối với những điều huyền bí mà con người chưa thể lý giải hết. Câu "có kiêng có lành" như một lời nhắc nhở chúng ta luôn giữ thái độ cẩn trọng, tránh những điều xui xẻo, không may. 2. Di sản dùng vào việc thờ cúng do ai quản lý? Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có các quyền sau đây: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Như vậy, có thể thấy người lập di chúc được quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng. Bên cạnh đó, theo Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Lưu ý: Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. 3. Di chúc như thế nào thì được xem là hợp pháp? Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Bên cạnh đó, để được công nhận là bản di chúc hợp pháp thì cần thỏa mãn một số tiêu chí sau: - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Tóm lại, "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành" là một lời khuyên về đạo đức và lối sống. Nó khuyến khích con người sống tốt, làm việc thiện, tôn trọng người khác và các giá trị truyền thống.
Có được di tặng tài sản của người chết cho người khác khi không có di chúc hay không?
Theo quy định pháp luật hiện nay thì trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì có được di tặng tài sản của họ cho người khác hay không? Có được di tặng tài sản của người chết cho người khác khi không có di chúc hay không? Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 về Di tặng tài sản như sau: - Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. - Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. - Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này. Theo đó, quy định pháp luật nêu rõ di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác và việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. Di tặng được hiểu là việc thể hiện ý chí của người để lại di sản muốn tặng một phần tài sản của mình cho người khác. Vì vậy, di sản của người chết không lập di chúc thì sẽ không thể di tặng cho người khác được. Di sản của người chết không lập di chúc sẽ được chia cho những ai theo quy định pháp luật? Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình hoặc để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Và, cá nhân cũng có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân thì cũng có quyền hưởng di sản theo di chúc. Và theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người chết không để lại di chúc. Và theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật thì di sản của người chết không lập di chúc sẽ được chia cho những hàng thừa kế sau: (1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; (2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; (3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Nguyên tắc chia thừa kế được thực hiện như sau: - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, theo quy định pháp luật thì không được di tặng tài sản của người chết cho người khác khi không có di chúc.
Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế?
Con riêng là gì? Theo quy định của pháp luật về thừa kế, con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế khi chồng mất hay không? 1. Con riêng là gì? Hiện nay, chưa có văn bản hay quy định của pháp luật nào định nghĩa về con riêng, tuy nhiên trên thực tế ta có thể hiểu con riêng là con của vợ hoặc chồng mà người còn lại không phải là cha hoặc mẹ ruột của đứa trẻ đó. Con riêng có thể thuộc các trường hợp sau: - Con riêng của vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn. - Con riêng của vợ hoặc chồng có từ cuộc hôn nhân trước. - Con riêng của vợ nếu đứa trẻ được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, nhưng Tòa án đã xác định người chồng không phải là cha của đứa trẻ đó (do người vợ mang thai với người khác trong thời kỳ hôn nhân). - Con riêng của người chồng trong thời kỳ hôn nhân nếu Tòa án xác định người chồng là cha của đứa trẻ do một phụ nữ khác sinh ra. Như vậy, con riêng có thể là con ngoài thời kỳ hôn nhân hoặc là con riêng trong thời kỳ hôn nhân. Con của chồng và tiểu tam được xác định là con riêng của chồng. Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế (Ảnh minh họa - Nguồn Internet) 2. Con riêng của chồng và tiểu tam có được hưởng di sản thừa kế?. Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan. Theo đó, dù con riêng hay con chung thì vẫn có quyền và nghĩa vụ giống nhau. Pháp luật Việt Nam không phân biệt giữa con chung và con riêng, do đó, quyền thừa kế di sản của cha mẹ để lại cũng không có sự phân biệt. Vì vậy, khi có đủ các căn cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con đối với con riêng, thì con đó sẽ được hưởng di sản thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015. Quyền thừa kế của con riêng cũng được áp dụng trong trường hợp chia di sản thừa kế theo di chúc và chia di sản thừa kế theo pháp luật giống như con chung trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể như sau: (i) Trường hợp chia di sản theo di chúc: Căn cứ Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015, người để lại di chúc có quyền chỉ định người được hưởng di chúc, phân định phần di sản cho từng người thừa kế theo di chúc. Do đó, nếu con riêng được chỉ định là người hưởng di sản trong di chúc hợp pháp thì có quyền hưởng di sản thừa kế. Ngoài ra căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp con không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất đó nếu là con chưa thành niên hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động. (ii) Trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật Căn cứ khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất không phân biệt con riêng hay con chung. Các con đều được hưởng di sản thừa kế khi chứng minh được quan hệ huyết thống với người để lại di sản thừa kế. Như vậy, con của chồng và tiểu tam là con riêng của chồng. Pháp luật về thừa kế không phân biệt con riêng hay con chung, con có trước hay trong quan hệ hôn nhân. Nếu chứng minh được quan hệ huyết thống, con riêng của chồng và tiểu tam vẫn được hưởng di sản thừa kế theo Bộ Luật Dân sự 2015.
Đã được chia di sản theo di chúc thì có tiếp tục được hưởng theo hàng thừa kế không?
Đặt trường hợp trong di chúc chỉ để lại một phần tài sản thì người đã được hưởng thừa kế tại đây có tiếp được hưởng phần tài sản còn lại theo hàng thừa kế không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Đã được chia di sản theo di chúc thì có tiếp tục được hưởng theo hàng thừa kế không? Trước tiên, tại Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc. Cạnh đó, tại Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015 cũng có nêu rõ di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Còn thừa kế theo Điều 649 Bộ Luật Dân sự 2015 là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Đối với trường hợp thừa kế, Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định thừa kế được áp dụng trong những trường hợp như sau: - Không có di chúc. - Di chúc không hợp pháp. - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Đồng thời, thừa kế cũng được áp dụng đối với các phần di sản bao gồm: - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc. - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật. - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Theo đó, trong trường hợp này, tài sản của người đã chết để lại là chỉ có một phần đã được định đoạt theo di chúc (nếu di chúc hợp pháp thì sẽ có hiệu lực pháp luật) còn phần tài sản còn lại chưa được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Những người được thừa kế theo pháp luật hiện nay gồm những ai? Căn cứ Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về những người thừa kế theo pháp luật sẽ được sắp xếp theo thứ tự như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. - Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Theo đó, những người thừa kế nêu trên nằm cùng hàng với nhau thì được hưởng phần di sản tương đương nhau. Tuy nhiên, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được quyền hưởng thừa kế trong trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế trước đó (chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận). Tổng kết lại, trường hợp một người dù đã được hưởng một phần di sản theo di chúc thì vẫn có quyền được hưởng phần thừa kế còn lại theo quy định về thừa kế theo pháp luật.
Chồng không chia tài sản cho vợ con trong di chúc: Có được hưởng thừa kế?
Pháp luật sẽ can thiệp thế nào khi chồng viết di chúc để lại hết tài sản cho cha mẹ đẻ, không chia tài sản cho vợ con? Vợ, con được hưởng thừa kế trong trường hợp này không? (1) Chồng để lại di chúc không chia tài sản cho vợ con có hợp pháp không không? Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định tại Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về quyền của người lập di chúc như sau: Người lập di chúc có quyền sau đây: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 thì di chúc sẽ hợp pháp khi: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng, hai người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ sau khi người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng. Như vậy, khi lập di chúc, người lập di chúc hoàn toàn được quyền chỉ định ai là người thừa kế, mỗi người thừa kế được hưởng bao nhiêu, không cho người nào hưởng thừa kế. Do đó, khi người chồng lập di chúc mà đáp ứng đủ các điều kiện để di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 thì di chúc đó hợp pháp, dù nội dung của di chúc không chia tài sản cho vợ con. (2) Vợ con có được thừa kế khi chồng không chia tài sản trong di chúc? Về pháp lý, di chúc của người chồng không để lại tài sản cho vợ con là không trái pháp luật, tuy nhiên di chúc này vẫn còn chưa thỏa mãn được cái tình. Người xưa có câu “của chồng công vợ”, hay câu “đạo vợ, nghĩa chồng” để đề cao đạo đức, trách nhiệm của vợ chồng trong gia đình. Người vợ cần có đạo đức, biết giữ gìn hạnh phúc gia đình, còn người chồng cần có nghĩa vụ lo toan, che chở cho vợ con. Do đó, tại Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.” Như vậy, vợ và con trong trường hợp không được chồng cho hưởng di sản trong di chúc hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật thì Bộ Luật Dân sự 2015 vẫn cho phép người vợ và các con được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. (3) Chia di sản như thế nào khi chồng không nhắc đến vợ con trong di chúc? Theo quy định trên, vợ và con chưa thành niên là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nên sẽ được hưởng hai phần ba của suất một người thừa kế theo pháp luật. Như vậy, trước tiên ta phải tính được suất của một người thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo quy định trên, di sản thừa kế của người chồng sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất trước, nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hưởng thừa kế thì mới chia tiếp đến những hàng sau. Do đó, nếu cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con nuôi, vợ và con đẻ của người chồng còn sống thì suất của một người thừa kế theo pháp luật được tính như sau: Suất của một người thừa kế theo pháp luật = Di sản của người chồng / số người trong hàng thừa kế thứ nhất Cần lưu ý, nếu có người trong hàng thừa kế thứ nhất từ chối nhận di sản thì sẽ không tính vào số người trong hàng thừa kế thứ nhất. Tiếp theo đó, phần di sản mà vợ và các con của người chồng được hưởng sẽ được tính như sau: Di sản thừa kế của vợ con = ⅔ x Suất của một người thừa kế theo pháp luật Vợ và các con mỗi người sẽ được nhận một phần di sản bằng nhau với số tiền bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Như vậy, khi người chồng không chia tài sản cho vợ con trong di chúc, vợ và con của người này vẫn được hưởng di sản thừa kế, và số tiền được hưởng sẽ bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác?
Theo quy định pháp luật nếu người mất để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc. Vậy, có trường hợp nào người mất viết di chúc không để lại tài sản cho một người mà người đó vẫn được chia tài sản thừa kế không? Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác? Theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là: - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Quy định tại trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, dù người mất để lại di chúc cho người khác nhưng nhưng những người sau đây vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên mà không có khả năng lao động. Chỉ trừ khi những người này từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản. Di sản dùng để thờ cúng có được chia thừa kế không? Theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: - Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Như vậy, nếu người chết để lại di chúc một phần tài sản dùng để thờ cúng thì sẽ không chia thừa kế đối với phần tài sản này. Tuy nhiên, nếu tất cả tài sản người chết để lại không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết thì sẽ không được dành một phần di sản vào việc thờ cúng. Tức là lúc này phần di sản này cũng sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ tài sản. Di chúc được công bố như thế nào? Theo Điều 647 Bộ luật dân sự 2015 quy định về công bố di chúc như sau: - Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. - Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. - Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. - Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. - Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, tùy theo trường hợp cụ thể mà người công bố di chúc có thể là công chứng viên, người được người lập di chúc chỉ định hoặc người thừa kế còn lại. Đồng thời, tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc đều phải được nhận bản sao của di chúc và có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc.
Cha mẹ cho con đất rồi có lấy lại được không? Nếu con mất trước thì đất đó chia thế nào?
Nếu cha mẹ đã cho con đất rồi nhưng vì lý do nào đó mà muốn lấy lại thì có được không? Trường hợp đã cho nhưng con mất trước cha mẹ thì đất đó được chia thế nào? Cha mẹ cho con đất rồi có lấy lại được không? Theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau: - Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. - Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản (Tức lúc này đã thực hiện đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai, đã được ghi vào sổ địa chính) Theo đó, kể từ thời điểm hợp đồng tặng cho có hiệu lực thì người được tặng cho đã xác lập quyền sở hữu của mình đối với bất động sản được tặng cho. Tuy nhiên, theo Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho tài sản có điều kiện như sau: - Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. - Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Như vậy, trường hợp hợp đồng tặng cho đất không có điều kiện thì kể từ khi hợp đồng tặng cho có hiệu lực thì cha mẹ sẽ không được quyền đòi lại. Tuy nhiên, nếu hợp đồng tặng cho đất có điều kiện thì nếu như con cái không thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại dù cho đất đã được chuyển giao. Nếu con mất trước thì đất đã cho được chia thế nào? Theo quy định tại Điều 33, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP: - Nếu tài sản được cha mẹ vợ, cha mẹ chồng tặng cho chung cho vợ chồng thì tài sản đó được xem là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, lúc này di sản người mất để lại là 1/2 phần đất đã được cho. - Nếu tài sản được cha mẹ vợ, cha mẹ chồng tặng cho riêng cho vợ, chồng thì tài sản đó được xem là tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó, lúc này di sản người mất để lại là toàn bộ phần đất đã được cho. Việc phân chia di sản sẽ chia làm 2 trường hợp như sau: 1) Con mất không để lại di chúc Con mất không có di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật quy định: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo quy định trên, người mất không để lại di chúc thì tài sản của người mất sẽ được chia theo hàng thừa kế. Như vậy, khi con mất thì phần di sản sẽ được chia đều cho những người trong hàng thừa kế thứ nhất. Nếu không còn ai ở hàng này thì sẽ xét đến hàng kế tiếp. 2) Con mất có để lại di chúc hợp pháp Nếu con mất có để lại di chúc thì việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo di chúc. Tuy nhiên, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định trên, con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó. Như vậy, nếu con để lại di chúc mà không chia cho những người theo quy định trên thì họ vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật. Phần di sản còn lại chia theo di chúc.
Đã ly thân thì có còn là hàng thừa kế thứ nhất để hưởng di sản khi người kia mất không?
Nếu như vợ chồng đã ly thân thì có còn được xem là hàng thừa kế thứ nhất để được hưởng di sản khi người kia mất không? Chồng mất để lại di chúc không chia cho vợ đã ly thân thì vợ có được chia phần di sản nào không? Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất sẽ được xác định khi người mất không để lại di chúc. Thứ tự phân chia di sản sẽ được xác định theo hàng, từ hàng thứ nhất không có mới xét đến hàng tiếp theo. Đồng thời những người ở cùng hàng thừa kế thì sẽ được chia phần di sản bằng nhau. Đã ly thân thì có còn là hàng thừa kế thứ nhất để hưởng di sản khi người kia mất không? Ly thân có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không? Theo khoản 14 Điều 3, khoản 1 Điều 57, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau: - Bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án - Thời điểm vợ hoặc chồng chết - Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng đã chết. Đối với trường hợp này, thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án Theo đó, ly thân không thuộc vào các trường hợp làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. Vì vậy, mặc dù đã ly thân nhưng vẫn còn là vợ chồng và vẫn còn quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình và các văn bản pháp luật liên quan. Đồng thời, theo Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định các đối tượng không được hưởng di sản, bao gồm: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Theo đó, ly thân cũng không thuộc vào đối tượng không được hưởng quyền di sản. . Như vậy, việc ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng và cũng không thuộc các trường hợp không được nhận di sản. Theo đó, khi vợ hoặc chồng mất, dù đã ly thân nhưng vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của nhau và sẽ được phân chia di sản theo pháp luật khi người kia mất. Chồng mất có di chúc không chia di sản cho vợ đã ly thân thì vợ có được chia phần di sản nào không? Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định trên thì con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó. Như đã phân tích ở phần trên, việc vợ chồng đã ly thân không làm ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng. Vì vậy, người vợ đã ly thân vẫn sẽ được nhận 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nếu chồng để lại di chúc không chia tài sản cho vợ.
Di chúc miệng sẽ có hiệu lực khi nào? Cần ít nhất mấy người làm chứng?
Thông thường di chúc sẽ được lập thành văn bản. Tuy nhiên trong một số trường hợp, pháp luật vẫn cho phép di chúc miệng có hiệu lực pháp lý. (1) Di chúc miệng là gì? Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết thông thường sẽ được lập bằng văn bản tuy nhiên trong trường tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng từ thời xa xưa hay được biết đến với các tên gọi khác nhau như với tên gọi như di lệnh, di ngôn, hay lệnh, ..thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết. Để tránh các trường hợp có người lợi dụng di chúc miệng để lừa dối, gian lận nhằm chiếm đoạt tài sản nên Bộ luật Dân sự đã quy định một số điều kiện pháp lý đảm bảo cho di chúc miệng thể hiện đúng giá trị của người để lại di chúc. (2) Khi nào thì di chúc miệng có hiệu lực? Di chúc miệng được xem là có hiệu lực khi thỏa mãn được các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, nội dung di chúc miệng phải hợp pháp và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Điều kiện đối với người lập di chúc miệng Dù di chúc miệng được lập ra trong tình trạng tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản nhưng người lập di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực Điều kiện để nội dung và trình tự của di chúc miệng hợp pháp Điều kiện về nội dung: Di chúc miệng phải đảm bảo nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật ( khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015). Chính vì vậy, nếu người lập di chúc có đủ điều kiện về năng lực pháp luật nhưng nội dung di chúc miệng trái với đạo đức xã hội thì di chúc miệng được xem là vô hiệu. Điều kiện trình tự, thủ tục: Bên cạnh việc phải đảm bảo về mặt nội dung, di chúc miệng còn phải đảm bảo về mặt trình tự theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Tóm lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng thì di chúc miệng được xem là có hiệu lực. (3) Để di chúc miệng có hiệu lực cần ít nhất bao nhiêu người làm chứng? Di chúc miệng mang tính chất đặc thù nên cần có người làm chứng thì di chúc miệng mới phát sinh hiệu lực. Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đề cập “Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ” Theo quy định trên,người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất là hai người làm chứng và người làm chứng phải thỏa mãn được các điều kiện sau đây ( theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015) Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, di chúc miệng cần phải được ít nhất hai người làm chứng và người làm chứng phải đáp ứng điều kiện tại Điều 632 của Bộ luật Dân sự 2015 phải được ghi chép lại và chứng thực, xác nhận chữ ký của người làm chứng thì di chúc miệng đó được xem là hợp pháp và có liệu lực. Di chúc miệng có thể bị hủy bỏ trong trường hợp nào? Thứ nhất, di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ trong trường hợp sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt Thứ hai, trong các trường hợp người lập di chúc miệng đủ điều kiện lập di chúc nhưng người làm chứng của người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc người lập di chúc miệng và nội dung di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng có thể bị hủy bỏ. Bên cạnh việc lập di chúc bằng văn bản, người lập di chúc cũng có thể lập di chúc bằng miệng trong trường hợp trường tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Một di chúc miệng có hiệu lực, di chúc miệng cần phải thỏa mãn các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, điều kiện về nội dung, trình tự di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng của người lập di chúc và đáp ứng được các điều kiện về người làm chứng di chúc.
Một giọt máu đào hơn ao nước lã, người không cùng huyết thống thì không được hưởng di sản?
Nếu người Mỹ có câu "Blood is thicker than water" để tôn vinh giá trị tình thân ruột thịt thì Việt Nam ta cũng có câu "Một giọt máu đào hơn ao nước lã". Người thân ruột thịt luôn quan trọng cả. Vậy những người không cùng huyết thống thì có được hưởng di sản gia đình không? 1. Một giọt máu đào hơn ao nước lã - bài học về tình thân gia đình Xung quanh ta có rất nhiều mối quan hệ, trong đó có những quan hệ vô cùng quan trọng và một số khác có phần ít quan trọng hơn. "Một giọt máu đào hơn ao nước lã" là câu tục ngữ của cha ông ta so sánh tầm quan trọng của tình cảm người thân so với người dưng nước lã, người ngoài. Máu là hình ảnh tượng trưng cho huyết thống, là dòng chảy nuôi sống cơ thể. Hình ảnh "giọt máu đào" tượng trưng cho những thành viên trong gia đình cùng chung một dòng máu. Còn "ao nước lã" tượng trưng cho những người không có cùng quan hệ huyết thống, người ngoài… Ở đây, “máu đào” dù chỉ một giọt nhưng cũng quý hơn cả một “ao nước lã”. Sở dĩ ông cha ta ví như vậy vì nước lã ở đâu cũng có, không có ao này thì có ao khác nhưng chung dòng máu, ruột thịt thì lại vô cùng quý giá, không thể trộn lẫn hay thay thế được. Câu tục ngữ "Một giọt máu đào hơn ao nước lã" của ông cha ta muốn nói lên tầm quan trọng của người thân, gia đình. Gia đình là nơi luôn che chở, bao bọc cho ta, là bến đỗ quay về những khi ta gặp khó khăn, trắc trở. Người thân trong gia đình sẽ luôn bên cạnh và giúp đỡ bạn, hy sinh, lo lắng cho bạn vô điều kiện. Không chỉ vì chảy chung một dòng máu mà mọi người trong gia đình gắn kết với nhau. Đó còn là vì sự gần gũi, tiếp xúc mỗi ngày, tiếp thu nền giáo dục, dạy dỗ giống nhau từ cha mẹ, ông bà... Người “chung dòng máu” khác với những người xa lạ, hay những "ao nước lã" mà chúng ta sẽ gặp vô số lần trong đời. Sẽ có những người tốt, những người xấu, nhưng không ai hy sinh vô điều kiện cho bạn cả. Đôi khi, những cám dỗ và lợi ích làm họ sẵn sàng đánh đổi tình cảm dành cho bạn. 2. Người không cùng huyết thống thì không được hưởng di sản? Căn cứ Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản như sau: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Ngoài ra, căn cứ Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Xét các quy định trên, người lập di chúc hoàn toàn có thể lập di chúc và chỉ định người thừa kế. Người thừa kế là bất kì ai miễn là đủ các năng lực thừa kế theo quy định của pháp luật. 3. Quy định về nội dung của di chúc Căn cứ Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: - Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: + Ngày, tháng, năm lập di chúc; + Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; + Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; + Di sản để lại và nơi có di sản. - Ngoài các nội dung quy định trên, di chúc có thể có các nội dung khác. - Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. - Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Tổng kết lại, dẫu “một giọt máu đào hơn ao nước lã”, người thân có thể quý hơn người ngoài, nhưng pháp luật thừa kế thì không phân biệt người ngoài hay người cùng huyết thống. Do đó, người không cùng huyết thống thì vẫn được hưởng di sản nếu được người lập di chúc chỉ định làm người thừa kế.
Con cái có được yêu cầu hủy di chúc của cha mẹ không?
Cha lập di chúc để lại cho người cháu được quyền quản lý, sử dụng đất làm nơi thờ cúng tổ tiên, không được quyền định đoạt với quyền sử dụng đất. Nay cha đã mất, người cháu định cư ở nước ngoài, đất không ai coi quản, con cái trong nhà có được yêu cầu hủy di chúc của cha và chia thừa kế di sản theo pháp luật không? (1) Di chúc để lại cho cháu có trái pháp luật không? Theo Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Căn cứ theo Điều 625 Bộ Luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền: - Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế - Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. - Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng - Giao nghĩa vụ cho người thừa kế - Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản Do đó, trong bản di chúc của người cha thể hiện ý chí chỉ định người cháu được quyền quản lý, sử dụng đất làm nơi thờ cúng tổ tiên, không được quyền định đoạt với quyền sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật, không trái với đạo đức của xã hội. (2) Con cái được yêu cầu hủy di chúc của cha mẹ không? Theo Điều 640 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau: - Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào - Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Bên cạnh đó, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 629 Bộ Luật Dân sự 2015) Căn cứ vào quy định trên thì chỉ có người lập di chúc mới có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc đã lập. Con cái không có quyền yêu cầu hủy bỏ di chúc của người cha trong trường hợp này. (3) Có được phân chia lại di sản thờ cúng không? Tại khoản 1 Điều 645 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: “1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.” Theo đó, di sản được để lại thờ cúng là di sản không được chia thừa kế và được giao cho người chỉ định quản lý, sử dụng trong việc thờ cúng. Phần di sản được chỉ định phải dùng để thờ cúng thì chỉ được dùng để thờ cúng, không thuộc quyến sở hữu, định đoạt của bất kỳ người thừa kế hay người nào khác, trừ trường hợp định đoạt để thanh toán nghĩa vụ do người chết để lại mà toàn bộ di sản không đủ để thực hiện(khoản 2 Điều 645 Bộ Luật Dân sự 2015) Khi người quản lý di sản để thờ cúng không thể thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng để thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Dẫn chiếu vào trường hợp của bài viết, người cháu qua nước ngoài định cư nên không thể thực hiện việc thờ cúng như trong di chúc chỉ định thì anh em trong nhà có thể thỏa thuận với người cháu về việc phân chia lại di sản để thờ cúng cho người khác thực hiện. Việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản, và có thể đề nghị Tòa án xem xét và công nhận thỏa thuận này. Việc áp dụng thỏa thuận chỉ mang tính chất tự nguyện không phủ nhận ý nghĩa, giá trị của di chúc mà người cha đã lập. Như vậy, con cái không thể yêu cầu huy di chúc của cha me, nhưng có thể thỏa thuận với người quản lý di sản dùng để để thờ cúng về việc phân chia lại di sản để người khác tiếp tục thực hiện việc thờ cúng theo đúng phong tục, lễ nghi khi người quản lý không thể thực hiện được việc thờ cúng theo chỉ định của người để lại di chúc.
Mẫu di chúc viết tay 2024 và hướng dẫn cách viết
Theo quy định của pháp luật, việc lập di chúc phải tuân theo các quy tắc, nếu không bản di chúc đó không được xem là hợp pháp. Dưới dây là mẫu di chúc viết tay và hướng dẫn chi tiết cách viết (1) Mẫu di chúc viết tay Theo Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.” Như vậy, trong luật chỉ quy định di chúc được lập dưới hai hình thức là bằng văn bản hoặc di chúc miệng, di chúc viết tay không được pháp luật đề cập tới. Tuy nhiên, ta có thể hiểu di chúc viết tay thực chất là di chúc dưới dạng văn bản, không quan trọng là đánh máy hay viết tay. Theo Điều 628 Bộ Luật Dân sự 2015, hình thức di chúc dưới dạng văn bản bao gồm các loại dưới đây: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Như vậy, người muốn lập di chúc có thể hoàn toàn lập di chúc tay, di chúc này có thể không có người làm chứng hoặc có người làm chứng, có chứng thực hay công chứng đều được. Mẫu di chúc viết tay có người làm chứng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/mau-di-chuc-cho-nguoi-lam-chung_0208154845%20(2).docx Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/1/di-chuc-khong-co-nguoi-lam-chung_0208154857.docx (2) Hướng dẫn ghi chi tiết Khi lập di chúc viết tay, trước tiên cần ghi nhận ý chí của người lập di chúc (có thể tự viết ra hoặc nhờ người khác viết hộ). Trong đó, di chúc cần gồm các nội dung: - Ngày, tháng, năm lập di chúc: Đây là nội dung quan trọng để xác định thời điểm di chúc được lập, từ đó xác định thời điểm hiệu lực của di chúc. - Họ, tên, địa chỉ của người lập di chúc: Nội dung này nhằm xác định người lập di chúc là ai và nơi cư trú của họ. - Họ, tên, địa chỉ của người được hưởng di sản: Nội dung này nhằm xác định người được hưởng di sản là ai và nơi cư trú của họ. - Di sản để lại và nơi có di sản: Nội dung này nhằm xác định tài sản nào được người lập di chúc để lại cho người được hưởng di sản và nơi có tài sản đó. Ngoài các nội dung bắt buộc nêu trên, di chúc viết tay có thể có thêm các nội dung khác như: - Nội dung chỉ định người quản lý di sản trong thời gian chờ chia di sản. - Nội dung chỉ định người thực hiện nghĩa vụ của người lập di chúc. - Nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ di chúc đã lập trước đó. Lưu ý, trong bản di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, trường hợp di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa (Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015) (3) Điều kiện để di chúc hợp pháp Theo Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015, để di chúc được hợp pháp cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Như vậy, để di chúc viết tay hợp pháp thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện tại Điều 630, người lập di chúc còn phải trình bày đủ nội dung và đúng hình thức theo quy định tại Điều 631 Bộ Luật Dân sự 2015.
Con chết trước bố mà không có di chúc thì chia thừa kế thế nào?
Bố tôi có 01 mảnh đất (đã được cấp GCN năm 2013 mang tên bố tôi). Bố tôi chết năm 2016 (không để lại di chúc). Ông nội tôi chết năm 2008. Bà nội tôi chết năm 2020 (chết sau bố tôi và không để lại di chúc). Bố mẹ của ông bà nội tôi đều chết trước ông, bà nội tôi. Ông bà nội tôi có 03 người con đẻ (Bố tôi và hai chú), không có con nuôi, con riêng nào khác. Hai chú tôi vẫn đang còn sống. Hỏi hai chú tôi có được hưởng phần tài sản thừa kế của bố tôi không?
Chia thừa kế trong trường hợp chết không có di chúc
Trường hợp cha mẹ chưa lập di chúc, chỉ nói miệng là cho thôi thì chia thừa kế như thế nào? Có xác nhận là có di chúc để chia thừa kế theo di chúc. Chỉ nói miệng là cho có xác định là có di chúc? Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo Bộ luật Dân sự 2015 thì trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Như vậy, nếu như chỉ trong trường hợp bình thường mà cha mẹ nói cho đất thì không thể xác định là có di chúc. Khi không có di chúc thì khi người để lại di sản chết thì sẽ thực hiện chia thừa kế theo pháp luật. Chia thừa kế khi người để lại di sản chết không có di chúc Khi cha mẹ chết mà không có để lại di chúc thì tài sản ba mẹ để lại sẽ chia thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, trước tiên sẽ tiến hành xác định những người thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế thứ nhất, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì người thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng, tương tự xác định khi không còn ai hưởng ở hàng thừa kế thứ hai thì sẽ tính hưởng đối với người thuộc hàng thừa kế thứ ba. Lưu ý là những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người thừa kế đến UBND xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản/hoặc văn bản khai nhận di sản thì anh mang giấy tờ này đi làm thủ tục đăng ký biến động đất đai. Cụ thể cần thực hiện theo các bước thực hiện như sau: *Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm: - Các giấy tờ liên quan quyền sở hữu di sản của người mất (Giấy CNQSDĐ) - Giấy tờ tùy thân của các đồng thừa kế (CCCD, Giấy xác nhận thông tin cư trú) - Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản (khai sinh) Khi làm thủ tục khai nhận bắt buộc phải có những người nhận thừa kế có mặt ký tên, trường hợp người nào vắng mặt thì phải có giấy ủy quyền cho người khác hoặc những người còn lại. Nếu muốn đứng tên trên toàn bộ diện tích đất thì có thể thỏa thuận với các đồng thừa kế khác về việc lấy lại phần đất của những người này rồi chi trả chi phí tương đương với tài sản mà họ được nhận (hoặc những người đồng thừa kế sẽ từ chối nhận di sản). Sau đó làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất. *Bước 2: Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất: - Cơ quan giải quyết: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Phòng Tài nguyên Môi trường. - Hồ sơ: Bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng, chứng thực; sổ đỏ; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân, giấy chứng tử…); Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK. Văn phòng đăng ký đất đai sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất.
Bố chết trước ông nội và không được để lại di sản thì cháu có được thừa kế thế vị?
Không ít trường hợp xảy ra kiện tụng liên quan đến thừa kế vì phân chia di sản không hợp lý. Nhất là các trường hợp không được quyền hưởng thừa kế, vậy trường hợp người bố chết trước ông nội và không được để lại di sản thì người cháu có được thừa kế thế vị? 1. Người thừa kế có được chết trước người để lại di sản không? Căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc xác định người thừa kế được thực hiện như sau: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Do đó, người thừa phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế trường hợp người bố chết trước ông nội đã không thuộc đối tượng được hưởng quyền thừa kế. 2. Những trường hợp nào con không được hưởng di sản của bố? Người không được quyền hưởng di sản được quy định rất rõ tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm các trường hợp sau: - Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; + Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; + Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. - Những người quy định ở trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. 3. Nếu người bố không được thừa kế thì cháu có được kế vị không? Tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm: - Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: + Không có di chúc; + Di chúc không hợp pháp; + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 4. Cháu ruột có được hưởng thừa kế theo pháp luật nếu không có di chúc? Trường hợp người bố không được hưởng di sản do ông để lại thì người cháu ruột có được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó hàng thừa kế được xác định như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định trên trong điều kiện thông thường thì người cháu sẽ ở hàng thừa kế ưu tiên thứ 2 nếu người bố chết thì người cháu sẽ thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Tuy nhiên, người bố vừa không hưởng quyền thừa kế của ông nội mà lại chết trước ông nội lại càng không thể trở thành người thừa kế thì người cháu trong trường hợp này không được thừa kế thế vị.
Hướng dẫn thủ tục chứng thực di chúc tại uỷ bạn nhân dân xã
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đồng thời, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Vậy, thủ tục chứng thực di chúc tại ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào? Di chúc phải đảm bảo được những nội dung chính nào? Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của người có tài sản mong muốn chia tài sản này cho những người thừa kế khi người sở hữu tài sản mất đi. Do liên quan đến tài sản nên phần Di chúc đã được pháp luật quy định rất rõ ràng trong Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn liên quan. Di chúc phải đảm bảo được những nội dung sau: Căn cứ Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung di chúc. Theo đó, nội dung của một bản di chúc phải bao gồm các nội dung chính như: – Ngày, tháng, năm lập di chúc; – Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; – Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; – Di sản để lại và nơi có di sản. Thủ tục lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã Người sở hữu tài sản có thể ra trực tiếp Ủy ban nhân dân xã để lập di chúc trước sự chứng kiến của những người có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân. Về việc lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện như sau: Căn cứ Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã Việc lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây: - Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc. - Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. Từ quy định pháp luật nêu trên thì việc lập di chúc tại Ủy ban nhân dân xã được thực hiện theo thủ tục sau đây: Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chức tư pháp – hộ tịch. Bước 2: Công chức tư pháp hộ tịch phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Bước 4: Công chức tư pháp hộ tịch ký vào bản di chúc. Hướng dẫn thủ tục chứng thực di chúc tại ubnd xã Chứng thực di chúc là hoạt động cơ quan có thẩm quyền chứng thực di chúc giúp nâng cao giá trị pháp lý của di chúc. Khi thực hiện thủ tục chứng thực di chúc tại ubnd xã thì người có nhu cầu chứng thực di chúc có thể tham khảo và thực hiện theo các bước sau đây của Luật sư X: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Thành phần hồ sơ: - Phiếu yêu cầu chứng thực theo mẫu quy định; - Dự thảo di chúc (nếu có); - Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đối với tài sản nếu di sản là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. (Trong trường hợp tính mạng bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc nguyên nhân khác mà người lập di chúc không thể đến trụ sở của UBND phường, xã, việc chứng thực được thực hiện tại chỗ ở hoặc nơi có mặt của người lập di chúc, thì không nhất thiết phải xuất trình Giấy tờ chứng minh yếu tố quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đối với tài sản đó.) - Sổ hộ khẩu gia đình (Trongtrường hợp không có Sổ hộ khẩu gia đình thì Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an được coi là giấy tờ hợp lệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình) (nếu có). - Bản sao CMND/Hộ chiếu hoặccác giấy tờ tùy thân khác của người lập di chúc. - Các giấy tờ liên quan khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Bước 2: Nộp hồ sơ Người có yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch “Một cửa” của UBND cấp xã. Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ – Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch kiểm tra hồ sơ yêu cầu chứng thực nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký chứng thực; – Người có yêu cầu chứng thực di chúc nộp lệ phí và nhận kết quả.
Giấy ủy quyền sử dụng căn nhà có thay thế di chúc được không?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy trường hợp được ủy quyền sử dụng nhà đất thì có thể thay thế di chúc hay không? Thế nào là ủy quyền? Thời hạn ủy quyền trong bao lâu? Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Hiện nay, trong quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Ngoài ủy quyền thông qua hợp đồng ủy quyền thì thực tế còn có giấy ủy quyền (trong luật không có quy định về giấy ủy quyền) và trong giấy ủy quyền này thì không có đề cập đến thù lao. Hiện việc sử dụng giấy ủy quyền rất phổ biến. Về thời hạn của giấy ủy quyền cũng như hợp đồng ủy quyền đều áp dụng theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Theo đó thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp: - Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận (quy định thời gian cụ thể hoặc có giá trị đến khi hoàn thành công việc) - Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định; - Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Giấy ủy quyền có thể thay thế di chúc hay không? Theo quy định thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung quy định trên di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, di chúc phải có các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo các điều kiện nêu trên để xác định di chúc hợp pháp. Muốn hưởng di sản thì phải có di chúc trong đó có nêu rõ người đó được hưởng di sản thừa kế. Việc ủy quyền cho sử dụng nhà đất không có căn cứ để thay thế di chúc. Đồng thời, khi người ủy quyền chết là một trong những căn cứ để hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền hết hiệu lực.
Thủ tục công chứng hủy bỏ di chúc mới nhất năm 2023
Mỗi người đều có quyền lập di chúc để lại di sản của mình trước khi chết cho những người mà mình mong muốn. Tuy nhiên, sau thời gian có nhiều biến cố, nội dung di chúc không còn phù hợp với mong muốn, những người để lại di chúc có quyền thực hiện hủy bỏ di chúc. Vậy, thủ tục công chứng văn bản hủy bỏ di chúc được thực hiện như thế nào? Quy định pháp luật về hủy bỏ di chúc. - Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.”. Theo đó, hủy bỏ di chúc là việc người lập di chúc quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung bản di chúc cũ mà không lập di chúc mới. Việc hủy bỏ di chúc đã lập được diễn ra bất cứ lúc nào theo mong muốn của người lập di chúc. - Căn cứ khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định: “Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó”. Như vậy, theo pháp luật, người lập di chúc muốn hủy bỏ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng nào công chứng việc hủy bỏ di chúc. Ngoài ra, nếu di chúc đã công chứng đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc có nghĩa vụ phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết về việc hủy bỏ di chúc này. Hồ sơ yêu cầu hủy bỏ di chúc đã công chứng Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định thành phần hồ sơ công chứng văn bản hủy bỏ di chúc gồm các loại giấy tờ sau: - Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng); - Dự thảo Văn bản hủy bỏ di chúc (nếu có); - Bản chính Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn thời hạn và giá trị sử dụng; - Bản chính Di chúc đã được công chứng của người yêu cầu; - Sổ hộ khẩu của người yêu cầu. Các bước thực hiện Bước 1: Nộp hồ sơ: - Người yêu cầu công chứng hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng). - Trừ trường hợp: người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. - Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ di chúc. - Trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng. Bước 3: Thực hiện công chứng: - Trường hợp người yêu cầu có dự thảo văn bản hủy bỏ di chúc: Công chứng viên kiểm tra dự thảo; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, không phù hợp với quy định của pháp luật thì người yêu cầu sửa chữa theo yêu cầu của công chứng viên. Nếu không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng. - Trường hợp người yêu cầu không có dự thảo văn bản hủy bỏ di chúc: Công chứng viên soạn thảo văn bản theo yêu cầu của người yêu cầu trong trường hợp nội dung là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Người yêu cầu tự đọc lại dự thảo văn bản hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu nghe theo đề nghị của người yêu cầu. - Người yêu cầu đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo văn bản thì ký vào từng trang của văn bản. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu xuất trình bản chính của các giấy tờ bản sao để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản. - Công chứng viên ghi lời chứng, ký và đóng dấu. Bước 4: Trả kết quả: - Công chứng viên chuyển hồ sơ cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công chứng, thu phí, thù lao công chứng, chi phí khác theo quy định, trả hồ sơ và lưu trữ hồ sơ công chứng. - Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; trường hợp văn bản hủy bỏ di chúc có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Thừa kế đất đai không có di chúc
Xin chào luật sư! Cha tôi mất để lại quyền sử dụng đất 4000m2, không có di chúc. Ông có 5 người con, người con thứ 3 cũng đã mất sau ông khoảng 1năm (chị này có chồng và 2 con), hiện gia đình còn mẹ, chị 2, chị 4, a 5 với tôi. Nhờ luật sư tư vấn giúp giờ tôi muốn sang tên quyền sử dụng đất đó qua cho mình thì phải làm thủ tục như thế nào, mẹ , các chị và anh điều đồng ý, riêng chị 3 đã mất thì tính sao ạ ! Xin cảm ơn luật sư !
Xin hỏi ưu tiên hàng thừa thế nào khi không để lại di chúc?
Cho em hỏi trong dòng họ, nếu cô và dượng của em không có con cái, khi họ mất đi nhưng không để lại di chúc thì tài sản được phân chia thế nào ạ? Cả hai bên cô và dượng đều có anh chị em ruột và các cháu, còn bố mẹ thì đã mất từ lâu