Giảm nợ cho khách hàng có được trừ khi tính thuế TNDN nghiệp không?
Việc giảm nợ cho khách hàng là một hoạt động kinh doanh phổ biến. Tuy nhiên, liệu khoản giảm nợ này có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hay không? (1) Các khoản chi nào được trừ khi tính thuế TNDN? Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm: - Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; - Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; - Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; - Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định; - Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; - Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho; - Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; - Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; - Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; - Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; - Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; - Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra; - Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật. Theo đó, ngoài các khoản chi này, tất cả các khoản chi còn lại đều được trừ khi xác định thuế TNDN nếu đáp ứng được 02 điều kiện sau đây: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Như vậy, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi không thuộc khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, với điều kiện các khoản chi đó phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. (2) Giảm nợ cho khách hàng có được trừ khi tính thuế TNDN nghiệp không? Theo phân tích ở trên, quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thuế TNDN không có quy định về khoản chi do giảm nợ cho khách hàng. Vậy có phải khoản chi giảm nợ này cũng sẽ được trừ khi xác định thuế TNDN nếu khoản chi này đáp đáp ứng được 02 điều kiện là khoản chi phát sinh thực tế liên quan đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ không? Liên quan đến vấn đề này, theo hướng dẫn về việc thu nợ khó đòi tại Công văn 7917/CT-TTHT ngày 16/10/2012 của Cục thuế TP.HCM, Cục thuế nêu rõ: Trường hợp công ty có phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi, nếu khoản nợ phải thu khó đòi này đảm bảo các điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC thì công ty được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC. Trường hợp công ty tự thỏa thuận giảm nợ cho khách hàng thì khoản nợ này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Theo đó, tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC quy định, sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 7917/CT-TTHT, nếu công ty tự nguyện giảm nợ mà không có căn cứ pháp lý rõ ràng như lập dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi thì khoản chi này sẽ không được công nhận là chi phí hợp lệ để trừ vào thu nhập chịu thuế TNDN. Do đó, doanh nghiệp cần thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư 228/2009/TT-BTC lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi để khoản nợ này cũng được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN.
Tổng cục Thuế yêu cầu Cục thuế các tỉnh đẩy mạnh hoàn thuế GTGT trên địa bàn
Ngày 29/5/2023 Tổng cục Thuế vừa có Công văn 2099/TCT-KK năm 2023 về hoàn thuế GTGT. Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế các địa phương khẩn trương thực hiện ngay, không chậm trễ. Tổng cục Thuế yêu cầu hoàn thuế đúng thẩm quyền Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý hoàn thuế GTGT trên địa bàn, không để tồn đọng kéo dài, gây bức xúc cho người dân và doanh nghiệp. Đồng thời, có trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn lực, đôn đốc các đơn vị trực thuộc khẩn trương hoàn thành việc kiểm tra hoàn thuế đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã tiếp nhận từ người nộp thuế (NNT) và được phân loại thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau. Qua đó, đảm bảo giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT đúng thời hạn quy định, đúng đối tượng và trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế và pháp luật quản lý thuế. Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đang kiểm tra, xác minh số thuế đủ điều kiện hoàn thì phải thông báo cho NNT về tiến độ giải quyết hồ sơ, dự kiến thời gian sẽ giải quyết hoàn thuế cho NNT đảm bảo công khai, minh bạch. Đối với số thuế đã có kết quả kiểm tra, xác minh thì khẩn trương giải quyết hoàn thuế cho NNT theo quy định tại Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC, không chờ xác minh toàn bộ mới giải quyết hoàn thuế cho NNT. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã chuyển cơ quan điều tra phải thông báo cho NNT Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế, trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật đã chuyển cơ quan điều tra thì phải có thông báo bằng văn bản cho NNT được biết và căn cứ kết luận của cơ quan chức năng để xử lý theo đúng quy định pháp luật theo Điều 34, Điều 35 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Đối với các hồ sơ hoàn thuế GTGT đang có vướng mắc, phản ánh của các Hiệp hội, DN: tổ chức đối thoại ngay với Hiệp hội, DN trong thời gian từ ngày 29/5/2023 đến ngày 2/6/2023 để làm rõ vướng mắc, tổng hợp báo cáo kết quả về Tổng cục Thuế. Chủ động xử lý, giải quyết các vướng mắc trong thẩm quyền của Cục Thuế, trường hợp vướng mắc vượt quá thẩm quyền xử lý của Cục Thuế thì báo cáo Tổng cục Thuế để được kịp thời hướng dẫn xử lý. Các Cục Thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn còn tình trạng chậm, muộn trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT theo đúng thành phần, thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Trường hợp hồ sơ chưa được chấp nhận do chưa đủ thủ tục thì phải thông báo bằng văn bản cho NNT ghi rõ lý do không chấp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 32 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế khẩn trương rà soát hồ sơ khai thuế vẫn còn tình trạng chậm, muộn trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT của các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và các DN có dự án đầu tư đang triển khai trên địa bàn để hướng dẫn DN kê khai, nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo đúng quy định. Đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền chính sách về hồ sơ, thủ tục hoàn thuế tại Thông tư 80/2021/TT-BTC để DN chủ động trong việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị hoàn thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế khi tiếp nhận hồ sơ, tránh việc hồ sơ chưa đáp ứng thủ tục khi gửi đến cơ quan thuế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế Các Cục Thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sau hoàn đối với quyết định hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau nhằm kịp thời phát hiện việc sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn, trục lợi trong hoàn thuế nhằm chiếm đoạt ngân sách nhà nước, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Đối với số tiền thuế đã hoàn đang chờ kết quả trả lời, xác minh của các cơ quan có liên quan, cơ quan thuế phải nêu rõ trong biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra về việc chưa đủ căn cứ kết luận số tiền thuế đủ điều kiện hoàn thuế. Khi có kết quả trả lời, xác minh của các cơ quan có liên quan, cơ quan thuế xác định số tiền thuế đã hoàn không đủ điều kiện được hoàn thuế thì ban hành Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế và xử phạt, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định theo quy định tại Điều 77, Điều 113 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 39 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Xem thêm Công văn 2099/TCT-KK năm 2023 ban hành ngày 29/5/2023.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời vướng mắc về chính sách thuế TNCN
Ngày 28/02/2023, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 8205/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, người dân có vướng mắc về chính sách thuế TNCN, cụ thể về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Để giải đáp vướng mắc, Cục thuế TP Hà Nội đã có câu trả lời như sau: Trường hợp 1: Là cá nhân không đăng ký kinh doanh, ký hợp đồng với Công ty để thực hiện dịch vụ cho sản phẩm của Công ty thì tiền thù lao nhận được từ hợp đồng nêu trên có tính chất tiền lương, tiền công. Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, như sau: Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. Thuế TNCN đối với cá nhân trong trường hợp này thực hiện như sau: - Trường hợp là cá nhân cư trú nhận được tiền lương, tiền công từ việc ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì Công ty chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 và khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể, áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đen 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 - Trường hợp là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng thì Công ty chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ 10% đối với thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trường hợp 2: Là cá nhân có đăng ký kinh doanh, ký hợp đồng với Công ty để thực hiện dịch vụ cho sản phẩm của Công ty thì thu nhập nhận được từ hợp đồng nêu trên được xác định là thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Cá nhân xác định số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 10 và Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT- BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. - Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Theo đó, doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chỉ hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; Đối với các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tỉnh vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Cách xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: + Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT- BTC. + Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT- BTC. Xem chi tiết tại Công văn 8205/CTHN-TTHT ngày 28/02/2023.
Những điểm mới đáng chú ý về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế - Minh họa Bộ Tài chính ban hành Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 về hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Thông tư sẽ có hiệu lực kể từ ngày 03/5/2021. Việc tổ chức thực hiện giao dịch điện tử theo quy định của Thông tư thực hiện theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế. Theo đó, Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Thông tư gồm 5 chương, 49 điều, bám sát các nội dung quy định của Luật Quản lý thuế số 38, đảm bảo vừa đơn giản, dễ hiểu, vừa phù hợp với pháp luật có liên quan. Đồng thời, kế thừa các quy định đang thực hiện ổn định và không có vướng mắc tại Thông tư 110/2015/TT-BTC; Thông tư 66/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 110/2015/TT-BTC về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Thông tư quy định nguyên tắc giao dịch thuế điện tử. Theo đó, người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải có khả năng truy cập và sử dụng Internet, có địa chỉ thư điện tử, có chữ ký số hoặc có số điện thoại di động được một công ty viễn thông ở Việt Nam cấp đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan Thuế trừ trường hợp người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Có nhiều phương thức giao dịch thuế điện tử để người nộp thuế lựa chọn như: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng TTĐT Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng TTĐT Tổng cục Thuế; Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đã được kết nối với Cổng TTĐT Tổng cục Thuế; Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng TTĐT Tổng cục Thuế; Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử. Bộ Tài chính quy định, người nộp thuế có thể thực hiện các giao dịch thuế điện tử 24/7, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày tết. Ngược lại, thời gian cơ quan Thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong cả 24 giờ mỗi ngày. Về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, Thông tư nêu rõ: người nộp thuế khi thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan Thuế được sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do cơ quan Thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi thực hiện giao dịch điện tử qua Cổng thông tin giao dịch thuế điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử; tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử đã gửi đến cơ quan thuế và các thông báo, quyết định cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định; cơ quan thuế hướng dẫn, hỗ trợ trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Đồng thời, người nộp thuế khi thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan Thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết sai sót hoặc sự cố phát sinh (nếu có) trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin của giao dịch điện tử phát sinh từ tài khoản giao dịch thuế điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả tài khoản chính và tài khoản phụ)… Về trách nhiệm của ngân hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế cũng như trách nhiệm của cơ quan Thuế, thông tư bổ sung trách nhiệm của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, ngoài việc phải thực hiện trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn liên quan, các đơn vị có trách nhiệm trao đổi, truyền, nhận thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định tại nghị định hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 38; khai thác và bảo mật thông tin của người nộp thuế do cơ quan Thuế cung cấp bằng phương thức điện tử để sử dụng cho việc quản lý nhà nước, phối hợp thu ngân sách nhà nước. Đồng thời, thông tư cũng bổ sung trách nhiệm của cơ quan Thuế trong tiếp nhận thông tin từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm trong việc xây dựng hệ thống kết nối, trao đổi thông tin với cổng thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế Một là, giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử sau đây: - Người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế; miễn thuế, giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác. - Cơ quan thuế thực hiện gửi các thông báo, quyết định và các văn bản khác theo quy định của Luật Quản lý thuế cho người nộp thuế. - Cơ quan thuế cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bao gồm: tra cứu thông tin của người nộp thuế; tra cứu thông tin người phụ thuộc; tra cứu nghĩa vụ thuế; cung cấp thông tin cho người nộp thuế; tiếp nhận và trả lời vướng mắc của người nộp thuế và các dịch vụ hỗ trợ khác. Hai là, giao dịch điện tử giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, với các tổ chức có liên quan trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và theo cơ chế một cửa liên thông. Ba là, thủ tục, trình tự kết nối giữa Cổng TTĐT Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Bốn là, cung cấp, trao đổi thông tin phối hợp công tác bằng phương thức điện tử của cơ quan thuế với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế. Một số điểm đáng lưu ý, đó là Thông tư không điều chỉnh Thứ nhất, giao dịch điện tử về hóa đơn theo quy định của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ. Thứ hai, giao dịch điện tử về thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam. Thứ ba, giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan. Bùi Dương Nguồn: Cổng thông tin điện tử Tổng cục thuế
Công ty em thành lập đã 6 năm rồi nhưng thuế chưa xuống kiểm tra. Sổ sách công ty thì nhiều đôi lúc cũng có sự sai sót mà để lâu khi thuế xuống kiểm tra phát hiện sai sót trong những năm trước thì lại bị phạt. Theo tìm hiểu em được biết nếu lâu rồi không thấy thuế xuống em có thể làm công văn gửi lên cục thuế xin quyết toán thuế. Nhưng em không biết làm mẫu công văn đó như thế nào. Xin giúp em với . Cảm ơn.
Giảm nợ cho khách hàng có được trừ khi tính thuế TNDN nghiệp không?
Việc giảm nợ cho khách hàng là một hoạt động kinh doanh phổ biến. Tuy nhiên, liệu khoản giảm nợ này có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hay không? (1) Các khoản chi nào được trừ khi tính thuế TNDN? Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm: - Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; - Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; - Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; - Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định; - Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; - Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho; - Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; - Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; - Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; - Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; - Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; - Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra; - Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật. Theo đó, ngoài các khoản chi này, tất cả các khoản chi còn lại đều được trừ khi xác định thuế TNDN nếu đáp ứng được 02 điều kiện sau đây: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Như vậy, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi không thuộc khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, với điều kiện các khoản chi đó phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. (2) Giảm nợ cho khách hàng có được trừ khi tính thuế TNDN nghiệp không? Theo phân tích ở trên, quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thuế TNDN không có quy định về khoản chi do giảm nợ cho khách hàng. Vậy có phải khoản chi giảm nợ này cũng sẽ được trừ khi xác định thuế TNDN nếu khoản chi này đáp đáp ứng được 02 điều kiện là khoản chi phát sinh thực tế liên quan đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ không? Liên quan đến vấn đề này, theo hướng dẫn về việc thu nợ khó đòi tại Công văn 7917/CT-TTHT ngày 16/10/2012 của Cục thuế TP.HCM, Cục thuế nêu rõ: Trường hợp công ty có phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi, nếu khoản nợ phải thu khó đòi này đảm bảo các điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC thì công ty được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC. Trường hợp công ty tự thỏa thuận giảm nợ cho khách hàng thì khoản nợ này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Theo đó, tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC quy định, sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 7917/CT-TTHT, nếu công ty tự nguyện giảm nợ mà không có căn cứ pháp lý rõ ràng như lập dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi thì khoản chi này sẽ không được công nhận là chi phí hợp lệ để trừ vào thu nhập chịu thuế TNDN. Do đó, doanh nghiệp cần thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư 228/2009/TT-BTC lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi để khoản nợ này cũng được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN.
Tổng cục Thuế yêu cầu Cục thuế các tỉnh đẩy mạnh hoàn thuế GTGT trên địa bàn
Ngày 29/5/2023 Tổng cục Thuế vừa có Công văn 2099/TCT-KK năm 2023 về hoàn thuế GTGT. Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế các địa phương khẩn trương thực hiện ngay, không chậm trễ. Tổng cục Thuế yêu cầu hoàn thuế đúng thẩm quyền Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý hoàn thuế GTGT trên địa bàn, không để tồn đọng kéo dài, gây bức xúc cho người dân và doanh nghiệp. Đồng thời, có trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn lực, đôn đốc các đơn vị trực thuộc khẩn trương hoàn thành việc kiểm tra hoàn thuế đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã tiếp nhận từ người nộp thuế (NNT) và được phân loại thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau. Qua đó, đảm bảo giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT đúng thời hạn quy định, đúng đối tượng và trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế và pháp luật quản lý thuế. Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đang kiểm tra, xác minh số thuế đủ điều kiện hoàn thì phải thông báo cho NNT về tiến độ giải quyết hồ sơ, dự kiến thời gian sẽ giải quyết hoàn thuế cho NNT đảm bảo công khai, minh bạch. Đối với số thuế đã có kết quả kiểm tra, xác minh thì khẩn trương giải quyết hoàn thuế cho NNT theo quy định tại Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC, không chờ xác minh toàn bộ mới giải quyết hoàn thuế cho NNT. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã chuyển cơ quan điều tra phải thông báo cho NNT Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế, trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật đã chuyển cơ quan điều tra thì phải có thông báo bằng văn bản cho NNT được biết và căn cứ kết luận của cơ quan chức năng để xử lý theo đúng quy định pháp luật theo Điều 34, Điều 35 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Đối với các hồ sơ hoàn thuế GTGT đang có vướng mắc, phản ánh của các Hiệp hội, DN: tổ chức đối thoại ngay với Hiệp hội, DN trong thời gian từ ngày 29/5/2023 đến ngày 2/6/2023 để làm rõ vướng mắc, tổng hợp báo cáo kết quả về Tổng cục Thuế. Chủ động xử lý, giải quyết các vướng mắc trong thẩm quyền của Cục Thuế, trường hợp vướng mắc vượt quá thẩm quyền xử lý của Cục Thuế thì báo cáo Tổng cục Thuế để được kịp thời hướng dẫn xử lý. Các Cục Thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn còn tình trạng chậm, muộn trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT theo đúng thành phần, thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Trường hợp hồ sơ chưa được chấp nhận do chưa đủ thủ tục thì phải thông báo bằng văn bản cho NNT ghi rõ lý do không chấp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 32 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế khẩn trương rà soát hồ sơ khai thuế vẫn còn tình trạng chậm, muộn trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT của các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và các DN có dự án đầu tư đang triển khai trên địa bàn để hướng dẫn DN kê khai, nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo đúng quy định. Đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền chính sách về hồ sơ, thủ tục hoàn thuế tại Thông tư 80/2021/TT-BTC để DN chủ động trong việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị hoàn thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế khi tiếp nhận hồ sơ, tránh việc hồ sơ chưa đáp ứng thủ tục khi gửi đến cơ quan thuế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế Các Cục Thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sau hoàn đối với quyết định hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau nhằm kịp thời phát hiện việc sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn, trục lợi trong hoàn thuế nhằm chiếm đoạt ngân sách nhà nước, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Đối với số tiền thuế đã hoàn đang chờ kết quả trả lời, xác minh của các cơ quan có liên quan, cơ quan thuế phải nêu rõ trong biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra về việc chưa đủ căn cứ kết luận số tiền thuế đủ điều kiện hoàn thuế. Khi có kết quả trả lời, xác minh của các cơ quan có liên quan, cơ quan thuế xác định số tiền thuế đã hoàn không đủ điều kiện được hoàn thuế thì ban hành Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế và xử phạt, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định theo quy định tại Điều 77, Điều 113 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 39 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Xem thêm Công văn 2099/TCT-KK năm 2023 ban hành ngày 29/5/2023.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời vướng mắc về chính sách thuế TNCN
Ngày 28/02/2023, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 8205/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, người dân có vướng mắc về chính sách thuế TNCN, cụ thể về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Để giải đáp vướng mắc, Cục thuế TP Hà Nội đã có câu trả lời như sau: Trường hợp 1: Là cá nhân không đăng ký kinh doanh, ký hợp đồng với Công ty để thực hiện dịch vụ cho sản phẩm của Công ty thì tiền thù lao nhận được từ hợp đồng nêu trên có tính chất tiền lương, tiền công. Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, như sau: Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. Thuế TNCN đối với cá nhân trong trường hợp này thực hiện như sau: - Trường hợp là cá nhân cư trú nhận được tiền lương, tiền công từ việc ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì Công ty chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 và khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể, áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đen 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 - Trường hợp là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng thì Công ty chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ 10% đối với thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trường hợp 2: Là cá nhân có đăng ký kinh doanh, ký hợp đồng với Công ty để thực hiện dịch vụ cho sản phẩm của Công ty thì thu nhập nhận được từ hợp đồng nêu trên được xác định là thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Cá nhân xác định số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 10 và Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT- BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. - Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Theo đó, doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chỉ hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; Đối với các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tỉnh vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Cách xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: + Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT- BTC. + Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT- BTC. Xem chi tiết tại Công văn 8205/CTHN-TTHT ngày 28/02/2023.
Những điểm mới đáng chú ý về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế - Minh họa Bộ Tài chính ban hành Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 về hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Thông tư sẽ có hiệu lực kể từ ngày 03/5/2021. Việc tổ chức thực hiện giao dịch điện tử theo quy định của Thông tư thực hiện theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế. Theo đó, Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Thông tư gồm 5 chương, 49 điều, bám sát các nội dung quy định của Luật Quản lý thuế số 38, đảm bảo vừa đơn giản, dễ hiểu, vừa phù hợp với pháp luật có liên quan. Đồng thời, kế thừa các quy định đang thực hiện ổn định và không có vướng mắc tại Thông tư 110/2015/TT-BTC; Thông tư 66/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 110/2015/TT-BTC về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Thông tư quy định nguyên tắc giao dịch thuế điện tử. Theo đó, người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải có khả năng truy cập và sử dụng Internet, có địa chỉ thư điện tử, có chữ ký số hoặc có số điện thoại di động được một công ty viễn thông ở Việt Nam cấp đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan Thuế trừ trường hợp người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Có nhiều phương thức giao dịch thuế điện tử để người nộp thuế lựa chọn như: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng TTĐT Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng TTĐT Tổng cục Thuế; Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đã được kết nối với Cổng TTĐT Tổng cục Thuế; Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng TTĐT Tổng cục Thuế; Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử. Bộ Tài chính quy định, người nộp thuế có thể thực hiện các giao dịch thuế điện tử 24/7, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày tết. Ngược lại, thời gian cơ quan Thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong cả 24 giờ mỗi ngày. Về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, Thông tư nêu rõ: người nộp thuế khi thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan Thuế được sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do cơ quan Thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi thực hiện giao dịch điện tử qua Cổng thông tin giao dịch thuế điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử; tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử đã gửi đến cơ quan thuế và các thông báo, quyết định cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định; cơ quan thuế hướng dẫn, hỗ trợ trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Đồng thời, người nộp thuế khi thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan Thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết sai sót hoặc sự cố phát sinh (nếu có) trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin của giao dịch điện tử phát sinh từ tài khoản giao dịch thuế điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả tài khoản chính và tài khoản phụ)… Về trách nhiệm của ngân hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế cũng như trách nhiệm của cơ quan Thuế, thông tư bổ sung trách nhiệm của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, ngoài việc phải thực hiện trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn liên quan, các đơn vị có trách nhiệm trao đổi, truyền, nhận thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định tại nghị định hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 38; khai thác và bảo mật thông tin của người nộp thuế do cơ quan Thuế cung cấp bằng phương thức điện tử để sử dụng cho việc quản lý nhà nước, phối hợp thu ngân sách nhà nước. Đồng thời, thông tư cũng bổ sung trách nhiệm của cơ quan Thuế trong tiếp nhận thông tin từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm trong việc xây dựng hệ thống kết nối, trao đổi thông tin với cổng thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông tư hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế Một là, giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử sau đây: - Người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế; miễn thuế, giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác. - Cơ quan thuế thực hiện gửi các thông báo, quyết định và các văn bản khác theo quy định của Luật Quản lý thuế cho người nộp thuế. - Cơ quan thuế cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bao gồm: tra cứu thông tin của người nộp thuế; tra cứu thông tin người phụ thuộc; tra cứu nghĩa vụ thuế; cung cấp thông tin cho người nộp thuế; tiếp nhận và trả lời vướng mắc của người nộp thuế và các dịch vụ hỗ trợ khác. Hai là, giao dịch điện tử giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, với các tổ chức có liên quan trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và theo cơ chế một cửa liên thông. Ba là, thủ tục, trình tự kết nối giữa Cổng TTĐT Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Bốn là, cung cấp, trao đổi thông tin phối hợp công tác bằng phương thức điện tử của cơ quan thuế với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế. Một số điểm đáng lưu ý, đó là Thông tư không điều chỉnh Thứ nhất, giao dịch điện tử về hóa đơn theo quy định của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ. Thứ hai, giao dịch điện tử về thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam. Thứ ba, giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan. Bùi Dương Nguồn: Cổng thông tin điện tử Tổng cục thuế
Công ty em thành lập đã 6 năm rồi nhưng thuế chưa xuống kiểm tra. Sổ sách công ty thì nhiều đôi lúc cũng có sự sai sót mà để lâu khi thuế xuống kiểm tra phát hiện sai sót trong những năm trước thì lại bị phạt. Theo tìm hiểu em được biết nếu lâu rồi không thấy thuế xuống em có thể làm công văn gửi lên cục thuế xin quyết toán thuế. Nhưng em không biết làm mẫu công văn đó như thế nào. Xin giúp em với . Cảm ơn.