Điều kiện hành nghề công tác xã hội từ 15/10/2024
Nghị định 110/2024/NĐ-CP về Công tác xã hội được ban hành quy định về điều kiện đăng ký hành nghề công tác xã hội có hiệu lực từ ngày 15/10/2024. Vậy điều kiện đăng ký hành nghề công tác xã hội được quy định như thế nào? Điều kiện hành nghề công tác xã hội từ 15/10/2024 Căn cứ Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Như vậy, Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện nêu trên sẽ được hành nghề công tác xã hội. Các trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội Căn cứ Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định về các trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội như sau: - Người bị kết án mà chưa được xóa án tích. - Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Theo đó, các đối tượng quy định nêu trên sẽ bị cấm hành nghề công tác xã hội. Việc cập nhật kiến thức công tác xã hội được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 34 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định về cập nhật kiến thức công tác xã hội như sau: - Người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm cập nhật kiến thức công tác xã hội, phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội. - Các hình thức cập nhật kiến thức công tác xã hội, bao gồm: + Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về công tác xã hội phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội. + Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về công tác xã hội. + Thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xã hội thuộc nội dung hành nghề. + Tự cập nhật kiến thức có liên quan đến công tác xã hội và các hình thức khác. - Người hành nghề công tác xã hội phải tham gia đào tạo bình quân tối thiểu 24 tiết học/năm hoặc tương đương tối thiểu 120 tiết học/05 năm để được cập nhật kiến thức công tác xã hội trong quá trình hành nghề công tác xã hội. Cơ quan, đơn vị có sử dụng người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề công tác xã hội được cập nhật kiến thức. - Các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo về công tác xã hội có trách nhiệm tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội và cấp giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội cho người hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. - Kế hoạch, nội dung, phương pháp, chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức công tác xã hội phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi tiết Điều này. Như vậy, người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm cập nhật kiến thức công tác xã hội, phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội. Việc cập nhật kiến thức công tác xã hội thực hiện theo quy định trên.
Điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội
Cùng tìm hiểu về điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP mới nhất của Chính phủ là gì qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hành nghề công tác xã hội là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, hành nghề công tác xã hội được định nghĩa là những hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp, trực tiếp thực hiện chuyên môn sâu của người làm công tác xã hội được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội. Cụ thể, hành nghề công tác xã hội bao gồm các hoạt động nghề nghiệp như phòng ngừa, can thiệp, trị liệu, chăm sóc, phục hồi, tư vấn và hỗ trợ tâm lý. Những hoạt động này không chỉ yêu cầu kiến thức chuyên môn sâu mà còn cần kỹ năng giao tiếp và sự nhạy bén trong việc hiểu và đáp ứng nhu cầu của đối tượng. Việc người hành nghề phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký cho thấy sự kiểm soát chất lượng và tính hợp pháp trong lĩnh vực này, bảo vệ quyền lợi của cả người làm nghề và đối tượng thụ hưởng. Tóm lại, hành nghề công tác xã hội là một hoạt động chuyên nghiệp, được thực hiện bởi những người có chuyên môn sâu, điều này cho thấy công tác xã hội có vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ và cải thiện đời sống của các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Sự quy định rõ ràng về các hoạt động và yêu cầu cấp giấy chứng nhận không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn khẳng định vị thế của công tác xã hội trong hệ thống dịch vụ công. (2) Điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây thì được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Theo đó, các trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội được quy định tại Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP bao gồm: - Người bị kết án mà chưa được xóa án tích. - Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, Nhà nước cho phép công dân Việt Nam và cả người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hành nghề công tác xã hội. Các điều kiện được nêu ra không chỉ giúp xác định những người đủ điều kiện hành nghề mà còn bảo vệ quyền lợi của đối tượng thụ hưởng dịch vụ. Việc yêu cầu người hành nghề có phẩm chất đạo đức tốt và tuân thủ pháp luật là rất cần thiết, bởi công tác xã hội thường liên quan đến những vấn đề nhạy cảm và dễ tổn thương trong xã hội. Ngoài ra, quy định về các trường hợp bị cấm hành nghề cũng rất quan trọng. Những người có tiền án, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự sẽ không được phép hành nghề, từ đó bảo vệ tính toàn vẹn và uy tín của ngành công tác xã hội. Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo sự tin tưởng từ cộng đồng đối với những người làm công tác xã hội. Tóm lại, những quy định này góp phần xây dựng một môi trường hành nghề công tác xã hội an toàn, chuyên nghiệp và hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cả người làm nghề và đối tượng được phục vụ. (3) Trách nhiệm cập nhật kiến thức của người hành nghề công tác xã hội Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm phải cập nhật kiến thức công tác xã hội phù hợp với nội dung mà mình đang hành nghề công tác xã hội. Theo đó, các hình thức cập nhật kiến thức công tác xã hội, bao gồm: - Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về công tác xã hội phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội. - Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về công tác xã hội. - Thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xã hội thuộc nội dung hành nghề. - Tự cập nhật kiến thức có liên quan đến công tác xã hội và các hình thức khác. Bên cạnh đó, người hành nghề công tác xã hội phải tham gia đào tạo bình quân tối thiểu 24 tiết học/năm hoặc tương đương tối thiểu 120 tiết học/05 năm để được cập nhật kiến thức công tác xã hội trong quá trình hành nghề công tác xã hội. Cơ quan, đơn vị có sử dụng người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề công tác xã hội được cập nhật kiến thức. Đối với các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo về công tác xã hội có trách nhiệm phải tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội và cấp giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội cho người hành nghề công tác xã hội. Việc lên kế hoạch, nội dung, phương pháp, chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức công tác xã hội phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi hoàn thành việc cập nhật kiến thức, người hành nghề công tác xã hội sẽ được nhận Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP Việc cập nhật kiến thức thường xuyên là một yếu tố then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả và chất lượng của công tác xã hội, đồng thời khẳng định trách nhiệm và sự chuyên nghiệp của người hành nghề trong xã hội hiện đại. Nghị định 110/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
Cập nhật kiến thức y khoa liên tục là việc bổ sung kiến thức, kỹ năng về y khoa phù hợp với phạm vi hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục tham gia đào tạo nhân lực y tế, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu tổ chức cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BYT. 1. Thời gian cập nhật kiến thức y khoa liên tục Căn cứ Điều 3 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục tối thiểu 120 giờ tín chỉ trong 05 năm liên tục (01 giờ tín chỉ đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tương đương với 01 tiết học). - Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tham gia một trong các hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục quy định tại các Điều 4, 5, 6 và Điều 7 Thông tư này sau khi quy đổi sang giờ tín chỉ sẽ được cộng các hình thức để tính tổng thời gian cập nhật kiến thức y khoa liên tục. 2. Hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023: - Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa phù hợp với phạm vi hành nghề quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2023/TT-BYT. - Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 5 Thông tư 32/2023/TT-BYT. - Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về y khoa thuộc phạm vi hành nghề quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2023/TT-BYT. - Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tự cập nhật kiến thức y khoa và các hình thức khác quy định tại Điều 7 Thông tư 32/2023/TT-BYT. 3. Quy đổi sang giờ tín chỉ và giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục Căn cứ Điều 8 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Việc quy đổi sang giờ tín chỉ của các hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục được thực hiện theo Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này. - Đối với việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở nước ngoài tổ chức: Việc xác nhận thời gian tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục do Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp người hành nghề tính giờ tín chỉ và cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Trách nhiệm của cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục Căn cứ Điều 9 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Tạo điều kiện để người hành nghề được cập nhật kiến thức y khoa liên tục; theo dõi, quản lý; xác nhận và tính giờ tín chỉ cho người hành nghề tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục do cơ sở tổ chức. - Phân công cán bộ phụ trách, quản lý hoạt động cập nhật kiến thức y khoa liên tục của cơ sở. - Tổ chức hoạt động cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về chất lượng cập nhật kiến thức y khoa liên tục do cơ sở thực hiện. - Quản lý và lưu trữ hồ sơ, chương trình và tài liệu các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hồ sơ hội nghị, hội thảo cập nhật kiến thức y khoa liên tục của cơ sở; quản lý việc xác nhận cho người hành nghề đã hoàn thành cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo đúng quy định của Thông tư này. - Đối với cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn: Trước khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm gửi thông báo theo Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) đối với cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế hoặc gửi thông báo về Bộ Y tế và Sở Y tế đối với cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế. Như vậy, việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại Chương II Thông tư 32/2023/TT-BYT.
Hướng dẫn mới về cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên
Mới đây, Bộ Tài chính đã có Dự thảo Thông tư hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thay thế quy định về cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên tại Thông tư 72/2007/TT-BTC. Theo đó, thay vì tất các kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề không bắt buộc cập nhật kiến thức thì theo Dự thảo Thông tư này chỉ không bắt buộc cập nhật kiến thức đối với kiểm toán viên mới được cấp chứng chỉ tính từ thời điểm được cấp đến ngày 31/12 của năm sau năm được cấp. Quy định không bắt buộc cập nhật kiến thức này cũng áp dụng tương tự đối với kế toán viên mới được cấp chứng chỉ hành nghề. Về việc cập nhật kiến thức, được bao gồm 02 loại: - Loại bắt buộc: Các quy định pháp luật về kế toán, thuế của Việt Nam. - Loại không bắt buộc: Tài chính, pháp luật về kinh tế có liên quan, kỹ năng quản lý, kinh nghiệm thực hành kế toán (bao gồm cả quy trình nghiệp vụ kế toán), chuẩn mực kế toán quốc tế và đạo đức nghề nghiệp và các kiến thức và thông tin liên quan đến nghề nghiệp. Tài liệu cập nhật có thể trình bày dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử. Thời gian cập nhật kiến thức - Tối thiểu 40 giờ trong năm trước năm liền kề năm đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó, tối thiểu 20 giờ cập nhật kiến thức pháp luật về kế toán, thuế của Việt Nam. - Người không hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 24 tháng liên tục trở lên tính đến thời điểm đăng ký phải có tối thiểu 80 giờ cập nhật kiến thức trong năm trước liền kề năm đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có tối thiểu 40 giờ cập nhật kiến thức về kế toán, thuế của Việt Nam. Số giờ cập nhật kiến thức hàng năm của kế toán viên được tính cộng dồn, từ ngày 16/8 của năm trước đến ngày 15/8 của năm sau. Kế toán viên cập nhật kiến thức ở đâu? Ở các tổ chức do Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được Bộ Tài chính chấp thuận. Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Điều kiện hành nghề công tác xã hội từ 15/10/2024
Nghị định 110/2024/NĐ-CP về Công tác xã hội được ban hành quy định về điều kiện đăng ký hành nghề công tác xã hội có hiệu lực từ ngày 15/10/2024. Vậy điều kiện đăng ký hành nghề công tác xã hội được quy định như thế nào? Điều kiện hành nghề công tác xã hội từ 15/10/2024 Căn cứ Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Như vậy, Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện nêu trên sẽ được hành nghề công tác xã hội. Các trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội Căn cứ Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định về các trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội như sau: - Người bị kết án mà chưa được xóa án tích. - Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Theo đó, các đối tượng quy định nêu trên sẽ bị cấm hành nghề công tác xã hội. Việc cập nhật kiến thức công tác xã hội được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 34 Nghị định 110/2024/NĐ-CP có quy định về cập nhật kiến thức công tác xã hội như sau: - Người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm cập nhật kiến thức công tác xã hội, phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội. - Các hình thức cập nhật kiến thức công tác xã hội, bao gồm: + Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về công tác xã hội phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội. + Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về công tác xã hội. + Thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xã hội thuộc nội dung hành nghề. + Tự cập nhật kiến thức có liên quan đến công tác xã hội và các hình thức khác. - Người hành nghề công tác xã hội phải tham gia đào tạo bình quân tối thiểu 24 tiết học/năm hoặc tương đương tối thiểu 120 tiết học/05 năm để được cập nhật kiến thức công tác xã hội trong quá trình hành nghề công tác xã hội. Cơ quan, đơn vị có sử dụng người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề công tác xã hội được cập nhật kiến thức. - Các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo về công tác xã hội có trách nhiệm tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội và cấp giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội cho người hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. - Kế hoạch, nội dung, phương pháp, chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức công tác xã hội phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi tiết Điều này. Như vậy, người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm cập nhật kiến thức công tác xã hội, phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội. Việc cập nhật kiến thức công tác xã hội thực hiện theo quy định trên.
Điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội
Cùng tìm hiểu về điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP mới nhất của Chính phủ là gì qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hành nghề công tác xã hội là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, hành nghề công tác xã hội được định nghĩa là những hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp, trực tiếp thực hiện chuyên môn sâu của người làm công tác xã hội được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội. Cụ thể, hành nghề công tác xã hội bao gồm các hoạt động nghề nghiệp như phòng ngừa, can thiệp, trị liệu, chăm sóc, phục hồi, tư vấn và hỗ trợ tâm lý. Những hoạt động này không chỉ yêu cầu kiến thức chuyên môn sâu mà còn cần kỹ năng giao tiếp và sự nhạy bén trong việc hiểu và đáp ứng nhu cầu của đối tượng. Việc người hành nghề phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký cho thấy sự kiểm soát chất lượng và tính hợp pháp trong lĩnh vực này, bảo vệ quyền lợi của cả người làm nghề và đối tượng thụ hưởng. Tóm lại, hành nghề công tác xã hội là một hoạt động chuyên nghiệp, được thực hiện bởi những người có chuyên môn sâu, điều này cho thấy công tác xã hội có vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ và cải thiện đời sống của các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Sự quy định rõ ràng về các hoạt động và yêu cầu cấp giấy chứng nhận không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn khẳng định vị thế của công tác xã hội trong hệ thống dịch vụ công. (2) Điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây thì được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Theo đó, các trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội được quy định tại Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP bao gồm: - Người bị kết án mà chưa được xóa án tích. - Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, Nhà nước cho phép công dân Việt Nam và cả người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hành nghề công tác xã hội. Các điều kiện được nêu ra không chỉ giúp xác định những người đủ điều kiện hành nghề mà còn bảo vệ quyền lợi của đối tượng thụ hưởng dịch vụ. Việc yêu cầu người hành nghề có phẩm chất đạo đức tốt và tuân thủ pháp luật là rất cần thiết, bởi công tác xã hội thường liên quan đến những vấn đề nhạy cảm và dễ tổn thương trong xã hội. Ngoài ra, quy định về các trường hợp bị cấm hành nghề cũng rất quan trọng. Những người có tiền án, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự sẽ không được phép hành nghề, từ đó bảo vệ tính toàn vẹn và uy tín của ngành công tác xã hội. Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo sự tin tưởng từ cộng đồng đối với những người làm công tác xã hội. Tóm lại, những quy định này góp phần xây dựng một môi trường hành nghề công tác xã hội an toàn, chuyên nghiệp và hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cả người làm nghề và đối tượng được phục vụ. (3) Trách nhiệm cập nhật kiến thức của người hành nghề công tác xã hội Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm phải cập nhật kiến thức công tác xã hội phù hợp với nội dung mà mình đang hành nghề công tác xã hội. Theo đó, các hình thức cập nhật kiến thức công tác xã hội, bao gồm: - Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về công tác xã hội phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội. - Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về công tác xã hội. - Thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xã hội thuộc nội dung hành nghề. - Tự cập nhật kiến thức có liên quan đến công tác xã hội và các hình thức khác. Bên cạnh đó, người hành nghề công tác xã hội phải tham gia đào tạo bình quân tối thiểu 24 tiết học/năm hoặc tương đương tối thiểu 120 tiết học/05 năm để được cập nhật kiến thức công tác xã hội trong quá trình hành nghề công tác xã hội. Cơ quan, đơn vị có sử dụng người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề công tác xã hội được cập nhật kiến thức. Đối với các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo về công tác xã hội có trách nhiệm phải tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội và cấp giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội cho người hành nghề công tác xã hội. Việc lên kế hoạch, nội dung, phương pháp, chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức công tác xã hội phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi hoàn thành việc cập nhật kiến thức, người hành nghề công tác xã hội sẽ được nhận Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP Việc cập nhật kiến thức thường xuyên là một yếu tố then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả và chất lượng của công tác xã hội, đồng thời khẳng định trách nhiệm và sự chuyên nghiệp của người hành nghề trong xã hội hiện đại. Nghị định 110/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
Cập nhật kiến thức y khoa liên tục là việc bổ sung kiến thức, kỹ năng về y khoa phù hợp với phạm vi hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục tham gia đào tạo nhân lực y tế, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu tổ chức cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BYT. 1. Thời gian cập nhật kiến thức y khoa liên tục Căn cứ Điều 3 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục tối thiểu 120 giờ tín chỉ trong 05 năm liên tục (01 giờ tín chỉ đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tương đương với 01 tiết học). - Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tham gia một trong các hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục quy định tại các Điều 4, 5, 6 và Điều 7 Thông tư này sau khi quy đổi sang giờ tín chỉ sẽ được cộng các hình thức để tính tổng thời gian cập nhật kiến thức y khoa liên tục. 2. Hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023: - Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa phù hợp với phạm vi hành nghề quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2023/TT-BYT. - Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 5 Thông tư 32/2023/TT-BYT. - Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về y khoa thuộc phạm vi hành nghề quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2023/TT-BYT. - Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tự cập nhật kiến thức y khoa và các hình thức khác quy định tại Điều 7 Thông tư 32/2023/TT-BYT. 3. Quy đổi sang giờ tín chỉ và giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục Căn cứ Điều 8 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Việc quy đổi sang giờ tín chỉ của các hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục được thực hiện theo Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này. - Đối với việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở nước ngoài tổ chức: Việc xác nhận thời gian tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục do Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp người hành nghề tính giờ tín chỉ và cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Trách nhiệm của cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục Căn cứ Điều 9 Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: - Tạo điều kiện để người hành nghề được cập nhật kiến thức y khoa liên tục; theo dõi, quản lý; xác nhận và tính giờ tín chỉ cho người hành nghề tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục do cơ sở tổ chức. - Phân công cán bộ phụ trách, quản lý hoạt động cập nhật kiến thức y khoa liên tục của cơ sở. - Tổ chức hoạt động cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về chất lượng cập nhật kiến thức y khoa liên tục do cơ sở thực hiện. - Quản lý và lưu trữ hồ sơ, chương trình và tài liệu các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hồ sơ hội nghị, hội thảo cập nhật kiến thức y khoa liên tục của cơ sở; quản lý việc xác nhận cho người hành nghề đã hoàn thành cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo đúng quy định của Thông tư này. - Đối với cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn: Trước khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm gửi thông báo theo Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) đối với cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế hoặc gửi thông báo về Bộ Y tế và Sở Y tế đối với cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế. Như vậy, việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại Chương II Thông tư 32/2023/TT-BYT.
Hướng dẫn mới về cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên
Mới đây, Bộ Tài chính đã có Dự thảo Thông tư hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thay thế quy định về cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên tại Thông tư 72/2007/TT-BTC. Theo đó, thay vì tất các kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề không bắt buộc cập nhật kiến thức thì theo Dự thảo Thông tư này chỉ không bắt buộc cập nhật kiến thức đối với kiểm toán viên mới được cấp chứng chỉ tính từ thời điểm được cấp đến ngày 31/12 của năm sau năm được cấp. Quy định không bắt buộc cập nhật kiến thức này cũng áp dụng tương tự đối với kế toán viên mới được cấp chứng chỉ hành nghề. Về việc cập nhật kiến thức, được bao gồm 02 loại: - Loại bắt buộc: Các quy định pháp luật về kế toán, thuế của Việt Nam. - Loại không bắt buộc: Tài chính, pháp luật về kinh tế có liên quan, kỹ năng quản lý, kinh nghiệm thực hành kế toán (bao gồm cả quy trình nghiệp vụ kế toán), chuẩn mực kế toán quốc tế và đạo đức nghề nghiệp và các kiến thức và thông tin liên quan đến nghề nghiệp. Tài liệu cập nhật có thể trình bày dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử. Thời gian cập nhật kiến thức - Tối thiểu 40 giờ trong năm trước năm liền kề năm đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó, tối thiểu 20 giờ cập nhật kiến thức pháp luật về kế toán, thuế của Việt Nam. - Người không hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 24 tháng liên tục trở lên tính đến thời điểm đăng ký phải có tối thiểu 80 giờ cập nhật kiến thức trong năm trước liền kề năm đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có tối thiểu 40 giờ cập nhật kiến thức về kế toán, thuế của Việt Nam. Số giờ cập nhật kiến thức hàng năm của kế toán viên được tính cộng dồn, từ ngày 16/8 của năm trước đến ngày 15/8 của năm sau. Kế toán viên cập nhật kiến thức ở đâu? Ở các tổ chức do Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được Bộ Tài chính chấp thuận. Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.