Có thể cầm giấy tờ xe máy không đứng tên mình được không?
Có thể cầm giấy tờ xe máy không đứng tên mình không? Khi cầm giấy tờ xe máy, chủ tiệm cần kiểm tra những gì? Cầm giấy tờ không chính chủ bị xử phạt thế nào? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên. (1) Khi cầm giấy tờ xe máy, chủ tiệm cầm đồ cần kiểm tra những gì? Căn cứ Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP có quy định bên cạnh những trách nhiệm chung được quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ còn có trách nhiệm như sau: - Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh. - Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật. - Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản. - Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu. - Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có. - Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự. - Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố. Theo đó, khi thực hiện cầm giấy tờ xe máy thì cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ cần phải kiểm tra giấy tờ tùy thân của đó như Giấy CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh. (2) Có thể cầm giấy tờ xe máy không đứng tên mình được không? Như đã có nêu tại mục (1) thì những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba thì phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu. Trường hợp giấy tờ xe không rõ nguồn gốc hoặc do các hành vi vi phạm pháp luật mà có thì cơ sở kinh doanh dịch vụ không được nhận cầm cố đối với tài sản đó. Đồng thời, tại Điều 309 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, khi cầm cố tài sản hay ở đây là giấy tờ xe máy thì phải thuộc sở hữu của bên cầm cố, đồng nghĩa với việc sẽ không thể cầm giấy tờ xe máy nếu như trên đó không đứng tên mình hoặc không được sự ủy quyền của người chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản. (3) Cầm giấy tờ xe máy không chính chủ bị xử phạt như thế nào? Trường hợp cầm giấy tờ xe máy không chính chủ thì sẽ xử phạt cả người cầm cố lẫn cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố, cụ thể: Đối với người cầm cố: Tại Điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng đối với người nào có hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. Đồng thời, người vi phạm tại đây còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi mà có được. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố: Căn cứ Điểm l khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố thì sẽ bị xử phạt từ 05 đến 10 triệu đồng. Bên cạnh đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp. Trường hợp tài sản nhận cầm cố là do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do phạm tội mà có được nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ sở kinh doanh dịch vụ còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 40 triệu đồng theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Trường hợp không phải là giấy tờ xe máy mà là những giấy tờ khác như CMND/CCCD thì có thể bị phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng theo Điểm c Khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Trường hợp giấy tờ là hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC thì còn có thể bị phạt từ 03 đến 05 triệu đồng theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, trường hợp cầm giấy tờ xe máy không chính chủ thì sẽ bị xử phạt theo quy định như đã nêu trên.
Cavet xe không chính chủ có cầm đồ, vay tiền được không?
Một trong những loại giấy tờ quan trọng cần phải mang theo khi điều khiển phương tiện giao thông chính là cavet xe. Trong những trường hợp gấp cavet xe còn thường được sử dụng để cầm đồ, vay tiền nhanh. Vậy trường hợp mua xe không chính chủ thì có được sử dụng cavet để cần đồ không? 1. Cavet là giấy tờ gì? Cavet xe là một từ ngữ địa phương thay cho tên gọi pháp lý là Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy. Qua đó, khi mua xe thì chủ xe được cấp cavet nhằm để xác nhận quyền sở hữu xe. Cavet cũng được cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính về số lượng xe trên địa bàn, qua đó có thể xác minh chủ xe khi tham gia giao thông, xe chính chủ khi đã thực hiện thủ tục hành chính, kiểm tra xe đảm bảo đúng số khung, bộ máy vận hành xe đúng quy định,... Cụ thể, cavet xe sẽ hiển thị các thông tin như: tên chủ xe, nhãn hiệu xe, nguồn gốc xe, số khung, số máy, biển số đăng ký... Cavet xe chỉ có hiệu lực khi được ký xác nhận và chứng thực bởi trưởng công an tỉnh. 2. Trường hợp cavet xe sẽ bị thu hồi? Ngày 01/7/2023 Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA thì Điều 23 của Nghị định này quy định 08 trường hợp sau đây cơ quan công an có thể thu hồi cavet xe máy: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. - Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định. Nếu thuộc một trong 08 trường hợp nêu trên thì cơ quan công an sẽ ra quyết định thu hồi cà vẹt, biển số xe lại. Đồng thời, cavet xe không chính chủ cũng sẽ bị thu hồi. 3. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ Căn cứ Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải thực hiện khi nhận tài sản là cavet xe máy của người cầm đồ: Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm: - Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh. - Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật. - Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản. - Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu. - Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có. - Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự. - Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố. Như vậy, trường hợp người sử dụng cavet xe không chính chủ để cầm đồ tại cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ sẽ không được thực hiện giao dịch, vì đây là trường hợp cavet xe bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi, và cơ sở dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ đầy đủ, đồng thời tuân thủ quy định hiện hành.
Hướng dẫn thủ tục mở tiệm cầm đồ mới nhất hiện nay
Quy định về thủ tục mở tiệm cầm đồ được pháp luật Việt Nam quy định khá chặt chẽ bởi vì đây là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Khi cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đảm bảo được những điều kiện nhất định khi kinh doanh? Vậy những điều kiện, thủ tục mở tiệm cầm đồ như thế nào? Tiệm cầm đồ là gì? Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Quy định về điều kiện mở tiệm cầm đồ theo pháp luật hiện nay Căn cứ Điều 7 và Điều 9 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện về an ninh, trật tự chung như sau: Thứ nhất, đối với chủ thể đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ. – Người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có lý lịch rõ ràng, có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; – Có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh; – Trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính. Thứ hai, cơ sở kinh doanh: phải đảm bảo về an toàn phòng cháy nổ, phòng độc và vệ sinh môi trường; đảm bảo về trật tự, an toàn công cộng; địa điểm kinh doanh không nằm trong khu vực cấm theo quy định của pháp luật. – Cơ sở kinh doanh cần đáp ứng đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. (cần xin giấy phép PCCC hoặc biên bản kiểm tra phòng cháy chữa cháy theo quy định). – Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh. – Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Không sử dụng cơ sở kinh doanh để thực hiện các hoạt động trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc. – Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.. – Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong cơ sở kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. – Phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do bị mất, hư hỏng, hết thời hạn sử dụng hoặc cần thay đổi nội dung thông tin ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. – Tổ chức tập huấn về công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho nhân viên bảo vệ và các nhân viên khác có liên quan trong cơ sở kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền. Sau khi đảm bảo một số điều kiện trên thì bạn có thể tiến hành đăng ký dinh doanh dịch vụ cầm đồ, bạn có thể lựa chọn thành lập doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh. Thủ tục mở tiệm kinh doanh cầm đồ Bước 1: Chuẩn bị những thông tin liên quan + Ngành nghề kinh doanh: Giống như tên cửa hàng cầm đồ, thì ngành nghề kinh doanh cũng có những yêu cầu, quy định cần tuân thủ. Khi đăng ký kinh doanh, bạn phải đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực buôn bán các loại cầm đồ, như vậy bạn mới có thể được cấp giấy phép kinh doanh theo quy định. Hơn nữa, nếu ngành nghề kinh doanh bạn đăng ký thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cần phải đáp ứng những điều kiện liên quan mới được đi vào kinh doanh. + Số nhân viên cửa hàng: Trường hợp cửa hàng cầm đồ của bạn có thuê nhân viên thì phải ghi rõ số lượng và thông tin. Khi đăng ký hộ kinh doanh, 1 cửa hàng chỉ được thuê tối đa 10 nhân viên. + Số vốn kinh doanh: chuẩn bị bao nhiêu vốn để mở cửa hàng thì cũng cần ghi rõ vào giấy đăng ký kinh doanh. + Địa chỉ cửa hàng: cần trình bày rõ địa chỉ cửa hàng trong giấy phép đăng ký kinh doanh. Địa chỉ cửa hàng phải chính xác, không được đăng ký địa chỉ giả. + Đặt tên cửa hàng cầm đồ: Cửa hàng cầm đồ cần có tên riêng. Đây là quy định cần tuân thủ khi đăng ký kinh doanh. Tên cửa hàng phải có đủ cấu trúc theo yêu cầu, tên cấm dùng từ ngữ, ký hiệu thiếu văn hóa, trái thuần phong mỹ tục. Tên cửa hàng phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt hoặc các ký hiệu, chữ số và các chữ cái J, F, W, Z. Tên có thể viết bằng tiếng anh. Tên không được giống với các cửa hàng đã đăng ký kinh doanh trước đó. + Thông tin người đứng đầu cơ sở kinh doanh: Cần kê khai rõ họ và tên, địa chỉ cư trú cũng như ngày cấp, số chứng minh thư nhân dân của chủ hộ kinh doanh, kèm theo xác nhận, chữ ký chủ hộ. Bước 2: Soạn thảo hồ sơ đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh thành lập công ty hoặc đăng ký hộ kinh doanh cá thể để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận hộ kinh doanh cá thể; – Hợp đồng thuê cửa hàng (hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng đất nếu không thuê cửa hàng). – Bản photocopy chứng minh thư nhân dân của chủ hộ hoặc chủ cửa hàng. – Giấy đề nghị được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh trình bày rõ tên, địa chỉ cửa hàng, số vốn kinh doanh, tên, địa chỉ, số CMND chủ cửa hàng, ngành nghề kinh doanh và phải có chữ ký xác nhận rõ ràng. Bước 3: Nộp hồ sơ lên UBND và chờ lấy giấy phép – Chủ hộ kinh doanh, chủ cửa hàng cầm đồ mang hồ sơ nộp lên Phòng kinh tế thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện quận, nơi đặt địa điểm cửa hàng. – Sau khi nhận hồ sơ, trong vòng 5 ngày UBND cấp huyện/ quận sẽ xem xét và cấp giấy phép cho bạn nếu hồ sơ hợp lệ. Bước 4: Xin giấy phép đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo Điều 19 Nghị định 96/2016/NĐ-CP Vì rủi ro khi mở tiệm cầm đồ cũng là khá cao, do đó để đảm bảo an toàn cũng như tuân thủ quy định của pháp luật, bạn cần, bạn cần tiến xin giấy phép đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Hồ sơ như sau: – Giấy đề nghị được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự – Giấy phép đăng ký kinh doanh bản sao – Bản kiểm tra an toàn về vấn đề phòng – chữa cháy – Sơ yếu lý lịch, thông tin đầy đủ của chủ cửa hàng có xác nhận của ủy ban nhân dân Hồ sơ nộp lên cơ quan công an có thẩm quyền để được giải quyết trong vòng 7 ngày. Bước 5: Đóng thuế đầy đủ sau khi mở cửa hàng Một cửa hàng cầm đồ khi mở cửa kinh doanh sẽ cần đóng đủ các loại thuế theo quy định. Với tư cách hộ kinh doanh cá thể, chủ cửa hàng phải đóng những loại thuế như: – Thuế giá trị gia tăng – Thuế thu nhập cá nhân – Thuế môn bài
Cảnh giác: Dịch vụ cầm đồ "trá hình" chiếm đoạt tài sản khách hàng
Mới đây, trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, cơ quan chức năng đã phát hiện chiêu trò mới của đối tượng đặt biển quảng cáo trá hành dịch vụ cầm đồ để chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể, đối tượng này lợi dụng nhiều người đang trong tình trạng quẫn bách, thiếu tiền mà trục lợi trong việc lừa đảo mua bán tài sản. Mặc dù cơ sở cầm đồ của đối tượng này chưa có giấy phép kinh doanh nhưng vẫn đặt biển quảng cáo trá hình dịch vụ này để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Đối tượng này do chưa có giấy phép cầm đồ nên đã lợi dụng việc kinh doanh mua, bán xe máy cũ để hợp thức hóa việc cầm đồ. Khi cầm xe máy cho khách thì đối tượng không lập hợp đồng cầm cố mà lập hợp đồng mua bán qua mặt khách hàng, đồng thời nhằm tránh sự kiểm tra phát hiện của cơ quan chức năng. Đây là một thủ đoạn rất mới mà người dân cần cảnh giác để không bị tổn thất về tài sản. Theo đó, đối với trường hợp này, đối tượng gian dối trong việc lập hợp đồng cầm cố thành hợp đồng mua bán, vậy pháp luật quy định như thế nào về tội này? Có phải ngồi tù? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào? Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Khung 1: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02-07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50-200 triệu đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07-15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên; - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức phạt cao nhất có thể lên đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Lưu ý khi cầm đồ dịp tết mà không ghi rõ lãi suất
Cầm đồ có nhiều hình thức, tại các cơ sản kinh doanh dịch vụ cầm đồ vẫn luôn là lựa chọn ưu tiên với nhiều người vì thủ tục đơn giản, lấy tiền nhanh chóng và có thể tự thỏa thuận về lãi suất hay giá trị tài sản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi hợp đồng cầm đồ không ghi lãi suất vậy giá trị pháp lý của giao dịch này có hiệu lực hay không và không có thỏa thuận lãi suất rõ ràng thì trả lãi như thế nào? 1. Cầm đồ được hiểu ra sao? Dựa trên bản chất cầm đồ cũng được xem là cầm cố tài sản tuy nhiên chỉ có phạm vi áp dụng sẽ hẹp hơn so với cầm cố. Cụ thể, cầm đồ được xem là hình thức vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Hiện nay, dịch vụ kinh doanh cầm đồ xuất hiện nhiều ở các địa phương nơi người ta có thể dễ dàng đến vay tiền gấp để thực hiện công việc nào đó. 2. Hợp đồng cầm đồ có bắt buộc phải trả lãi Pháp luật về dân sự vẫn ưu tiên các bên trong hợp đồng tự do thỏa thuận lựa chọn nội dung trong hợp đồng miễn phải đúng quy định pháp luật đối với hợp đồng vay tài sản thì thực hiện trên nguyên tắc tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015. Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Do đó, trên nguyên tắc thực hiện hợp đồng cho vay thì chỉ bắt buộc trả lại phần tài sản gốc đã vay còn đối với phần lãi phát sinh thì không phải trả nếu không có thỏa thuận. 3. Nghĩa vụ của bên cầm đồ Theo đó, bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. - Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp có xác định lãi suất nhưng không rõ ràng Như đã nêu ở trên, lãi suất vay do các bên thỏa thuận và phải tuân theo pháp luật quy định về hợp đồng cho vay, theo đó nguyên tắc sử dụng lãi theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Lưu ý: Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ. Như vậy, trường hợp hợp đồng cầm đồng không có quy định lãi suất thì giá trị pháp lý của nó vẫn được công nhận theo nguyên tắc đã thỏa thuận và bên cầm giữ tài sản không có quyền yêu cầu trả lãi nếu không có thỏa thuận. Trường hợp thỏa thuận lãi suất không rõ ràng thì trả 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ.
Nhận cầm cố tài sản thế nào cho đúng luật?
Cầm cố tài sản hay còn gọi với thuật ngữ quen thuộc là “cầm đồ”, đây là công việc kinh doanh thông qua hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người có tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên có quyền và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản. Đa phần các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ thường là cá nhân, hộ gia đình. Chính vì điều này mà rất ít người quan tâm đến các quy định pháp luật về cầm cố, và dẫn đến nhiều sai phạm trong quá trình xử lý tài sản cầm cố. Cầm cố tài sản là gì? Với thủ tục đơn giản, nhanh gọn nhưng lãi suất lại không hơn ngân hàng là mấy thì nhiều người vẫn ưu tiên lựa chọn cầm cố tài sản tại các điểm kinh doanh dịch vụ cầm đồ. Theo đó, Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền đã có sẵn một tài sản mà người có nghĩa vụ đã giao cho mình để khấu trừ phần nghĩa vụ chưa được thực hiện. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố Khi thực hiện cầm cấm tài sản là các bên đã thiết lập giao dịch dân sự, khi đó phải lập hợp đồng cầm cố tài sản. Một điều quan trọng không thể thiếu trong hợp đồng đó chính là quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố. Qua đó, người kinh doanh dịch vụ này cần nắm các quy định tại Điều 313, 314 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: (1) Bên nhận cầm cố có nghĩa vụ - Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. - Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. - Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Qua đó, bên nhận cầm cố phải cần phải bảo quản tài sản và không được sử dụng tài sản nếu không được sự đồng ý trong thời gian thực hiện nghĩa vụ cầm cố. Trường hợp bên cầm cố hoàn tất nghĩa vụ phải được trả lại tài sản ngược lại phải có thông báo xử lý tài sản nếu bên cầm cố không thực hiện nghĩa vụ. (2) Bên nhận cầm cố có quyền - Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. - Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. - Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận. - Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. Bên nhận cầm cố quyền xử lý và thanh lý tài sản nếu bên cầm cố không thực hiện đúng nghĩa vụ theo phương thức mà các bên đã thỏa thuận. Tuy nhiên, bên nhận cầm cố phải kiểm tra giấy tờ tài sản cầm cố phải là tài sản hợp pháp để tránh trở thành bên có liên quan nếu tranh chấp xảy ra. Hiệu lực chấm dứt cầm cố tài sản Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Trả lại tài sản cầm cố Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 315 Bộ luật Dân sự 2015 như: - Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. - Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Ngoài ra, bên nhận cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Một số mức phạt vi phạm về cầm cố Cá nhân kinh doanh dịch vụ cầm cố tài sản cần thực hiện và lưu ý các quy định pháp luật về cầm cố tài sản. Trường hợp có xảy ra vi phạm dẫn đến thiệt hại về tài sản cho người khác có thể bị xử lý theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt 05 - 10 triệu đồng đối với các hành vi: + Nhận cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định của pháp luật. + Nhận cầm cố tài sản mà không lưu giữ tài sản, bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản trong thời gian cầm cố tài sản. + Nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố. Ngoài ra, trường hợp vi phạm nặng hơn mà người nhận cầm cố cần đặc biệt lưu ý đó là nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp này có thể bị phạt từ 20 - 40 triệu đồng theo điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Bên cạnh đó, tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 - 09 tháng và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được. Lưu ý: Tổ chức có hành vi vi phạm tương tự cá nhân sẽ bị xử phạt gấp 02 lần. Như vậy, bên nhận cầm cố tài sản cần lưu ý các vấn đề về giao kết hợp hợp đồng, đặc biệt là sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình phải theo cam kết cũng như thông báo cho bên cầm cố bất cứ điều gì trước khi ra quyết định. Trường hợp xảy ra vi phạm mà do lỗi chủ quan của bên nhận cầm đồ có thể bị phạt đến 80 triệu đồng.
Chủ tiệm cầm đồ có được tự ý sử dụng tài sản cầm đồ không?
Căn cứ vào Điều 309 và 313 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: "Điều 309. Cầm cố tài sản Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.” "Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. 2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác." Như vậy, khi bên cầm cố mang tài sản của mình đi cầm cố tức là bên cầm cố đã chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản sản của mình cho bên nhận cầm cố. Có nghĩa là, đối với tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố chỉ có quyền chiếm hữu đối với tài sản đó nếu không có thỏa thuận khác. Do đó, nếu giữa chủ sở hữu tài sản và chủ tiệm cầm đồ không có thỏa thuận về việc sử dụng chiếc xe này thì chủ hiệu cầm đồ sử dụng tài sản cầm đồ là trái quy định của pháp luật.
Những rủi ro khi cầm cố sổ đỏ ở tiệm cầm đồ?
Rủi ro khi cầm cố sổ đỏ ở tiệm cầm đồ - Ảnh minh họa Tôi cần tiền gấp, muốn mang sổ đỏ tới vay tiền tại tiệm cầm đồ cho nhanh song ngại rủi ro. Pháp luật quy định về thủ tục cầm cố sổ đỏ thế nào? (Minh Nga) Luật sư tư vấn Hoạt động cầm đồ (cầm cố tài sản) là giao dịch dân sự để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (thông thường là trả tiền vay nợ). Theo điều 315 Bộ luật Dân sự, việc cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau: nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt; việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; tài sản cầm cố đã được xử lý; hoặc theo thoả thuận của các bên. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động cầm cố không đơn giản, thậm chí có nhiều biến tướng, tiềm ẩn rủi ro rất lớn đối với bên cầm cố. - Về lãi suất: Lãi suất cầm cố thường rất cao, vượt nhiều lần mức quy định của pháp luật. Tùy tính chất của tài sản cầm cố mà hai bên thỏa thuận lãi suất vay tiền nhưng đều dựa trên nguyên tắc tài sản có rủi ro cao thì lãi suất vay cao và ngược lại. Khi vay với lãi suất cao mà bên cầm cố không có khả năng trả gốc và lãi đúng hạn thì có thể bị bên nhận cầm cố xử lý tài sản. Trên thực tế, do quá cần tiền mà không thể vay ngân hàng hoặc không muốn vay ngân hàng do thủ tục phức tạp, giải ngân chậm nên vẫn nhiều người chấp nhận lãi suất cao để được vay tiền, đáp ứng yêu cầu công việc cấp bách. Bên cạnh đó, một số tiệm cầm đồ còn lách luật bằng cách thu luôn tiền lãi vay của khách nhưng vẫn yêu cầu khách hàng ký nhận đã nhận đủ số tiền vay gốc và ghi lãi suất ở mức không vi phạm pháp luật. Khi có tranh chấp, bên cầm cố rất khó chứng minh lãi suất thực giữa các bên là bao nhiêu. - Về việc giải quyết tranh chấp: Bên cầm cố trả không đúng hạn có thể bị bên nhận cầm cố gây áp lực, đe dọa sức khỏe, tính mạng, danh dự của người cầm cố hoặc người thân của họ. Trong những trường hợp này, tài sản cầm cố thường không có khả năng bán để thu hồi nợ như sổ đỏ, sổ hộ khẩu, giấy tờ tùy thân... Khi bị gây áp lực, bên cầm cố cũng ngại báo cơ quan công an do lo sợ bản thân họ hoặc người thân bị trả thù. - Về quản lý tài sản cầm cố: Thông thường, bên nhận cầm cố không được sử dụng tài sản cầm cố. Tuy nhiên, một số trường hợp bên nhận cầm cố tự ý sử dụng tài sản (mô tô, xe máy...) và gây hư hỏng nghiêm trọng. Lúc này tranh chấp dân sự sẽ rất phức tạp, bên thiệt thòi sẽ thường là bên cầm cố. Một số trường hợp khác khi giao nhận tài sản không có biên bản ghi nhận hiện trạng tài sản một cách chi tiết, rõ ràng dẫn đến không có căn cứ giải quyết khi tài sản bị hư hỏng, hủy hoại, mất mát. Luật sư Vũ Tiến Vinh Công ty Luật Bảo An, Hà Nội Theo Vnexpress
Mất giấy cầm đồ có chuộc lại đồ được không?
Dạ luật sư ơi em muốn hỏi là hiện tại em có cầm 1 chiếc điện thoại nhưng em lỡ làm mất tờ giấy cầm đồ. Vậy em có thể chuộc cũng như đóng tiền lãi cho tiệm được không ạ hay luật sư có cách nào chỉ em với.
Tôi muốn được tư vấn kĩ càng đến những vấn đề liên quan đến hoạt động cầm đồ,cũng như trong trường hợp nào thì cơ quan các cấp và các ban ngành có thể đến kiểm tra thì có thể gặp các luật sư có kiến thức chuyên môn ở đâu trong thành phố hồ chí minh ạ?
1. Phạm vi: Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến CSKD dịch vụ cầm đồ để cầm cố. 2. Giấy phép: GCN đủ điều kiện về ANTT (GCN) Cấp mới Cấp đổi Cấp lại Do bị mất Do bị thu hồi Điều kiện - Được đăng ký, cấp phép, thành lập theo quy định của PL VN. - Người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đối với người VN: + Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của VN hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử. + Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quyết định của Tòa án. + Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: Chưa được cơ quan có thẩm quyền của VN cấp phép cư trú. - Đủ điều kiện về an toàn PCCC theo quy định của PL về PCCC. - Người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD dịch vụ cầm đồ: + Là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh; + Trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: o Chống người thi hành công vụ; o Gây rối trật tự công cộng; o Cố ý gây thương tích, o Cho vay lãi nặng; o Đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc; o Trộm cắp tài sản; o Lừa đảo chiếm đoạt tài sản; o Chiếm giữ trái phép tài sản. - GCN bị hư hỏng, sai thông tin; - Có thay đổi nội dung thông tin ghi trên GCN GCN bị mất; Bị thu hồi GCN đủ điều kiện về ANTT do: 1. Bị cơ quan Công an có thẩm quyền phát hiện không đủ điều kiện quy định sau khi đã được cấp GCN đủ điều kiện về ANTT, mà trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày cơ quan Công an có VB kết luận CSKD không đủ điều kiện nhưng vẫn không khắc phục được các điều kiện đó; hoặc sau 06 tháng kể từ ngày được cấp GCN đủ điều kiện về ANTT mà CSKD không hoạt động; và CSKD đã đáp ứng đủ điều kiện, có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh. 2. Sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế làm sai lệch bản chất của tài liệu để đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT hoặc cho mượn, cho thuê, mua, bán GCN đủ điều kiện về ANTT; 3. Lợi dụng hoạt động của CSKD để xâm hại đến ANTT bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi không có thời hạn; CQ cấp phép Công an cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Hồ sơ - VB đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT của CSKD; - GCN ĐKKD; GCN đăng ký DN; GCN đăng ký đầu tư; GCN đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc DN; GCN đăng ký HTX, liên hiệp HTX; GCN đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của HTX, liên hiệp HTX; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; GCN đăng ký hộ kinh doanh; VB thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo VB thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu; trong các VB trên không thể hiện ngành, nghề đầu tư kinh doanh thì CSKD phải bổ sung tài liệu chứng minh và đề nghị ghi trong GCN đã được cơ quan ĐKKD hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận - Bản sao hợp lệ hợp đồng thuê kho đảm bảo các điều kiện an toàn về PCCC nếu CSKD không có kho chứa nguyên liệu, sản phẩm - Người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD đứng tên trong GCN đủ điều kiện về ANTT: · + Bản khai lý lịch có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Phiếu lý lịch tư pháp đối với người VN ở trong nước: · + Bản khai nhân sự và Bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại VN đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài + VB đề nghị cấp đổi GCN; + Bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh sự thay đổi của các thông tin ghi trên GCN (nếu có); + Trong trường hợp thay đổi người đứng tên trong GCN của CSKD: o Bản khai lý lịch có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Phiếu lý lịch tư pháp đối với người VN ở trong nước: o Bản khai nhân sự và Bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại VN đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: + Bản chính GCN đã được cấp. VB đề nghị cấp lại GCN đủ điều kiện về ANTT Biên lai nộp tiền phạt (nếu có) - Bị thu hồi theo trường hợp 1: + Thời hạn nộp: không quá 06 tháng kể từ ngày bị thu hồi. + Thành phần hồ sơ: o VB đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT; o Bản sao hợp lệ các tài liệu bổ sung chứng minh đáp ứng đủ điều kiện để hoạt động kinh doanh (nếu có). - Bị thu hồi theo các trường hợp 2, 3: + Thời hạn nộp: o Sau khi thay đổi người chịu trách nhiệm về ANTT; hoặc o Nếu không thay đổi người chịu trách nhiệm về ANTT: > Trường hợp 2: sau 12 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi; > Trường hợp 3: sau 24 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi (trừ trường hợp có quyết định khác với Tòa án) + Thành phần: như cấp mới Hình thức nộp hồ sơ + Nộp trực tiếp; + Nộp qua đường bưu chính; + Nộp qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT của Bộ Công an. Khi nhận GCN đủ điều kiện về ANTT, CSKD phải chuyển cho cơ quan Công an có thẩm quyền các VB, tài liệu theo quy định. Phí thẩm định 300.000 đồng Thời hạn giải quyết 5 ngày làm việc 4 ngày làm việc - Bị thu hồi theo trường hợp 1: 4 ngày làm việc - Bị thu hồi theo các trường hợp 2, 3: 5 ngày làm việc Trường hợp không cấp GCN đủ điều kiện về ANTT: trong 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an có VB thông báo và nêu rõ lý do; 3. Những việc phải làm sau khi được cấp GCN - Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, CSKD phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao GCN đủ điều kiện về ANTT gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh. - Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, CSKD có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền các tài liệu sau đây: + Danh sách những người làm việc trong CSKD; + Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD, trừ người đứng tên trong GCN đủ điều kiện về ANTT; + Các tài liệu chứng minh CSKD đảm bảo đủ các điều kiện đối với từng loại ngành, nghề quy định; + Sơ đồ khu vực kinh doanh; - Trường hợp bị mất GCN đủ điều kiện về ANTT, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình ANTT theo hướng dẫn của Bộ Công an. - Nếu CSKD tạm ngừng hoạt động thì trước 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, CSKD phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh biết, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động. - Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với từng loại ngành, nghề theo mẫu thống nhất của Bộ Công an. 4) Lưu ý: - Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về ANTT theo quy định trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. - Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến ANTT tại CSKD; - Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong CSKD từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. - Trong quá trình hoạt động, CSKD phải: + Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy CMND hoặc CCCD hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại CSKD. + Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật. + Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có GCN quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và CSKD phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản. + Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu. + Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có. + Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự. + Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố. 5. Căn cứ pháp lý Khoản 4 Điều 3, Điều 7, Điều 9, Điều 14, Điều 18, từ Điều 19 đến Điều 23, Điểm a Khoản 3 Điều 24, Điều 25, Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP;
Những thắc mắc liên quan đến vấn đề cầm đồ
Tôi hiện tại có một thắc mắc muốn hỏi các luật sư . Câu chuyện như thế này . tôi là chủ tiệm cầm đồ , tiệm tôi có giấy phép kinh doanh và tất cả các thủ tục cần thiết , tôi kinh doanh đúng pháp luật vì khi cầm bất cứ đồ nào của khách tôi luôn hỏi và điều trannguồn gốc , không cầm đồ gian và đồ không giấy tờ , nhưng đó là các đồ có nguồn gốc xác định được , tôi đã gặp trường hợp như thế này . tôi đã cầm 1 cái laptop Acer, khách cầm là 1 thanh niên tên A bề ngoài lịch sự , A nói đang cần tiền để lo công việc nên cầm máy với giá 4 triệu đồng , tôi đã cầm và viết hóa đơn cầm cho A . nhưng hốm sau các anh công an tới nói A đã ăn trộm laptop của người khác và yêu cầu tôi giao đồ đã cầm làm vật chứng . tôi nghe mọi người nói tôi sẽ mất trắng số tiền đã cầm cái laptop đó vì họ nói tôi tiêu thụ đồ gian . Xin hỏi các luật sư có phải như mọi người nói không ? Nêu vậy thì vô lý quá , tôi đã làm đúng pháp luật mà , laptop chứ có phải xe máy đâu mà biết chính chũ hay đồ ăn trộm .mong các luật sư trả lời giúp tôi
Re: Xin Thông tư, Nghị định hướng dẫn kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Chào bạn! Về văn bản quy định về kinh doanh dịch vụ cầm đồ bạn có thể tham khảo Nghị định72/2009/NĐ-CP style="color: rgb(0, 0, 0); font-family: Verdana, Arial; font-size: 11px;">Về việc quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Có thể cầm giấy tờ xe máy không đứng tên mình được không?
Có thể cầm giấy tờ xe máy không đứng tên mình không? Khi cầm giấy tờ xe máy, chủ tiệm cần kiểm tra những gì? Cầm giấy tờ không chính chủ bị xử phạt thế nào? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên. (1) Khi cầm giấy tờ xe máy, chủ tiệm cầm đồ cần kiểm tra những gì? Căn cứ Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP có quy định bên cạnh những trách nhiệm chung được quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ còn có trách nhiệm như sau: - Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh. - Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật. - Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản. - Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu. - Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có. - Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự. - Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố. Theo đó, khi thực hiện cầm giấy tờ xe máy thì cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ cần phải kiểm tra giấy tờ tùy thân của đó như Giấy CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh. (2) Có thể cầm giấy tờ xe máy không đứng tên mình được không? Như đã có nêu tại mục (1) thì những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba thì phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu. Trường hợp giấy tờ xe không rõ nguồn gốc hoặc do các hành vi vi phạm pháp luật mà có thì cơ sở kinh doanh dịch vụ không được nhận cầm cố đối với tài sản đó. Đồng thời, tại Điều 309 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, khi cầm cố tài sản hay ở đây là giấy tờ xe máy thì phải thuộc sở hữu của bên cầm cố, đồng nghĩa với việc sẽ không thể cầm giấy tờ xe máy nếu như trên đó không đứng tên mình hoặc không được sự ủy quyền của người chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản. (3) Cầm giấy tờ xe máy không chính chủ bị xử phạt như thế nào? Trường hợp cầm giấy tờ xe máy không chính chủ thì sẽ xử phạt cả người cầm cố lẫn cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố, cụ thể: Đối với người cầm cố: Tại Điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng đối với người nào có hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác. Đồng thời, người vi phạm tại đây còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi mà có được. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm cố: Căn cứ Điểm l khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố thì sẽ bị xử phạt từ 05 đến 10 triệu đồng. Bên cạnh đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp. Trường hợp tài sản nhận cầm cố là do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do phạm tội mà có được nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ sở kinh doanh dịch vụ còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 40 triệu đồng theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Trường hợp không phải là giấy tờ xe máy mà là những giấy tờ khác như CMND/CCCD thì có thể bị phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng theo Điểm c Khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Trường hợp giấy tờ là hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC thì còn có thể bị phạt từ 03 đến 05 triệu đồng theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, trường hợp cầm giấy tờ xe máy không chính chủ thì sẽ bị xử phạt theo quy định như đã nêu trên.
Cavet xe không chính chủ có cầm đồ, vay tiền được không?
Một trong những loại giấy tờ quan trọng cần phải mang theo khi điều khiển phương tiện giao thông chính là cavet xe. Trong những trường hợp gấp cavet xe còn thường được sử dụng để cầm đồ, vay tiền nhanh. Vậy trường hợp mua xe không chính chủ thì có được sử dụng cavet để cần đồ không? 1. Cavet là giấy tờ gì? Cavet xe là một từ ngữ địa phương thay cho tên gọi pháp lý là Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy. Qua đó, khi mua xe thì chủ xe được cấp cavet nhằm để xác nhận quyền sở hữu xe. Cavet cũng được cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính về số lượng xe trên địa bàn, qua đó có thể xác minh chủ xe khi tham gia giao thông, xe chính chủ khi đã thực hiện thủ tục hành chính, kiểm tra xe đảm bảo đúng số khung, bộ máy vận hành xe đúng quy định,... Cụ thể, cavet xe sẽ hiển thị các thông tin như: tên chủ xe, nhãn hiệu xe, nguồn gốc xe, số khung, số máy, biển số đăng ký... Cavet xe chỉ có hiệu lực khi được ký xác nhận và chứng thực bởi trưởng công an tỉnh. 2. Trường hợp cavet xe sẽ bị thu hồi? Ngày 01/7/2023 Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA thì Điều 23 của Nghị định này quy định 08 trường hợp sau đây cơ quan công an có thể thu hồi cavet xe máy: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. - Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định. Nếu thuộc một trong 08 trường hợp nêu trên thì cơ quan công an sẽ ra quyết định thu hồi cà vẹt, biển số xe lại. Đồng thời, cavet xe không chính chủ cũng sẽ bị thu hồi. 3. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ Căn cứ Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải thực hiện khi nhận tài sản là cavet xe máy của người cầm đồ: Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm: - Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh. - Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật. - Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản. - Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu. - Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có. - Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự. - Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố. Như vậy, trường hợp người sử dụng cavet xe không chính chủ để cầm đồ tại cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ sẽ không được thực hiện giao dịch, vì đây là trường hợp cavet xe bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi, và cơ sở dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ đầy đủ, đồng thời tuân thủ quy định hiện hành.
Hướng dẫn thủ tục mở tiệm cầm đồ mới nhất hiện nay
Quy định về thủ tục mở tiệm cầm đồ được pháp luật Việt Nam quy định khá chặt chẽ bởi vì đây là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Khi cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đảm bảo được những điều kiện nhất định khi kinh doanh? Vậy những điều kiện, thủ tục mở tiệm cầm đồ như thế nào? Tiệm cầm đồ là gì? Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Quy định về điều kiện mở tiệm cầm đồ theo pháp luật hiện nay Căn cứ Điều 7 và Điều 9 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện về an ninh, trật tự chung như sau: Thứ nhất, đối với chủ thể đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ. – Người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có lý lịch rõ ràng, có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; – Có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh; – Trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính. Thứ hai, cơ sở kinh doanh: phải đảm bảo về an toàn phòng cháy nổ, phòng độc và vệ sinh môi trường; đảm bảo về trật tự, an toàn công cộng; địa điểm kinh doanh không nằm trong khu vực cấm theo quy định của pháp luật. – Cơ sở kinh doanh cần đáp ứng đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. (cần xin giấy phép PCCC hoặc biên bản kiểm tra phòng cháy chữa cháy theo quy định). – Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh. – Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Không sử dụng cơ sở kinh doanh để thực hiện các hoạt động trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc. – Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.. – Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong cơ sở kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. – Phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do bị mất, hư hỏng, hết thời hạn sử dụng hoặc cần thay đổi nội dung thông tin ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. – Tổ chức tập huấn về công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho nhân viên bảo vệ và các nhân viên khác có liên quan trong cơ sở kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền. Sau khi đảm bảo một số điều kiện trên thì bạn có thể tiến hành đăng ký dinh doanh dịch vụ cầm đồ, bạn có thể lựa chọn thành lập doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh. Thủ tục mở tiệm kinh doanh cầm đồ Bước 1: Chuẩn bị những thông tin liên quan + Ngành nghề kinh doanh: Giống như tên cửa hàng cầm đồ, thì ngành nghề kinh doanh cũng có những yêu cầu, quy định cần tuân thủ. Khi đăng ký kinh doanh, bạn phải đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực buôn bán các loại cầm đồ, như vậy bạn mới có thể được cấp giấy phép kinh doanh theo quy định. Hơn nữa, nếu ngành nghề kinh doanh bạn đăng ký thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cần phải đáp ứng những điều kiện liên quan mới được đi vào kinh doanh. + Số nhân viên cửa hàng: Trường hợp cửa hàng cầm đồ của bạn có thuê nhân viên thì phải ghi rõ số lượng và thông tin. Khi đăng ký hộ kinh doanh, 1 cửa hàng chỉ được thuê tối đa 10 nhân viên. + Số vốn kinh doanh: chuẩn bị bao nhiêu vốn để mở cửa hàng thì cũng cần ghi rõ vào giấy đăng ký kinh doanh. + Địa chỉ cửa hàng: cần trình bày rõ địa chỉ cửa hàng trong giấy phép đăng ký kinh doanh. Địa chỉ cửa hàng phải chính xác, không được đăng ký địa chỉ giả. + Đặt tên cửa hàng cầm đồ: Cửa hàng cầm đồ cần có tên riêng. Đây là quy định cần tuân thủ khi đăng ký kinh doanh. Tên cửa hàng phải có đủ cấu trúc theo yêu cầu, tên cấm dùng từ ngữ, ký hiệu thiếu văn hóa, trái thuần phong mỹ tục. Tên cửa hàng phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt hoặc các ký hiệu, chữ số và các chữ cái J, F, W, Z. Tên có thể viết bằng tiếng anh. Tên không được giống với các cửa hàng đã đăng ký kinh doanh trước đó. + Thông tin người đứng đầu cơ sở kinh doanh: Cần kê khai rõ họ và tên, địa chỉ cư trú cũng như ngày cấp, số chứng minh thư nhân dân của chủ hộ kinh doanh, kèm theo xác nhận, chữ ký chủ hộ. Bước 2: Soạn thảo hồ sơ đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh thành lập công ty hoặc đăng ký hộ kinh doanh cá thể để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận hộ kinh doanh cá thể; – Hợp đồng thuê cửa hàng (hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng đất nếu không thuê cửa hàng). – Bản photocopy chứng minh thư nhân dân của chủ hộ hoặc chủ cửa hàng. – Giấy đề nghị được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh trình bày rõ tên, địa chỉ cửa hàng, số vốn kinh doanh, tên, địa chỉ, số CMND chủ cửa hàng, ngành nghề kinh doanh và phải có chữ ký xác nhận rõ ràng. Bước 3: Nộp hồ sơ lên UBND và chờ lấy giấy phép – Chủ hộ kinh doanh, chủ cửa hàng cầm đồ mang hồ sơ nộp lên Phòng kinh tế thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện quận, nơi đặt địa điểm cửa hàng. – Sau khi nhận hồ sơ, trong vòng 5 ngày UBND cấp huyện/ quận sẽ xem xét và cấp giấy phép cho bạn nếu hồ sơ hợp lệ. Bước 4: Xin giấy phép đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo Điều 19 Nghị định 96/2016/NĐ-CP Vì rủi ro khi mở tiệm cầm đồ cũng là khá cao, do đó để đảm bảo an toàn cũng như tuân thủ quy định của pháp luật, bạn cần, bạn cần tiến xin giấy phép đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Hồ sơ như sau: – Giấy đề nghị được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự – Giấy phép đăng ký kinh doanh bản sao – Bản kiểm tra an toàn về vấn đề phòng – chữa cháy – Sơ yếu lý lịch, thông tin đầy đủ của chủ cửa hàng có xác nhận của ủy ban nhân dân Hồ sơ nộp lên cơ quan công an có thẩm quyền để được giải quyết trong vòng 7 ngày. Bước 5: Đóng thuế đầy đủ sau khi mở cửa hàng Một cửa hàng cầm đồ khi mở cửa kinh doanh sẽ cần đóng đủ các loại thuế theo quy định. Với tư cách hộ kinh doanh cá thể, chủ cửa hàng phải đóng những loại thuế như: – Thuế giá trị gia tăng – Thuế thu nhập cá nhân – Thuế môn bài
Cảnh giác: Dịch vụ cầm đồ "trá hình" chiếm đoạt tài sản khách hàng
Mới đây, trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, cơ quan chức năng đã phát hiện chiêu trò mới của đối tượng đặt biển quảng cáo trá hành dịch vụ cầm đồ để chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể, đối tượng này lợi dụng nhiều người đang trong tình trạng quẫn bách, thiếu tiền mà trục lợi trong việc lừa đảo mua bán tài sản. Mặc dù cơ sở cầm đồ của đối tượng này chưa có giấy phép kinh doanh nhưng vẫn đặt biển quảng cáo trá hình dịch vụ này để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Đối tượng này do chưa có giấy phép cầm đồ nên đã lợi dụng việc kinh doanh mua, bán xe máy cũ để hợp thức hóa việc cầm đồ. Khi cầm xe máy cho khách thì đối tượng không lập hợp đồng cầm cố mà lập hợp đồng mua bán qua mặt khách hàng, đồng thời nhằm tránh sự kiểm tra phát hiện của cơ quan chức năng. Đây là một thủ đoạn rất mới mà người dân cần cảnh giác để không bị tổn thất về tài sản. Theo đó, đối với trường hợp này, đối tượng gian dối trong việc lập hợp đồng cầm cố thành hợp đồng mua bán, vậy pháp luật quy định như thế nào về tội này? Có phải ngồi tù? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào? Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Khung 1: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02-07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50-200 triệu đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07-15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên; - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản; - Công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức phạt cao nhất có thể lên đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Lưu ý khi cầm đồ dịp tết mà không ghi rõ lãi suất
Cầm đồ có nhiều hình thức, tại các cơ sản kinh doanh dịch vụ cầm đồ vẫn luôn là lựa chọn ưu tiên với nhiều người vì thủ tục đơn giản, lấy tiền nhanh chóng và có thể tự thỏa thuận về lãi suất hay giá trị tài sản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi hợp đồng cầm đồ không ghi lãi suất vậy giá trị pháp lý của giao dịch này có hiệu lực hay không và không có thỏa thuận lãi suất rõ ràng thì trả lãi như thế nào? 1. Cầm đồ được hiểu ra sao? Dựa trên bản chất cầm đồ cũng được xem là cầm cố tài sản tuy nhiên chỉ có phạm vi áp dụng sẽ hẹp hơn so với cầm cố. Cụ thể, cầm đồ được xem là hình thức vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Hiện nay, dịch vụ kinh doanh cầm đồ xuất hiện nhiều ở các địa phương nơi người ta có thể dễ dàng đến vay tiền gấp để thực hiện công việc nào đó. 2. Hợp đồng cầm đồ có bắt buộc phải trả lãi Pháp luật về dân sự vẫn ưu tiên các bên trong hợp đồng tự do thỏa thuận lựa chọn nội dung trong hợp đồng miễn phải đúng quy định pháp luật đối với hợp đồng vay tài sản thì thực hiện trên nguyên tắc tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015. Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Do đó, trên nguyên tắc thực hiện hợp đồng cho vay thì chỉ bắt buộc trả lại phần tài sản gốc đã vay còn đối với phần lãi phát sinh thì không phải trả nếu không có thỏa thuận. 3. Nghĩa vụ của bên cầm đồ Theo đó, bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. - Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp có xác định lãi suất nhưng không rõ ràng Như đã nêu ở trên, lãi suất vay do các bên thỏa thuận và phải tuân theo pháp luật quy định về hợp đồng cho vay, theo đó nguyên tắc sử dụng lãi theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Lưu ý: Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ. Như vậy, trường hợp hợp đồng cầm đồng không có quy định lãi suất thì giá trị pháp lý của nó vẫn được công nhận theo nguyên tắc đã thỏa thuận và bên cầm giữ tài sản không có quyền yêu cầu trả lãi nếu không có thỏa thuận. Trường hợp thỏa thuận lãi suất không rõ ràng thì trả 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ.
Nhận cầm cố tài sản thế nào cho đúng luật?
Cầm cố tài sản hay còn gọi với thuật ngữ quen thuộc là “cầm đồ”, đây là công việc kinh doanh thông qua hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người có tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên có quyền và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản. Đa phần các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ thường là cá nhân, hộ gia đình. Chính vì điều này mà rất ít người quan tâm đến các quy định pháp luật về cầm cố, và dẫn đến nhiều sai phạm trong quá trình xử lý tài sản cầm cố. Cầm cố tài sản là gì? Với thủ tục đơn giản, nhanh gọn nhưng lãi suất lại không hơn ngân hàng là mấy thì nhiều người vẫn ưu tiên lựa chọn cầm cố tài sản tại các điểm kinh doanh dịch vụ cầm đồ. Theo đó, Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền đã có sẵn một tài sản mà người có nghĩa vụ đã giao cho mình để khấu trừ phần nghĩa vụ chưa được thực hiện. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố Khi thực hiện cầm cấm tài sản là các bên đã thiết lập giao dịch dân sự, khi đó phải lập hợp đồng cầm cố tài sản. Một điều quan trọng không thể thiếu trong hợp đồng đó chính là quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố. Qua đó, người kinh doanh dịch vụ này cần nắm các quy định tại Điều 313, 314 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: (1) Bên nhận cầm cố có nghĩa vụ - Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. - Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. - Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Qua đó, bên nhận cầm cố phải cần phải bảo quản tài sản và không được sử dụng tài sản nếu không được sự đồng ý trong thời gian thực hiện nghĩa vụ cầm cố. Trường hợp bên cầm cố hoàn tất nghĩa vụ phải được trả lại tài sản ngược lại phải có thông báo xử lý tài sản nếu bên cầm cố không thực hiện nghĩa vụ. (2) Bên nhận cầm cố có quyền - Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. - Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. - Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận. - Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. Bên nhận cầm cố quyền xử lý và thanh lý tài sản nếu bên cầm cố không thực hiện đúng nghĩa vụ theo phương thức mà các bên đã thỏa thuận. Tuy nhiên, bên nhận cầm cố phải kiểm tra giấy tờ tài sản cầm cố phải là tài sản hợp pháp để tránh trở thành bên có liên quan nếu tranh chấp xảy ra. Hiệu lực chấm dứt cầm cố tài sản Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Trả lại tài sản cầm cố Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 315 Bộ luật Dân sự 2015 như: - Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. - Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Ngoài ra, bên nhận cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Một số mức phạt vi phạm về cầm cố Cá nhân kinh doanh dịch vụ cầm cố tài sản cần thực hiện và lưu ý các quy định pháp luật về cầm cố tài sản. Trường hợp có xảy ra vi phạm dẫn đến thiệt hại về tài sản cho người khác có thể bị xử lý theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt 05 - 10 triệu đồng đối với các hành vi: + Nhận cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định của pháp luật. + Nhận cầm cố tài sản mà không lưu giữ tài sản, bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản trong thời gian cầm cố tài sản. + Nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố. Ngoài ra, trường hợp vi phạm nặng hơn mà người nhận cầm cố cần đặc biệt lưu ý đó là nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp này có thể bị phạt từ 20 - 40 triệu đồng theo điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Bên cạnh đó, tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 - 09 tháng và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được. Lưu ý: Tổ chức có hành vi vi phạm tương tự cá nhân sẽ bị xử phạt gấp 02 lần. Như vậy, bên nhận cầm cố tài sản cần lưu ý các vấn đề về giao kết hợp hợp đồng, đặc biệt là sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình phải theo cam kết cũng như thông báo cho bên cầm cố bất cứ điều gì trước khi ra quyết định. Trường hợp xảy ra vi phạm mà do lỗi chủ quan của bên nhận cầm đồ có thể bị phạt đến 80 triệu đồng.
Chủ tiệm cầm đồ có được tự ý sử dụng tài sản cầm đồ không?
Căn cứ vào Điều 309 và 313 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: "Điều 309. Cầm cố tài sản Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.” "Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. 2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác." Như vậy, khi bên cầm cố mang tài sản của mình đi cầm cố tức là bên cầm cố đã chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản sản của mình cho bên nhận cầm cố. Có nghĩa là, đối với tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố chỉ có quyền chiếm hữu đối với tài sản đó nếu không có thỏa thuận khác. Do đó, nếu giữa chủ sở hữu tài sản và chủ tiệm cầm đồ không có thỏa thuận về việc sử dụng chiếc xe này thì chủ hiệu cầm đồ sử dụng tài sản cầm đồ là trái quy định của pháp luật.
Những rủi ro khi cầm cố sổ đỏ ở tiệm cầm đồ?
Rủi ro khi cầm cố sổ đỏ ở tiệm cầm đồ - Ảnh minh họa Tôi cần tiền gấp, muốn mang sổ đỏ tới vay tiền tại tiệm cầm đồ cho nhanh song ngại rủi ro. Pháp luật quy định về thủ tục cầm cố sổ đỏ thế nào? (Minh Nga) Luật sư tư vấn Hoạt động cầm đồ (cầm cố tài sản) là giao dịch dân sự để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (thông thường là trả tiền vay nợ). Theo điều 315 Bộ luật Dân sự, việc cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau: nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt; việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; tài sản cầm cố đã được xử lý; hoặc theo thoả thuận của các bên. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động cầm cố không đơn giản, thậm chí có nhiều biến tướng, tiềm ẩn rủi ro rất lớn đối với bên cầm cố. - Về lãi suất: Lãi suất cầm cố thường rất cao, vượt nhiều lần mức quy định của pháp luật. Tùy tính chất của tài sản cầm cố mà hai bên thỏa thuận lãi suất vay tiền nhưng đều dựa trên nguyên tắc tài sản có rủi ro cao thì lãi suất vay cao và ngược lại. Khi vay với lãi suất cao mà bên cầm cố không có khả năng trả gốc và lãi đúng hạn thì có thể bị bên nhận cầm cố xử lý tài sản. Trên thực tế, do quá cần tiền mà không thể vay ngân hàng hoặc không muốn vay ngân hàng do thủ tục phức tạp, giải ngân chậm nên vẫn nhiều người chấp nhận lãi suất cao để được vay tiền, đáp ứng yêu cầu công việc cấp bách. Bên cạnh đó, một số tiệm cầm đồ còn lách luật bằng cách thu luôn tiền lãi vay của khách nhưng vẫn yêu cầu khách hàng ký nhận đã nhận đủ số tiền vay gốc và ghi lãi suất ở mức không vi phạm pháp luật. Khi có tranh chấp, bên cầm cố rất khó chứng minh lãi suất thực giữa các bên là bao nhiêu. - Về việc giải quyết tranh chấp: Bên cầm cố trả không đúng hạn có thể bị bên nhận cầm cố gây áp lực, đe dọa sức khỏe, tính mạng, danh dự của người cầm cố hoặc người thân của họ. Trong những trường hợp này, tài sản cầm cố thường không có khả năng bán để thu hồi nợ như sổ đỏ, sổ hộ khẩu, giấy tờ tùy thân... Khi bị gây áp lực, bên cầm cố cũng ngại báo cơ quan công an do lo sợ bản thân họ hoặc người thân bị trả thù. - Về quản lý tài sản cầm cố: Thông thường, bên nhận cầm cố không được sử dụng tài sản cầm cố. Tuy nhiên, một số trường hợp bên nhận cầm cố tự ý sử dụng tài sản (mô tô, xe máy...) và gây hư hỏng nghiêm trọng. Lúc này tranh chấp dân sự sẽ rất phức tạp, bên thiệt thòi sẽ thường là bên cầm cố. Một số trường hợp khác khi giao nhận tài sản không có biên bản ghi nhận hiện trạng tài sản một cách chi tiết, rõ ràng dẫn đến không có căn cứ giải quyết khi tài sản bị hư hỏng, hủy hoại, mất mát. Luật sư Vũ Tiến Vinh Công ty Luật Bảo An, Hà Nội Theo Vnexpress
Mất giấy cầm đồ có chuộc lại đồ được không?
Dạ luật sư ơi em muốn hỏi là hiện tại em có cầm 1 chiếc điện thoại nhưng em lỡ làm mất tờ giấy cầm đồ. Vậy em có thể chuộc cũng như đóng tiền lãi cho tiệm được không ạ hay luật sư có cách nào chỉ em với.
Tôi muốn được tư vấn kĩ càng đến những vấn đề liên quan đến hoạt động cầm đồ,cũng như trong trường hợp nào thì cơ quan các cấp và các ban ngành có thể đến kiểm tra thì có thể gặp các luật sư có kiến thức chuyên môn ở đâu trong thành phố hồ chí minh ạ?
1. Phạm vi: Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến CSKD dịch vụ cầm đồ để cầm cố. 2. Giấy phép: GCN đủ điều kiện về ANTT (GCN) Cấp mới Cấp đổi Cấp lại Do bị mất Do bị thu hồi Điều kiện - Được đăng ký, cấp phép, thành lập theo quy định của PL VN. - Người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đối với người VN: + Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của VN hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử. + Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quyết định của Tòa án. + Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: Chưa được cơ quan có thẩm quyền của VN cấp phép cư trú. - Đủ điều kiện về an toàn PCCC theo quy định của PL về PCCC. - Người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD dịch vụ cầm đồ: + Là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh; + Trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: o Chống người thi hành công vụ; o Gây rối trật tự công cộng; o Cố ý gây thương tích, o Cho vay lãi nặng; o Đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc; o Trộm cắp tài sản; o Lừa đảo chiếm đoạt tài sản; o Chiếm giữ trái phép tài sản. - GCN bị hư hỏng, sai thông tin; - Có thay đổi nội dung thông tin ghi trên GCN GCN bị mất; Bị thu hồi GCN đủ điều kiện về ANTT do: 1. Bị cơ quan Công an có thẩm quyền phát hiện không đủ điều kiện quy định sau khi đã được cấp GCN đủ điều kiện về ANTT, mà trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày cơ quan Công an có VB kết luận CSKD không đủ điều kiện nhưng vẫn không khắc phục được các điều kiện đó; hoặc sau 06 tháng kể từ ngày được cấp GCN đủ điều kiện về ANTT mà CSKD không hoạt động; và CSKD đã đáp ứng đủ điều kiện, có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh. 2. Sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế làm sai lệch bản chất của tài liệu để đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT hoặc cho mượn, cho thuê, mua, bán GCN đủ điều kiện về ANTT; 3. Lợi dụng hoạt động của CSKD để xâm hại đến ANTT bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi không có thời hạn; CQ cấp phép Công an cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Hồ sơ - VB đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT của CSKD; - GCN ĐKKD; GCN đăng ký DN; GCN đăng ký đầu tư; GCN đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc DN; GCN đăng ký HTX, liên hiệp HTX; GCN đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của HTX, liên hiệp HTX; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; GCN đăng ký hộ kinh doanh; VB thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo VB thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu; trong các VB trên không thể hiện ngành, nghề đầu tư kinh doanh thì CSKD phải bổ sung tài liệu chứng minh và đề nghị ghi trong GCN đã được cơ quan ĐKKD hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận - Bản sao hợp lệ hợp đồng thuê kho đảm bảo các điều kiện an toàn về PCCC nếu CSKD không có kho chứa nguyên liệu, sản phẩm - Người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD đứng tên trong GCN đủ điều kiện về ANTT: · + Bản khai lý lịch có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Phiếu lý lịch tư pháp đối với người VN ở trong nước: · + Bản khai nhân sự và Bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại VN đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài + VB đề nghị cấp đổi GCN; + Bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh sự thay đổi của các thông tin ghi trên GCN (nếu có); + Trong trường hợp thay đổi người đứng tên trong GCN của CSKD: o Bản khai lý lịch có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Phiếu lý lịch tư pháp đối với người VN ở trong nước: o Bản khai nhân sự và Bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại VN đối với người VN định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: + Bản chính GCN đã được cấp. VB đề nghị cấp lại GCN đủ điều kiện về ANTT Biên lai nộp tiền phạt (nếu có) - Bị thu hồi theo trường hợp 1: + Thời hạn nộp: không quá 06 tháng kể từ ngày bị thu hồi. + Thành phần hồ sơ: o VB đề nghị cấp GCN đủ điều kiện về ANTT; o Bản sao hợp lệ các tài liệu bổ sung chứng minh đáp ứng đủ điều kiện để hoạt động kinh doanh (nếu có). - Bị thu hồi theo các trường hợp 2, 3: + Thời hạn nộp: o Sau khi thay đổi người chịu trách nhiệm về ANTT; hoặc o Nếu không thay đổi người chịu trách nhiệm về ANTT: > Trường hợp 2: sau 12 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi; > Trường hợp 3: sau 24 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi (trừ trường hợp có quyết định khác với Tòa án) + Thành phần: như cấp mới Hình thức nộp hồ sơ + Nộp trực tiếp; + Nộp qua đường bưu chính; + Nộp qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT của Bộ Công an. Khi nhận GCN đủ điều kiện về ANTT, CSKD phải chuyển cho cơ quan Công an có thẩm quyền các VB, tài liệu theo quy định. Phí thẩm định 300.000 đồng Thời hạn giải quyết 5 ngày làm việc 4 ngày làm việc - Bị thu hồi theo trường hợp 1: 4 ngày làm việc - Bị thu hồi theo các trường hợp 2, 3: 5 ngày làm việc Trường hợp không cấp GCN đủ điều kiện về ANTT: trong 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an có VB thông báo và nêu rõ lý do; 3. Những việc phải làm sau khi được cấp GCN - Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, CSKD phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao GCN đủ điều kiện về ANTT gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh. - Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, CSKD có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền các tài liệu sau đây: + Danh sách những người làm việc trong CSKD; + Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về ANTT của CSKD, trừ người đứng tên trong GCN đủ điều kiện về ANTT; + Các tài liệu chứng minh CSKD đảm bảo đủ các điều kiện đối với từng loại ngành, nghề quy định; + Sơ đồ khu vực kinh doanh; - Trường hợp bị mất GCN đủ điều kiện về ANTT, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình ANTT theo hướng dẫn của Bộ Công an. - Nếu CSKD tạm ngừng hoạt động thì trước 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, CSKD phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh biết, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động. - Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với từng loại ngành, nghề theo mẫu thống nhất của Bộ Công an. 4) Lưu ý: - Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về ANTT theo quy định trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. - Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến ANTT tại CSKD; - Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong CSKD từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. - Trong quá trình hoạt động, CSKD phải: + Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy CMND hoặc CCCD hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại CSKD. + Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật. + Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có GCN quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và CSKD phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản. + Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu. + Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có. + Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự. + Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố. 5. Căn cứ pháp lý Khoản 4 Điều 3, Điều 7, Điều 9, Điều 14, Điều 18, từ Điều 19 đến Điều 23, Điểm a Khoản 3 Điều 24, Điều 25, Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP;
Những thắc mắc liên quan đến vấn đề cầm đồ
Tôi hiện tại có một thắc mắc muốn hỏi các luật sư . Câu chuyện như thế này . tôi là chủ tiệm cầm đồ , tiệm tôi có giấy phép kinh doanh và tất cả các thủ tục cần thiết , tôi kinh doanh đúng pháp luật vì khi cầm bất cứ đồ nào của khách tôi luôn hỏi và điều trannguồn gốc , không cầm đồ gian và đồ không giấy tờ , nhưng đó là các đồ có nguồn gốc xác định được , tôi đã gặp trường hợp như thế này . tôi đã cầm 1 cái laptop Acer, khách cầm là 1 thanh niên tên A bề ngoài lịch sự , A nói đang cần tiền để lo công việc nên cầm máy với giá 4 triệu đồng , tôi đã cầm và viết hóa đơn cầm cho A . nhưng hốm sau các anh công an tới nói A đã ăn trộm laptop của người khác và yêu cầu tôi giao đồ đã cầm làm vật chứng . tôi nghe mọi người nói tôi sẽ mất trắng số tiền đã cầm cái laptop đó vì họ nói tôi tiêu thụ đồ gian . Xin hỏi các luật sư có phải như mọi người nói không ? Nêu vậy thì vô lý quá , tôi đã làm đúng pháp luật mà , laptop chứ có phải xe máy đâu mà biết chính chũ hay đồ ăn trộm .mong các luật sư trả lời giúp tôi
Re: Xin Thông tư, Nghị định hướng dẫn kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Chào bạn! Về văn bản quy định về kinh doanh dịch vụ cầm đồ bạn có thể tham khảo Nghị định72/2009/NĐ-CP style="color: rgb(0, 0, 0); font-family: Verdana, Arial; font-size: 11px;">Về việc quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.