Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn
Ngày 01/7/2024 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 09/2024/QĐ-TTg quy định về cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn làm hồ sơ, thủ tục này. Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn Khách hàng vay vốn nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì sẽ lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Xem thêm: Khách hàng vay vốn cần đáp ứng các điều kiện gì để được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn? Theo Điều 4 Quyết định 09/2024/QĐ-TTg, hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn bao gồm: - Hồ sơ tổ chức tín dụng báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có dấu xác nhận của tổ chức tín dụng, bao gồm: + Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó theo mẫu: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/cap-tin-dung/mau-1.pdf; + Các hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã đáp ứng điều kiện sau đây: Đã đề xuất và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về việc cấp tín dụng hợp vốn đối với các dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng; Hoặc đã phát hành thư mời hợp vốn tới ít nhất 05 tổ chức tín dụng khác; đăng tải thư mời hợp vốn trên cổng thông tin điện tử chính thức của tổ chức tín dụng và cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Tạp chí Ngân hàng hoặc Thời báo Ngân hàng trong thời gian ít nhất 45 ngày nhưng không có tổ chức tín dụng khác tham gia hợp vốn. + Văn bản thẩm định của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dự án, phương án vay vốn của khách hàng; + Văn bản phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng đề nghị; + Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng của khách hàng; + Hồ sơ liên quan đến khách hàng đề nghị cấp tín dụng, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận thành lập hoặc Quyết định thành lập; báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liền kề trước thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn; các tài liệu liên quan khác (nếu có); + Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án, phương án của cấp có thẩm quyền; Các tài liệu có liên quan khác. + Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó theo Mẫu biểu số 01 tại Phụ lục đính kèm Quyết định 09/2024/QĐ-TTg: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/cap-tin-dung/mau-2.pdf - Hồ sơ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ bao gồm Tờ trình của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kèm theo các tài liệu sau: + Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó; + Văn bản tham gia ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan; + Văn bản giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng (nếu có); + Các tài liệu có liên quan khác (nếu có). Như vậy, sau khi tổ chức tín dụng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định trên thì sẽ tiến hành làm thủ tục đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn. Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn Theo Điều 6 Quyết định 09/2024/QĐ-TTg quy định về thủ tục xem xét cấp tín dụng vượt giới hạn như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ: Tổ chức tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng: - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ các điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan về các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật - pháp lý của dự án, phương án và khách hàng đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Bước 3: Các bộ, ngành, địa phương cho ý kiến Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở ý kiến tham gia của các bộ, ngành, địa phương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu tổ chức tín dụng, khách hàng giải trình về các vấn đề có liên quan (nếu có). Bước 4: Ngân hàng Nhà nước kiểm tra tính hợp lý của hồ sơ Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của các bộ, ngành, địa phương hoặc ý kiến giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn do tổ chức tín dụng cung cấp: - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ các điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lý, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Bước 4: Thủ tướng ra quyết định cấp tín dụng vượt giới hạn Căn cứ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn. Có thể thấy, hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn được quy định rất chặt chẽ và được yêu cầu rất cao.
Khách hàng vay vốn cần đáp ứng các điều kiện gì để được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn?
Khách hàng vay vốn cần đáp ứng các điều kiện gì để được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn? Mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn được xác định thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này. Phó Thủ tướng đã ký Quyết định 9/2024/QĐ-TTg vào ngày 01/7/2024. Quyết định quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khách hàng vay vốn cần đáp ứng điều kiện như sau: Xem thêm Quyết định 9/2024/QĐ-TTg tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/quyet-dinh-09.pdf (1) Khách hàng vay vốn cần đáp ứng các điều kiện gì để được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn? Căn cứ theo Điều 3 của Quyết định 9/2024/QĐ-TTg quy định về điều kiện xem xét chấp thuận khoản tín dụng vượt cấp như sau: - Khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng trong 03 năm liền kề trước thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, có hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính năm của khách hàng tại thời điểm gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn không quá ba lần. - Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước thuộc một trong các trường hợp sau: + Triển khai các dự án, phương án có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng, cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân thuộc các ngành, lĩnh vực: điện, than, dầu khí, xăng dầu, giao thông, vận tải công cộng và các lĩnh vực khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ; +Triển khai các chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; + Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. - Dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đã được tổ chức tín dụng thẩm định và đánh giá là khả thi, khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng. + Đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Như vậy, khách hàng vay vốn, dự án, phương án được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đáp ứng các điều kiện bao gồm đủ điều kiện cấp tín dụng, không có nợ xấu trong vòng 03 năm; dự án, phương án đã được thẩm định và đánh giá là khả thi, có khả năng trả nợ và thuộc một trong những dự án sản xuất, kinh doanh thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước. (2) Mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn được xác định thế nào? Theo Điều 5 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg, mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan được xác định theo công thức: MCTDTĐ = DN + CC+ ĐN Tuy nhiên, so với Quyết định 13/2018/QĐ-TTg thì theo Điều 5 Quyết định 9/2024/QĐ-TTg, mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó được xác định theo công thức: MCTDTD = TMDN + ÐN Trong đó: + MCTDTĐ là mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn. + TMDN là tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo. + ĐN là số tiền đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận. Trong công thức trên, TMDN và ĐN được xác định như sau: - Tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo (TMDN) được tính vào mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn là tổng mức dư nợ cấp tín dụng của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó tại tổ chức tín dụng tại thời điểm báo cáo, bao gồm: + Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đã cấp trong giới hạn cho phép thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng; +Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của các khoản cấp tín dụng đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn còn hiệu lực tính đến thời điểm báo cáo. - Đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận (ĐN): Số tiền đề nghị mới được tính vào mức cấp tín dụng tối đa là tổng số tiền của các khoản tín dụng mới được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn. Như vậy, Quyết định 9/2024/QĐ-TTg đã quy định mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó được xác định theo công thức: MCTDTD = TMDN + ÐN Tóm lại, khách hàng vay vốn, dự án, phương án được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 3 của như sau: Đủ điều kiện cấp tín dụng, không có nợ xấu trong vòng 03 năm; dự án, phương án đã được thẩm định và đánh giá là khả thi, có khả năng trả nợ và thuộc một trong những dự án sản xuất, kinh doanh thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó được xác định theo Điều 5 Quyết định 9/2024/QĐ-TTg. Xem thêm Quyết định 9/2024/QĐ-TTg tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/quyet-dinh-09.pdf
Đề xuất điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa mới của NHNN
NHNN đang lấy ý kiến về Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (1) Hồ sơ đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn Cụ thể, theo Dự thảo quyết định, để được chấp thuận khoản cấp tín dụng vượt giới hạn khách hàng và các tổ chức tín dụng cần đáp ứng những điều kiện như sau: Đối với khách hàng: - Đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định. Không có nợ xấu trong vòng 03 năm, tính từ năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Hệ số nợ phải trả không quá 03 lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý/năm gần nhất. - Cần vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh góp phần thực hiện nhiệm vụ KT-XH của đất nước, bao gồm: + + Các chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. + Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển KT-XH trong từng thời kỳ. - Tính khả thi: + Dự án, phương án đã được tổ chức tín dụng thẩm định. + Khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng. + Đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng. + Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với tổ chức tín dụng: - Trường hợp cấp tín dụng hợp vốn: + Đã đề xuất và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về việc cấp tín dụng hợp vốn với dự án, phương án mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng. + Đã phát hành thư mời hợp vốn tới ít nhất 5 tổ chức tín dụng khác hoặc đăng trên trang thông tin điện tử của tổ chức hoặc các phương tiện khác ít nhất 30 ngày nhưng không có tổ chức tín dụng nào tham gia hợp vốn. - Đáp ứng các yêu cầu về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2024 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). - Thực hiện đầy đủ các yêu cầu liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ được nêu tại hồ sơ đề nghị và các văn bản phê duyệt trước đó. - Đảm bảo tuân thủ quy định về giới hạn cấp tín dụng tại khoản 8 Điều 136 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024 (bao gồm cả khoản cấp tín dụng vượt giới hạn đang đề nghị). (2) Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn Hồ sơ báo cáo NHNN: bao gồm: - Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn theo Mẫu đính kèm Dự thảo Quyết định. - Hồ sơ, tài liệu chứng minh đã đáp ứng các điều kiện nêu tại mục (1) - Văn bản thẩm định của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dự án, phương án vay vốn của khách hàng. - Văn bản phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng đề nghị. - Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng của khách hàng. - Các hồ sơ pháp lý liên quan đến khách hàng gồm: + Giấy phép thành lập hoặc Giấy CNĐK doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương. + Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 03 năm tính từ năm đề nghị và các tài liệu liên quan khác. - Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án gồm: Giấy CNĐK đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án, phương án của cấp có thẩm quyền và các tài liệu liên quan khác. - Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo Mẫu biểu số 01 tại Phụ lục đính kèm Dự thảo Quyết định. Hồ sơ NHNN báo cáo Thủ tướng Chính phủ: gồm 01 tờ trình và các tài liệu như sau: - Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị NHNN báo cáo Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn. - Văn bản tham gia ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan. - Văn bản giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng (nếu có). - Các tài liệu liên quan khác (nếu có). (3) Thủ tục xem xét cấp tín dụng vượt thời hạn Gửi hồ sơ: Sau khi đã chuẩn bị 01 bộ hồ như đã nêu tại mục (2), tổ chức tín dụng gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận một cửa. Thời hạn giải quyết: - Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN gửi văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan đến Dự án, phương án và khách hàng đề nghị. - Các bộ, ngành, địa phương nêu trên trong vòng 10 ngày có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi lại cho NHNN. Trên cơ sở ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, địa phương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu tổ chức tín dụng, khách hàng giải trình về các vấn đề có liên quan (nếu có). - Sau khi nhận ý kiến của bộ, ngành hoặc ý kiến giải trình của tổ chức tín dụng như đã nêu trên NHNN sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ cấp tín dụng vượt giới hạn do tổ chức tín dụng cung cấp: + Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện tại Điều 3 Dự thảo Quyết định, NHNN có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. + Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lệ, đáp ứng điều kiện tại Điều 3 Dự thảo Quyết định, NHNN trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. - Căn cứ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, ý kiến của NHNN và các Bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến bằng văn bản đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Xem và tải về Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/08/du-thao-qdttg-tin-dung.doc
Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn
Ngày 01/7/2024 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 09/2024/QĐ-TTg quy định về cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn làm hồ sơ, thủ tục này. Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn Khách hàng vay vốn nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì sẽ lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Xem thêm: Khách hàng vay vốn cần đáp ứng các điều kiện gì để được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn? Theo Điều 4 Quyết định 09/2024/QĐ-TTg, hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn bao gồm: - Hồ sơ tổ chức tín dụng báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có dấu xác nhận của tổ chức tín dụng, bao gồm: + Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó theo mẫu: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/cap-tin-dung/mau-1.pdf; + Các hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã đáp ứng điều kiện sau đây: Đã đề xuất và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về việc cấp tín dụng hợp vốn đối với các dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng; Hoặc đã phát hành thư mời hợp vốn tới ít nhất 05 tổ chức tín dụng khác; đăng tải thư mời hợp vốn trên cổng thông tin điện tử chính thức của tổ chức tín dụng và cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Tạp chí Ngân hàng hoặc Thời báo Ngân hàng trong thời gian ít nhất 45 ngày nhưng không có tổ chức tín dụng khác tham gia hợp vốn. + Văn bản thẩm định của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dự án, phương án vay vốn của khách hàng; + Văn bản phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng đề nghị; + Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng của khách hàng; + Hồ sơ liên quan đến khách hàng đề nghị cấp tín dụng, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận thành lập hoặc Quyết định thành lập; báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liền kề trước thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn; các tài liệu liên quan khác (nếu có); + Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án, phương án của cấp có thẩm quyền; Các tài liệu có liên quan khác. + Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó theo Mẫu biểu số 01 tại Phụ lục đính kèm Quyết định 09/2024/QĐ-TTg: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/cap-tin-dung/mau-2.pdf - Hồ sơ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ bao gồm Tờ trình của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kèm theo các tài liệu sau: + Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó; + Văn bản tham gia ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan; + Văn bản giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng (nếu có); + Các tài liệu có liên quan khác (nếu có). Như vậy, sau khi tổ chức tín dụng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định trên thì sẽ tiến hành làm thủ tục đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn. Thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn Theo Điều 6 Quyết định 09/2024/QĐ-TTg quy định về thủ tục xem xét cấp tín dụng vượt giới hạn như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ: Tổ chức tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng: - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ các điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan về các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật - pháp lý của dự án, phương án và khách hàng đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Bước 3: Các bộ, ngành, địa phương cho ý kiến Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở ý kiến tham gia của các bộ, ngành, địa phương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu tổ chức tín dụng, khách hàng giải trình về các vấn đề có liên quan (nếu có). Bước 4: Ngân hàng Nhà nước kiểm tra tính hợp lý của hồ sơ Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của các bộ, ngành, địa phương hoặc ý kiến giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn do tổ chức tín dụng cung cấp: - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ các điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. - Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lý, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Bước 4: Thủ tướng ra quyết định cấp tín dụng vượt giới hạn Căn cứ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Như vậy, từ ngày 01/7/2024, thủ tục cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn. Có thể thấy, hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đối với khách hàng vay vốn được quy định rất chặt chẽ và được yêu cầu rất cao.
Khách hàng vay vốn cần đáp ứng các điều kiện gì để được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn?
Khách hàng vay vốn cần đáp ứng các điều kiện gì để được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn? Mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn được xác định thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này. Phó Thủ tướng đã ký Quyết định 9/2024/QĐ-TTg vào ngày 01/7/2024. Quyết định quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khách hàng vay vốn cần đáp ứng điều kiện như sau: Xem thêm Quyết định 9/2024/QĐ-TTg tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/quyet-dinh-09.pdf (1) Khách hàng vay vốn cần đáp ứng các điều kiện gì để được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn? Căn cứ theo Điều 3 của Quyết định 9/2024/QĐ-TTg quy định về điều kiện xem xét chấp thuận khoản tín dụng vượt cấp như sau: - Khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng trong 03 năm liền kề trước thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, có hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính năm của khách hàng tại thời điểm gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn không quá ba lần. - Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước thuộc một trong các trường hợp sau: + Triển khai các dự án, phương án có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng, cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân thuộc các ngành, lĩnh vực: điện, than, dầu khí, xăng dầu, giao thông, vận tải công cộng và các lĩnh vực khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ; +Triển khai các chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; + Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. - Dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đã được tổ chức tín dụng thẩm định và đánh giá là khả thi, khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng. + Đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Như vậy, khách hàng vay vốn, dự án, phương án được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đáp ứng các điều kiện bao gồm đủ điều kiện cấp tín dụng, không có nợ xấu trong vòng 03 năm; dự án, phương án đã được thẩm định và đánh giá là khả thi, có khả năng trả nợ và thuộc một trong những dự án sản xuất, kinh doanh thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước. (2) Mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn được xác định thế nào? Theo Điều 5 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg, mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan được xác định theo công thức: MCTDTĐ = DN + CC+ ĐN Tuy nhiên, so với Quyết định 13/2018/QĐ-TTg thì theo Điều 5 Quyết định 9/2024/QĐ-TTg, mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó được xác định theo công thức: MCTDTD = TMDN + ÐN Trong đó: + MCTDTĐ là mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn. + TMDN là tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo. + ĐN là số tiền đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận. Trong công thức trên, TMDN và ĐN được xác định như sau: - Tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo (TMDN) được tính vào mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn là tổng mức dư nợ cấp tín dụng của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó tại tổ chức tín dụng tại thời điểm báo cáo, bao gồm: + Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đã cấp trong giới hạn cho phép thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng; +Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của các khoản cấp tín dụng đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn còn hiệu lực tính đến thời điểm báo cáo. - Đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận (ĐN): Số tiền đề nghị mới được tính vào mức cấp tín dụng tối đa là tổng số tiền của các khoản tín dụng mới được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn. Như vậy, Quyết định 9/2024/QĐ-TTg đã quy định mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó được xác định theo công thức: MCTDTD = TMDN + ÐN Tóm lại, khách hàng vay vốn, dự án, phương án được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 3 của như sau: Đủ điều kiện cấp tín dụng, không có nợ xấu trong vòng 03 năm; dự án, phương án đã được thẩm định và đánh giá là khả thi, có khả năng trả nợ và thuộc một trong những dự án sản xuất, kinh doanh thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó được xác định theo Điều 5 Quyết định 9/2024/QĐ-TTg. Xem thêm Quyết định 9/2024/QĐ-TTg tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/quyet-dinh-09.pdf
Đề xuất điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa mới của NHNN
NHNN đang lấy ý kiến về Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (1) Hồ sơ đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn Cụ thể, theo Dự thảo quyết định, để được chấp thuận khoản cấp tín dụng vượt giới hạn khách hàng và các tổ chức tín dụng cần đáp ứng những điều kiện như sau: Đối với khách hàng: - Đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định. Không có nợ xấu trong vòng 03 năm, tính từ năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Hệ số nợ phải trả không quá 03 lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý/năm gần nhất. - Cần vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh góp phần thực hiện nhiệm vụ KT-XH của đất nước, bao gồm: + + Các chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. + Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển KT-XH trong từng thời kỳ. - Tính khả thi: + Dự án, phương án đã được tổ chức tín dụng thẩm định. + Khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng. + Đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng. + Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với tổ chức tín dụng: - Trường hợp cấp tín dụng hợp vốn: + Đã đề xuất và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về việc cấp tín dụng hợp vốn với dự án, phương án mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng. + Đã phát hành thư mời hợp vốn tới ít nhất 5 tổ chức tín dụng khác hoặc đăng trên trang thông tin điện tử của tổ chức hoặc các phương tiện khác ít nhất 30 ngày nhưng không có tổ chức tín dụng nào tham gia hợp vốn. - Đáp ứng các yêu cầu về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2024 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). - Thực hiện đầy đủ các yêu cầu liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ được nêu tại hồ sơ đề nghị và các văn bản phê duyệt trước đó. - Đảm bảo tuân thủ quy định về giới hạn cấp tín dụng tại khoản 8 Điều 136 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024 (bao gồm cả khoản cấp tín dụng vượt giới hạn đang đề nghị). (2) Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn Hồ sơ báo cáo NHNN: bao gồm: - Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn theo Mẫu đính kèm Dự thảo Quyết định. - Hồ sơ, tài liệu chứng minh đã đáp ứng các điều kiện nêu tại mục (1) - Văn bản thẩm định của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dự án, phương án vay vốn của khách hàng. - Văn bản phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng đề nghị. - Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng của khách hàng. - Các hồ sơ pháp lý liên quan đến khách hàng gồm: + Giấy phép thành lập hoặc Giấy CNĐK doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương. + Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 03 năm tính từ năm đề nghị và các tài liệu liên quan khác. - Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án gồm: Giấy CNĐK đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án, phương án của cấp có thẩm quyền và các tài liệu liên quan khác. - Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo Mẫu biểu số 01 tại Phụ lục đính kèm Dự thảo Quyết định. Hồ sơ NHNN báo cáo Thủ tướng Chính phủ: gồm 01 tờ trình và các tài liệu như sau: - Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị NHNN báo cáo Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn. - Văn bản tham gia ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan. - Văn bản giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng (nếu có). - Các tài liệu liên quan khác (nếu có). (3) Thủ tục xem xét cấp tín dụng vượt thời hạn Gửi hồ sơ: Sau khi đã chuẩn bị 01 bộ hồ như đã nêu tại mục (2), tổ chức tín dụng gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận một cửa. Thời hạn giải quyết: - Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN gửi văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan đến Dự án, phương án và khách hàng đề nghị. - Các bộ, ngành, địa phương nêu trên trong vòng 10 ngày có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi lại cho NHNN. Trên cơ sở ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, địa phương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu tổ chức tín dụng, khách hàng giải trình về các vấn đề có liên quan (nếu có). - Sau khi nhận ý kiến của bộ, ngành hoặc ý kiến giải trình của tổ chức tín dụng như đã nêu trên NHNN sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ cấp tín dụng vượt giới hạn do tổ chức tín dụng cung cấp: + Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện tại Điều 3 Dự thảo Quyết định, NHNN có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. + Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lệ, đáp ứng điều kiện tại Điều 3 Dự thảo Quyết định, NHNN trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. - Căn cứ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, ý kiến của NHNN và các Bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến bằng văn bản đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Xem và tải về Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/08/du-thao-qdttg-tin-dung.doc