Những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng từ 1/8/2024
Sổ đỏ, sổ hồng là một trong những loại giấy tờ nhà đất quan trọng nhất của người dân, hãy cùng cập nhật những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng qua bài viết dưới đây nhé! Sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi “dân dã” của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.” Trong đó, nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định. Lưu ý: Trường hợp được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận sổ ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. Sau đây là các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ trong các trường hợp công nhận quyền sử dụng đất (đất khai hoang, đất của cha ông để lại đã sử dụng ổn định lâu dài,…), được Nhà nước giao đất, cho thuê đất: (1) Tiền sử dụng đất Theo khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi làm sổ đỏ, sổ hồng trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì người yêu cầu cấp sổ phải nộp tiền sử dụng đất. (2) Tiền thuê đất Theo quy định tại khoản 43 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật Đất đai 2024 thì phải nộp tiền thuê đất khi được cấp sổ đỏ, sổ hồng (khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024). (3) Lệ phí trước bạ Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nhà đất là đối tượng thuộc diện phải đóng lệ phí trước bạ. Theo đó, Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ. Căn cứ theo Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ, sổ hồng được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% Trong đó: + Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. + Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế. Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau: + Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất (4) Lệ phí cấp sổ đỏ Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ, sổ hồng sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau. Ngoài khoản lệ phí, phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ (từng địa phương sẽ quy định riêng). Trên đây là những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Có cấp sổ đỏ cho đất thuộc nhiều đơn vị hành chính cấp xã không?
Có cấp sổ đỏ cho đất thuộc nhiều đơn vị hành chính cấp xã không? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có cấp sổ đỏ cho đất thuộc nhiều đơn vị hành chính cấp xã không? Căn cứ Điều 147 Luật Đất đai 2024 có quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã như sau: - Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã. - Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã vẫn có thể được cấp sổ đỏ. Cụ thể, sẽ có 02 trường hợp như sau: Trường hợp 01: Thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp sổ đỏ của một cơ quan thì người sử dụng đất có thể yêu cầu cấp 01 sổ đỏ. Trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp 02: Thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã thuộc thẩm quyền cấp sổ đỏ của những cơ quan khác nhau thì sẽ thực hiện cấp sổ đỏ theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp sổ đỏ. (2) Những cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ? Căn cứ Điều 136 Luật Đất đai 2024 có quy định về thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: - Thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau: + UBND cấp tỉnh cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024. + UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp nêu trên. + UBND cấp huyện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024. - Thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài. + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp. Theo đó, hiện nay, thẩm quyền cấp sổ đỏ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
13 trường hợp được cấp sổ đỏ mà không cần nộp tiền sử dụng đất
Có những trường hợp nào được cấp sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất? Thẩm quyền cấp sổ đỏ hiện nay được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) 13 trường hợp được cấp sổ đỏ mà không cần nộp tiền sử dụng đất Căn cứ khoản 1 điều 137 Luật Đất đai 2024 có quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 dưới đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, bao gồm: + Bằng khoán điền thổ. + Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận. + Giấy phép cho xây cất nhà ở. + Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. + Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành; - GCN quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính. - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993. - Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất. - Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg, bao gồm: + Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp. + Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập. + Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất. + Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất. - Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà. - Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị 282/CT-QP mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất. - Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất. - Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. - Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. - Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. - Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương. Theo đó, kể từ 01/8/2024, nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì người dân sẽ được cấp sổ đỏ mà không cần nộp tiền sử dụng đất. (2) Thẩm quyền cấp sổ đỏ hiện nay được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 136 Luật Đất đai 2024 có quy định về thẩm quyền cấp sổ đỏ như sau: - Thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau: + UBND cấp tỉnh cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp nêu trên. + UBND cấp huyện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024. - Thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài. + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp. Theo đó, hiện nay, thẩm quyền cấp sổ đỏ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất hiện nay là bao nhiêu m2?
Hai anh em chúng tôi chung nhau mua một thửa đất có diện tích 80.0m vuông, rộng 7m. được UBND thành phố cấp sổ mang tên 1 người năm 2012. do mâu thuẩn nên chúng tôi muốn chia đôi thửa đất nên khởi kiện ra tòa, và thống nhất chia cho mỗi bên 40.m vuông chiều rộng 3.5m, Tòa ban hành quyết định công nhận kết quả hòa giải. Chúng tôi liên hệ văn phòng đăng ký đất đai để cấp sổ, thì văn phòng đăng ký trả lời diện tích tối thiểu tách thửa là 50m. nên hai thửa đất tách ra có diện tích 40m vuông thì ko đủ điều kiện tách thửa, cấp giấy chứng nhận. Tôi xin hỏi văn phòng đăng ký đát đai trả lời vậy có đúng ko, xin cảm ơn
Luật Đất đai sửa đổi: Đất không giấy tờ trước tháng 7/2014 được xét cấp sổ đỏ
Sáng 18/1/2024, tại cuộc họp báo về kết quả kỳ họp bất thường lần thứ 5 của Quốc hội, nêu rõ quy định mới của Luật Đất đai sửa đổi quy định về việc xem xét cấp giấy chứng nhận cho những trường hợp không có giấy tờ, không vi phạm pháp luật về đất đai đến trước ngày 01/7/2014. Theo đó, Luật Đất đai sửa đổi vừa thông qua cho phép đất không giấy tờ trước 1/7/2014 (thay vì 1/7/2004 như quy định cũ tại Luật Đất đai 2013) không có tranh chấp, được cấp sổ đỏ. Cụ thể, Quốc hội thông qua Luật Đất đai sửa đổi. Theo đó, Luật sửa đổi chia các trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ trước tháng 7/2014 thành 3 nhóm thời gian để cấp sổ đỏ. Nhóm 1: Những trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 Nhóm 2: Những trường hợp sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 Nhóm 3: Những trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014. Như vậy, cả 3 nhóm trên đều phải được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là hiện nay không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao sai thẩm quyền. Tùy vào từng nhóm sẽ có những quy định cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các loạt đất được xét cấp sổ đỏ gồm: đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp trước 1/7/2014 mà không giấy tờ, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đã được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng sẽ được cấp sổ và không phải nộp tiền sử dụng đất. Trước đây, Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất không có giấy tờ chỉ được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất trong 2 trường hợp. Trong đó, một là các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 không có giấy tờ nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Hai là các đối tượng đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 không có các giấy tờ theo quy định của Luật và không vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, thời điểm để công nhận quyền sử dụng đất tại Luật Đất đai sửa đổi tăng thêm 10 năm so với quy định cũ.
Luật Đất đai (sửa đổi) chốt 32 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
Luật Đất đai (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua vào sáng ngày 18/01/2024 bao gồm 16 chương, 260 điều và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trong đó chốt 32 trường hợp được thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội. Theo quy định của Điều 79, Nhà nước thu hồi đất trong 31 trường hợp "thật cần thiết" để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc này nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa. 1. 31 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội (1) Xây dựng công trình giao thông Đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ; - Các loại hình đường sắt; nhà ga đường sắt; - Các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; - Công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; - Công trình hàng không; - Tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; - Cảng cá, cảng cạn; - Các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; - Các kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải. (2) Xây dựng công trình thủy lợi Đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; Công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy lợi. (3) Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước - Nhà máy nước; - Trạm bơm nước; - Bể, tháp chứa nước; - Tuyến ống cấp nước, thoát nước; - Hồ điều hòa; - Công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước, thoát nước. (4) Xây dựng công trình xử lý chất thải rắn - Trạm trung chuyển; - Bãi chôn lấp rác; - Khu liên hợp xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất thải rắn. (5) Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng. (6) Xây dựng công trình dầu khí. (7) Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin. (8) Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối; (9) Xây dựng công trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng hợp pháp khác; (10) Xây dựng công trình tôn giáo. (11) Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng. (12) Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác theo quy định Nhà nước. (13) Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. (14) Xây dựng cơ sở văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. (15) Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động. (16) Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động. (17) Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động. (18) Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động. (19) Xây dựng cơ sở ngoại giao. (20) Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật. (21) Thực hiện dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. (22) Thực hiện dự án khu công nghiệp. (23) Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có quy mô lớn. (24) Thực hiện hoạt động lấn biển. (25) Hoạt động khai thác khoáng sản. (26) Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển. (27) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp. (28) Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt. (29) Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. (30) Xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm. (31) Thực hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật. (32) Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 31 Điều 79 Luật Đất đai 2024 thì Quốc hội sửa đổi, bổ sung các trường hợp thu hồi đất của Điều 79 Luật Đất đai 2024 (sửa đổi). 2. Nới điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai (sửa đổi) quy định, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014 không có giấy tờ về QSDĐ mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền sẽ được cấp Sổ đỏ nếu: Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp. - Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất đáp ứng điều kiện: + Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. - Thứ hai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai. 3. Bảng giá đất được địa phương điều chỉnh hàng năm Luật quy định UBND cấp tỉnh xây dựng, trình HĐND cùng cấp quyết định Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ 1/1/2026. Hằng năm, UBND cấp tỉnh phải trình HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ 1/1 của năm tiếp theo. Trường hợp Bảng giá đất cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình HĐND cấp tỉnh quyết định. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan này được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Bảng giá đất mới được áp dụng trong các trường hợp sau: - Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; - Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, trừ trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; - Tính thuế sử dụng đất; - Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; - Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; - Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai; - Làm căn cứ tính giá trị quyền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; - Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng; - Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; - Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc tài sản công.
Các loại giấy tờ mà cá nhân, hộ gia đình cần có khi kê khai cấp sổ đỏ
Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì kê khai đầy đủ hồ sơ là trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân để cơ quan có thẩm quyền căn cứ cấp sổ đỏ. Vậy, cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị các loại hồ sơ gì khi kê khai làm thủ tục? 1. Các loại hồ sơ cần chuẩn bị khi làm thủ tục cấp sổ đỏ Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ. 2. Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho cá nhân, hộ gia đình Cá nhân, hộ gia đình xin cấp sổ đỏ có thể thực hiện theo thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: Bước 1. Nộp hồ sơ Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ được quy định như sau: Trường hợp 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu. Trường hợp 2: Cá nhân, hộ gia đình không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất. - Địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa. - Địa phương chưa thành lập một phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai). Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. - Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. Bước 3: Giải quyết hồ sơ Trong giai đoạn này, khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, người nộp hồ sơ nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận. Bước 4: Trả kết quả Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục. - Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được tăng thêm 15 ngày. 3. 07 trường hợp cá nhân, hộ gia đình không được cấp sổ đỏ? Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rõ các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Hỏi về tranh chấp đất đai khi chưa có sổ đỏ
Việc tranh chấp đất đai giữa đất của gia đình tôi chưa có sổ đỏ bị gia đình hàng xóm xây tường lấn chiếm mất 2 m2 và gia đình hàng xóm đã có sổ đỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án hay của chính quyền cấp huyện.
Nhà có giấy tờ hợp pháp nhưng chưa chuyển sổ hồng, có xin cấp phép xây dựng được không?
Nhà có 5 anh chị em, Cha mẹ qua đời có lập di chúc để lại căn nhà cho con út quản lý và thờ cúng (con út là chủ hộ), nhà có giấy tờ hợp pháp nhưng chưa chuyển sổ hồng (5 anh chị em đồng thừa kế). Vậy cho tôi hỏi con út có đứng đơn xin cấp phép xây dựng được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào? Xin chân thành cám ơn!
Xin chào luật sư ! Luật sư có thể giúp em tư vấn về vấn đề này được không ạ ! 1/ Bố em mua đất của ông bà vào năm 1988, với giá 9 chỉ vàng, giao dịch bằng miệng, (Ông bà ở một mảnh đất khác, và đã mất cách đây 10 năm.) Bố ở mảnh đất đó cũng tầm 10 năm rồi chuyển sang ngôi nhà khác trong thôn cách 100m, nhưng bây giờ làm ăn khó khăn nên bố gán (bằng miệng) ngôi nhà trong thôn đó cho người khác và về lại sửa chữa ngôi nhà cũ đã mua của ông bà rồi trồng cây vào năm 2022. 2/ Trên hồ sơ địa chính ghi tên người sử dụng là tên bố, và đất ở nông thôn, trong hồ sơ không có giấy tờ gì mang tên ông bà cả. Vì khi bố em xin trích lục hồ sơ địa chính thì địa chính xã trả lời bằng miệng: năm 2009 xã bị cháy nên mọi giấy tờ cũ không còn, chỉ có giấy tờ từ năm 2009 đến nay. 3/ Trong quá trình ở có đợt lũ lịch sử đã trôi hết giấy tờ của gia đình nên không còn lưu trữ bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến mảnh đất đó. Nay bố em xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, vì không có giấy tờ nên trong hồ sơ có phiếu ý kiến người dân xung quanh. - Khi bố em xin xác nhận của hàng xóm ở phiếu ý kiến người dân Mẫu số 05/ĐK họ cũng xác nhận cho là ở từ năm 1988 và đất canh hoang. Nhưng khi nộp lên địa chính xã, địa chính xã trả hồ sơ về với thông báo: Nguồn gốc đất của ông bà chứ không phải do bố khai hoang. - Bố em mới hỏi vậy trong hồ sơ địa chính có tên ông bà không, địa chính trả lời là không nên đã đi xác minh hàng xóm (hàng xóm thì họ cũng nói là đất ông bà và đã bán lại cho bố em, và bố em đã ở lâu rồi). CHO EM HỎI: 2 điểm 1/ Bây giờ có cách nào để không ghi nguồn gốc ông bà trong hồ sơ không ạ, nếu ghi nguồn gốc ông bà mà ko có giấy mua bán đất thì các con của ông bà sẽ kiện thừa kế dựa vào tờ khai ghi nguồn gốc. (vì ông bà mới mất có 10 năm chưa hết thời hiệu thừa kế, khả năng này rất cao, vì họ đã từng đi trích lục do trong hồ sơ địa chính ko có tên ông bà nữa nên họ đành chịu). 2/ Em có thể căn cứ vào khoản e) Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để xin xác nhận đất ở ổn định và ghi trong phần nguồn gốc là: đất ở ổn định từ năm 1988 không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch dân cư như vậy có được không ạ. BỐ EM Ở TỪ NĂM 1988, NHƯNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH LẠI CHỈ CÓ NĂM 2009 (VÀ MỖI TÊN BỐ EM, KHÔNG CÓ TÊN ÔNG BÀ) MUỐN KHÔNG GHI NGUỒN GỐC ĐẤT CỦA ÔNG BÀ THÌ PHẢI LÀM THẾ NÀO. EM XIN CẢM ƠN. (ĐÃ ĐƯA MỀM CHO ĐỊA CHÍNH, ĐỊA CHÍNH VẪN LẤY TIỀN NHƯNG LẠI TRẢ HỒ SƠ, CĂN CỨ VÀO VIỆC TỰ ĐI XÁC MINH HÀNG XÓM LÀ TRƯỚC ĐÂY LÀ NGUỒN GỐC CỦA ÔNG BÀ). Xin Luật sư tư vấn giúp em ạ. EM XIN CẢM ƠN !
Cấp sổ đỏ cho phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển nhượng
Kính chào Luật sư! Tôi có một nội dung thắc mắc xin được sự tư vấn của Luật sư ạ! Cụ thể: Năm 2018 gia đình tôi có nhận chuyển nhượng 85m2 đất ở của chị Nguyễn Thị A, tại thời điểm đó khi làm thủ tục sang tên thì không tiến hành đo đạc lại thửa đất mà chỉ thực hiện sang tên theo diện tích đẫ được cấp sổ đỏ. Nhưng diện tích thực tế lớn hơn nhiều so với diện tích được cấp sổ. Tháng 6 năm nay gia đình tôi có đề nghị Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện xuống kiểm tra và đo đạc lại thửa đất gia đình tôi đang sử dụng thì diện tích đất thực tế tăng lên gấp đôi. Qua trao đổi với chủ sử dụng đất trước đây thì được biết phần diện tích đất tăng thêm là do từ năm 2004 chủ sử dụng đất đầu tiên đã lấn, chiếm đất của nhà nước và sử dụng làm đất ở, nhà ở ổn định nhiều năm nay không có tranh chấp với ai (tôi là người thứ 4 mua lại mảnh đất này). và từ năm 2018 mua đất đến nay gia đình tôi cũng đã sử dụng toàn bộ phần diện tích đất tăng thêm này làm đất ở ổn định và không có tranh chấp hay kiện cáo gì với ai. Sau khi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện xuống đo đạc và kiểm tra quy hoạch thì hiện nay toàn bộ phần diện tích đất tăng thêm đều phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở của địa phương. Vậy hiện nay gia đình tôi có đề nghị cấp sổ đỏ cho phần diện tích đất ở tăng thêm được không? Gia đình tôi xin chịu toàn bộ chi phí theo quy định của pháp luật. Kính mong nhận được sự tư vấn của các Luật sư! Tôi xin chân thành cám ơn!
Hướng xử lý khi người dân bị chậm cấp sổ đỏ để được cấp nhanh
Khi đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo quy định của luật đất đai hiện hành thì người dân được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), tuy nhiên không ít trường hợp người dân gặp tình trạng bị chậm cấp sổ đỏ. Theo đó, việc chậm làm sổ đỏ sẽ dẫn tới nhiều vấn đề trong việc sử dụng đất. Sau đây là hướng xử lý để được cấp nhanh sổ đỏ cho người dân. 1. Thời hạn cấp sổ đỏ cho người có đất là bao lâu? Căn cứ Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ về đất đai hiện nay như sau: - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày. - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày. - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày. Do đó, thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Kiến nghị về việc chậm cấp sổ đỏ khi quá thời hạn theo quy định Căn cứ khoản 8 Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP có quy định trường hợp người có đất không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ thì phải có thông báo lại cho người dân. Trong trường hợp quá thời hạn mà cơ quan hành chính không có thông báo lại nêu rõ lý do chậm cấp thì người dân có thể khiếu nại hoặc khởi kiện hoặc chỉ đơn giản là hỏi, kiến nghị về việc chậm cấp. Để thực hiện đúng quy định của pháp luật khi hỏi, kiến nghị về việc chậm cấp cần yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trả lời rõ bằng văn bản thay vì chỉ trả lời bằng lời nói, vì lý do sau: (1) Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do là thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời vô hình chung tạo nên sự ràng buộc, trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan đó. (2) Văn bản trả lời là một trong những tài liệu, nguồn chứng cứ nếu muốn khiếu nại, khởi kiện. Cũng cần lưu ý rằng nếu cơ quan có thẩm quyền hoặc cá nhân trong cơ quan đó không trả lời bằng văn bản thì hành vi “không thực hiện” đó cũng chính là một trong những đối tượng bị khiếu nại, khởi kiện hành chính. 3. Thực hiện nộp đơn khiếu nại đối với việc chậm cấp sổ đỏ Căn cứ Điều 27 Luật Khiếu nại 2011 thì cá nhân, hộ gia đình có khiếu nại trong việc chậm cấp làm sổ đỏ quá thời hạn quy định nhưng không nhận được thông báo lý giải của cơ quan có thẩm quyền thì làm khiếu nại gửi đến cơ quan sau để thụ lý giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết. Đồng thời, có thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định cụ thể tại Điều 28 Luật Khiếu nại 2011 như sau: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. 4. Khởi kiện đến Tòa án về việc chậm cấp sổ đỏ Về thời hiệu khởi kiện đối việc chậm cấp làm sổ đỏ được gửi đến Tòa án là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015. Qua thời gian trên mà người bị ảnh hưởng quyền lợi không thực hiện gửi đơn kiện đến Tòa án mà không có lý do chính đáng hoặc không thuộc trường hợp bất khả kháng thì Tòa không chấp nhận. Người dân có thể gửi đơn khiếu kiện đến Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với việc chậm làm sổ đỏ thuộc thẩm quyền cấp huyện theo Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015 như sau: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện. Trường hợp đơn người dân gửi đơn kiện đến Tòa án cấp tỉnh để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó. Mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
Bộ TNMT hướng dẫn cấp Sổ đỏ lần đầu online
Đây là nội dung trong Quyết định 1085/QĐ-BTNMT được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 28/4/2023 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ tài nguyên và môi trường. Theo đó, trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, cần thực hiện các bước như sau: (1) Trình tự thực hiện *Trực tiếp - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). *Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất. (2) Cách thức thực hiện - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm hoặc trên môi trường điện tử. - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. (3) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Xem chi tiết tại Quyết định 1085/QĐ-BTNMT có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.
Xin hỏi UBND không chịu cấp sổ mới cho dân vì không đóng tiền mua thêm đất có đúng luật?
Xin chào luật sư,mong luật sư tư vấn cho cho tôi về việc cấp sổ đỏ Năm 2005 tôi mua một mảnh đất xây nhà ở để sinh sống ,sổ đỏ mang tên tôi do tài nguyên môi trường huyện Hưng nguyên cấp,trên sổ đỏ có vẽ bản đồ cụ thể của lô đât, chiều dài 20 m,chiều rộng 7 m Năm 2007 chỗ ở của tôi được sát nhập vào thành phố .năm 2018 UBND tổ chức đo lại bằng máy,tất cả các sổ đỏ của các hộ đều tăng thêm diện tích, từ 10 đến 20 m2 tùy từng hộ Sau đó chúng tôi tự lên hỏi để nhận đổi sổ mới thì UBND trả lời ai muốn nhận sổ mới thì cần 1- phải đóng thêm tiền mua phần diện tích đã tăng thêm, 2- phải mua thêm phần lưu không trước nhà thì mới cấp đổi sổ mới( phần lưu không trước nhà quá rộng nay UBND muốn bắt các hộ có phần lưu thông rộng phải mua) Đến nay là năm 2023 UBND vẫn không chịu cấp đổi sổ mới cho các hộ,chỉ mới cấp được 1 ít hộ do những hộ này cần xây dựng nhà đành phải chấp nhận theo yêu cầu của UBND Xin hỏi Luật sư việc UBND không chịu cấp sổ mới cho dân và những yêu cầu của UBND như trên có đúng pháp luật không? -Chúng tôi muốn được cấp đổi sổ mới thì phải làm thế nào? -nếu chúng tôi không cần cấp đổi sổ mới giữ nguyên sổ đỏ cũ có được không? Xin cảm ơn Luật sư
Làm sổ đỏ từ di chúc viết tay của ông bà nội
Chào Luật sư, Bà nội em lúc còn sống để lại di chúc viết tay có chữ ký làm chứng của thôn về mảnh đất đang ở cho bố em. Tuy nhiên hiện nay cả bố và bà nội đều đã mất. Mảnh đất chưa được cấp quyền sử dụng đất. Vậy luật sư cho em hỏi, em tức cháu nội của bà có thể nộp đơn xin cấp quyền sử dụng đất được không. Nếu được thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và quy trình sẽ như thế nào ạ. Bà nội em có 6 người con và mảnh đất của bà ở chưa được cấp quyền sử dụng đất. Vậy khi em làm đơn xin cấp quyền sử dụng đất có cần phải xin chữ ký của các con của bà nội không ạ. Em cảm ơn
Đất lấn chiếm hết cơ hội được hợp thức hóa để cấp sổ đỏ
Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) tập trung vào nhiều nội dung như cơ chế, chính sách tài chính đất đai, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư... trong đó có những điều kiện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ. 1. Quy định đất không có giấy tờ Cụ thể, Khoản 2 Điều 137 dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định đất không có giấy tờ phải là đất không thuộc trường hợp lấn, chiếm. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 135 của Luật này mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì được công nhận quyền sử dụng đất nếu có các điều kiện như sau: a) Thửa đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp không thuộc trường hợp lấn, chiếm, tranh chấp đất đai; b) Thửa đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp không thuộc trường hợp lấn, chiếm, tranh chấp đất đai, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Trước đây, các trường hợp lấn, chiếm đất do khai hoang, du canh, di cư... không có giấy tờ vẫn có cơ hội được cấp Sổ đỏ, còn sắp tới, khi dự thảo Luật Đất đai mới được thông qua, cơ hội này sẽ hoàn toàn không còn nữa. Vì vậy, nếu như đang sử dụng đất không có giấy tờ, thuộc trường hợp lấn chiếm do quá tình khai hoang, di cư, du canh… và đáp ứng các điều kiện còn lại để được công nhận quyền sử dụng đất, người dân nên đi làm Sổ đỏ ngay trước khi dự thảo Luật mới được thông qua. 2. Việc không kịp đi làm sổ đỏ Cũng theo dự thảo này, nếu không kịp đi làm sổ đỏ, mảnh đất mà người đang sử dụng có nguồn gốc từ đất lấn, chiếm sẽ không được công nhận quyền sử dụng đất mà chỉ được ghi nhận là người sử dụng đất tại thời điểm đăng ký, được tạm thời quản lý đất đai cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của pháp luật. Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 3 Điều 137 Dự thảo Luật Đất đai có quy định. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Nhà nước ghi nhận là người đang sử dụng đất tại thời điểm đăng ký, được tạm thời quản lý đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ. Theo quy định trên, người sử dụng đất lấn chiếm không giấy tờ vẫn được Nhà nước ghi nhận là người đang sử dụng đất tại thời điểm đăng ký và được tạm thời quản lý đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ. Việc cấm hành vi lấn chiếm đất đai không được hợp pháp là một giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tình trạng lấn chiếm và bảo vệ tài nguyên đất đai. Tuy nhiên, việc thực thi và quản lý việc cấm lấn chiếm đất đai cần được đảm bảo để đảm bảo tính khách quan và công bằng. Cần có các chính sách và cơ chế hỗ trợ cho các hộ dân có nhu cầu sử dụng đất đai để đảm bảo quyền lợi của họ và đồng thời bảo vệ tài nguyên đất đai của đất nước.
Mua bán đất bằng giấy viết tay năm 2009 bắt buộc phải có sổ mục kê để được cấp sổ đỏ?
Hiện nay việc mua bán đất bằng giấy viết tay còn khá phổ biến và giao dịch viết tay này thực hiện chủ yếu là do đất đó chưa có sổ đỏ. Vậy trường hợp mua bán đất bằng giấy tay năm 2009 thì có bắt buộc phải có sổ mục kê để được cấp sổ đỏ? Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không? Theo Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai thì có quy định: Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại Nghị định Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật: + Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008; + Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định này; + Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/07/2014.”” Như vậy, người sử dụng đất có đất thông qua nhận chuyển nhượng bằng giấy viết tay trước ngày 01/07/2014 thì được thực hiện thủ tục đề nghị đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu mà cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất. Người mua đất bằng giấy viết tay năm 2009 cần giấy tờ gì để được cấp sổ đỏ? Theo quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì khi mua bán đất bằng giấy viết tay năm 2009 thì người mua được cấp sổ đỏ khi có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP cụ thể: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; + Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ. + Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. + Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm: * Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; * Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; * Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất * Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất; * Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở; + Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11/07/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.” + Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. + Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có). + Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. + Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. + Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Vậy có thể thấy người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay năm 2009 nếu không có sổ mục kê thì vẫn được cấp sổ đỏ nếu có một trong số các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP.
02 đề xuất trong dự thảo Luật Đất đai sẽ ảnh hưởng đến người chưa được cấp Sổ đỏ
Theo dự kiến dự thảo Luật Đất đai sẽ được trình Quốc hội lần cuối để thông qua và triển khai thành luật vào năm sau, qua đó để kịp thời điều chỉnh các mối quan hệ mà Luật Đất đai hiện hành đang gặp bất cập. Trong đó, có nhiều nội dung đáng chú ý sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến đất đai hiện nay, đặc biệt về việc cấp Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sẽ siết chặt khi rơi vào 02 trường hợp sau: 1. Sắp tới sẽ bỏ khung giá đất Trước đây, Luật Đất đai 2013 quy định khung giá đất do Chính phủ ban hành định kỳ 5 năm 1 lần, căn cứ khung giá đất của Chính phủ, 7 vùng kinh tế ban hành Bảng giá đất. Dựa vào Bảng giá đất này chính là căn cứ để tính tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ, tính các khoản phí và lệ phí khác khi làm Sổ đỏ…Các địa phương khi áp dụng giá đất khu vực mình phải không được cao hơn hoặc thấp hơn khung giá, việc này nhằm đảm bảo tính bình đẳng giá đất trên cả nước. Theo dự thảo mới, khung giá đất bị bãi bỏ. Nếu như cuối năm nay, khi dự thảo Luật Đất đai đai được thông qua, khung giá đất không còn tồn tại, các địa phương được tự ban hành bảng giá đất mà không cần phải đảm bảo không thấp hơn và không cao hơn khung giá đất. Do đó, các địa phương được tự chủ động xây dựng bảng giá đất theo vị trí. Đặc biệt, dự thảo Luật mới còn cho phép địa phương được xây dựng, điều chỉnh định kỳ bảng giá đất 1 năm một lần, thay vì 5 năm như trước. Khi đó, rất có thể bảng giá đất sẽ tăng cao hơn rất nhiều so với hiện nay, tiệm cận hơn với giá đất thực tế trên thị trường. Điều có điểm lợi ở chỗ đất bồi thường sẽ sát giá thị trường hơn, qua đó làm hài lòng người được bồi thường hơn. Ngược lại đối với người chưa được cấp Sổ đỏ sẽ phải bỏ ra số tiền cao hơn hiện nay để nhận chuyển nhượng QSDĐ. Như vậy, theo quy định mới này, các chi phí làm Sổ đỏ được cho là tăng lên rất nhiều, bởi các chi phí khi làm Sổ đỏ như tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ… đều được tính căn cứ vào bảng giá đất do địa phương quy định. Đây chính là lý do đầu tiên mà nhiều người cho rằng nên đi làm Sổ đỏ ngay trong năm nay khi chi phí làm Sổ vẫn căn cứ theo bảng giá đất cũ mà bảng giá đất cũ đang được giới hạn bởi Khung giá đất. 2. Khắt khe hơn về điều kiện cấp Sổ cho đất không có giấy tờ Cụ thể, khoản 2 Điều 137 dự thảo Luật Đất đai quy định đất không có giấy tờ phải là đất không thuộc trường hợp lấn, chiếm. Trước đây, các trường hợp này không có giấy tờ vẫn có cơ hội được cấp Sổ đỏ, còn sắp tới, khi dự thảo Luật Đất đai mới được thông qua, cơ hội này sẽ hoàn toàn không còn nữa. Vì vậy, nếu như đang sử dụng đất không có giấy tờ, thuộc trường hợp lấn chiếm do quá tình khai hoang, di cư, du canh… và đáp ứng các điều kiện còn lại để được công nhận quyền sử dụng đất, nên đi làm Sổ đỏ ngay trước khi dự thảo Luật mới được thông qua. Bên cạnh đó dự thảo này, nếu không kịp đi làm Sổ đỏ, mảnh đất đang sử dụng có nguồn gốc từ đất lấn, chiếm sẽ không được công nhận quyền sử dụng đất mà chỉ được ghi nhận là người sử dụng đất tại thời điểm đăng ký, được tạm thời quản lý đất đai cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, ngay trong năm nay nếu người dân chưa được cấp Sổ đỏ thì hãy nhanh chóng đến cơ quan đất đai ở địa phương làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận QSDĐ. Xem thêm dự thảo Luật Đất đai
Hàng xóm không ký giáp ranh có được làm sổ đỏ?
Ký giáp ranh là việc xác nhận rõ ràng ranh giới, mốc giới và có ý kiến giữa các chủ đất liền kề, qua đó nhằm chứng minh sự minh bạch đất đai của mình khi có tranh chấp về đất đai. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ đất muốn ký giáp ranh với hàng xóm để làm sổ đỏ nhưng vì lý do nào đó mà hàng xóm (chủ đất liền kề) không muốn ký giáp ranh thì có được cấp sổ đỏ? 1. Nguyên tắc xác định ranh giới giáp ranh Người có đất muốn cấp sổ đỏ thì một trong những việc quan trọng cần làm là xác định ranh giới giữa các bất động sản theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: - Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. - Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. 2. Xác định ranh giới thửa đất thực hiện ra sao? Người có đất có thể căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2021/TT-BTNMT hướng dẫn việc xác định ranh giới thửa đất được thực hiện như sau: Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ. Đồng thời, lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất. Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó. Nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi UBND cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền. 3. Hàng xóm không ký giáp ranh có cấp sổ đỏ? Theo khoản 11 Điều 1 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau: - Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. - Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định. - Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật. - Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo. - Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất. - Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. Như vậy, không có quy định nào cho thấy cơ quan hành chính về đất đai sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì lý do hàng xóm không ký xác nhận giáp ranh đất đai.
Mất Biên bản bàn giao đất bản gốc - Có làm được sổ đỏ không?
Kính nhờ các Luật sư tư vấn giúp gia đình em ạ. Bố mẹ em có khu đất dịch vụ tại Hà Đông, dã được giao QĐ giao đất năm 2013 , nhưng do sự cố nên làm mất giấy tờ bản gốc, chỉ còn bản công chứng năm 2014, bây giờ nhà em muốn xây nhà thì cần làm những gì để làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng dất ạ P/S: nhà em đã nộp tiền đất và hàng năm cũng đóng tiền thuế đất ạ Rất mong sớm nhận được giúp đỡ của các Luật sự ạ.
Những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng từ 1/8/2024
Sổ đỏ, sổ hồng là một trong những loại giấy tờ nhà đất quan trọng nhất của người dân, hãy cùng cập nhật những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng qua bài viết dưới đây nhé! Sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi “dân dã” của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.” Trong đó, nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định. Lưu ý: Trường hợp được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận sổ ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. Sau đây là các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ trong các trường hợp công nhận quyền sử dụng đất (đất khai hoang, đất của cha ông để lại đã sử dụng ổn định lâu dài,…), được Nhà nước giao đất, cho thuê đất: (1) Tiền sử dụng đất Theo khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi làm sổ đỏ, sổ hồng trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì người yêu cầu cấp sổ phải nộp tiền sử dụng đất. (2) Tiền thuê đất Theo quy định tại khoản 43 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật Đất đai 2024 thì phải nộp tiền thuê đất khi được cấp sổ đỏ, sổ hồng (khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024). (3) Lệ phí trước bạ Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nhà đất là đối tượng thuộc diện phải đóng lệ phí trước bạ. Theo đó, Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ. Căn cứ theo Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ, sổ hồng được quy định như sau: Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% Trong đó: + Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. + Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế. Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau: + Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất (4) Lệ phí cấp sổ đỏ Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ, sổ hồng sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau. Ngoài khoản lệ phí, phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ (từng địa phương sẽ quy định riêng). Trên đây là những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Có cấp sổ đỏ cho đất thuộc nhiều đơn vị hành chính cấp xã không?
Có cấp sổ đỏ cho đất thuộc nhiều đơn vị hành chính cấp xã không? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có cấp sổ đỏ cho đất thuộc nhiều đơn vị hành chính cấp xã không? Căn cứ Điều 147 Luật Đất đai 2024 có quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã như sau: - Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã. - Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã vẫn có thể được cấp sổ đỏ. Cụ thể, sẽ có 02 trường hợp như sau: Trường hợp 01: Thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp sổ đỏ của một cơ quan thì người sử dụng đất có thể yêu cầu cấp 01 sổ đỏ. Trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp 02: Thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã thuộc thẩm quyền cấp sổ đỏ của những cơ quan khác nhau thì sẽ thực hiện cấp sổ đỏ theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp sổ đỏ. (2) Những cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ? Căn cứ Điều 136 Luật Đất đai 2024 có quy định về thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: - Thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau: + UBND cấp tỉnh cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024. + UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp nêu trên. + UBND cấp huyện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024. - Thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài. + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp. Theo đó, hiện nay, thẩm quyền cấp sổ đỏ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
13 trường hợp được cấp sổ đỏ mà không cần nộp tiền sử dụng đất
Có những trường hợp nào được cấp sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất? Thẩm quyền cấp sổ đỏ hiện nay được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) 13 trường hợp được cấp sổ đỏ mà không cần nộp tiền sử dụng đất Căn cứ khoản 1 điều 137 Luật Đất đai 2024 có quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 dưới đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, bao gồm: + Bằng khoán điền thổ. + Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ. + Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận. + Giấy phép cho xây cất nhà ở. + Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. + Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành; - GCN quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính. - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993. - Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất. - Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg, bao gồm: + Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp. + Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập. + Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất. + Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất. - Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà. - Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị 282/CT-QP mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất. - Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất. - Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. - Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. - Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. - Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương. Theo đó, kể từ 01/8/2024, nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì người dân sẽ được cấp sổ đỏ mà không cần nộp tiền sử dụng đất. (2) Thẩm quyền cấp sổ đỏ hiện nay được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 136 Luật Đất đai 2024 có quy định về thẩm quyền cấp sổ đỏ như sau: - Thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau: + UBND cấp tỉnh cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp nêu trên. + UBND cấp huyện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024. - Thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài. + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp. Theo đó, hiện nay, thẩm quyền cấp sổ đỏ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất hiện nay là bao nhiêu m2?
Hai anh em chúng tôi chung nhau mua một thửa đất có diện tích 80.0m vuông, rộng 7m. được UBND thành phố cấp sổ mang tên 1 người năm 2012. do mâu thuẩn nên chúng tôi muốn chia đôi thửa đất nên khởi kiện ra tòa, và thống nhất chia cho mỗi bên 40.m vuông chiều rộng 3.5m, Tòa ban hành quyết định công nhận kết quả hòa giải. Chúng tôi liên hệ văn phòng đăng ký đất đai để cấp sổ, thì văn phòng đăng ký trả lời diện tích tối thiểu tách thửa là 50m. nên hai thửa đất tách ra có diện tích 40m vuông thì ko đủ điều kiện tách thửa, cấp giấy chứng nhận. Tôi xin hỏi văn phòng đăng ký đát đai trả lời vậy có đúng ko, xin cảm ơn
Luật Đất đai sửa đổi: Đất không giấy tờ trước tháng 7/2014 được xét cấp sổ đỏ
Sáng 18/1/2024, tại cuộc họp báo về kết quả kỳ họp bất thường lần thứ 5 của Quốc hội, nêu rõ quy định mới của Luật Đất đai sửa đổi quy định về việc xem xét cấp giấy chứng nhận cho những trường hợp không có giấy tờ, không vi phạm pháp luật về đất đai đến trước ngày 01/7/2014. Theo đó, Luật Đất đai sửa đổi vừa thông qua cho phép đất không giấy tờ trước 1/7/2014 (thay vì 1/7/2004 như quy định cũ tại Luật Đất đai 2013) không có tranh chấp, được cấp sổ đỏ. Cụ thể, Quốc hội thông qua Luật Đất đai sửa đổi. Theo đó, Luật sửa đổi chia các trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ trước tháng 7/2014 thành 3 nhóm thời gian để cấp sổ đỏ. Nhóm 1: Những trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 Nhóm 2: Những trường hợp sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 Nhóm 3: Những trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014. Như vậy, cả 3 nhóm trên đều phải được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là hiện nay không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao sai thẩm quyền. Tùy vào từng nhóm sẽ có những quy định cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các loạt đất được xét cấp sổ đỏ gồm: đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp trước 1/7/2014 mà không giấy tờ, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đã được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng sẽ được cấp sổ và không phải nộp tiền sử dụng đất. Trước đây, Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất không có giấy tờ chỉ được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất trong 2 trường hợp. Trong đó, một là các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 không có giấy tờ nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Hai là các đối tượng đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 không có các giấy tờ theo quy định của Luật và không vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, thời điểm để công nhận quyền sử dụng đất tại Luật Đất đai sửa đổi tăng thêm 10 năm so với quy định cũ.
Luật Đất đai (sửa đổi) chốt 32 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
Luật Đất đai (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua vào sáng ngày 18/01/2024 bao gồm 16 chương, 260 điều và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trong đó chốt 32 trường hợp được thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội. Theo quy định của Điều 79, Nhà nước thu hồi đất trong 31 trường hợp "thật cần thiết" để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc này nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa. 1. 31 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội (1) Xây dựng công trình giao thông Đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ; - Các loại hình đường sắt; nhà ga đường sắt; - Các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; - Công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; - Công trình hàng không; - Tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; - Cảng cá, cảng cạn; - Các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; - Các kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải. (2) Xây dựng công trình thủy lợi Đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; Công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy lợi. (3) Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước - Nhà máy nước; - Trạm bơm nước; - Bể, tháp chứa nước; - Tuyến ống cấp nước, thoát nước; - Hồ điều hòa; - Công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước, thoát nước. (4) Xây dựng công trình xử lý chất thải rắn - Trạm trung chuyển; - Bãi chôn lấp rác; - Khu liên hợp xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất thải rắn. (5) Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng. (6) Xây dựng công trình dầu khí. (7) Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin. (8) Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối; (9) Xây dựng công trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng hợp pháp khác; (10) Xây dựng công trình tôn giáo. (11) Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng. (12) Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác theo quy định Nhà nước. (13) Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. (14) Xây dựng cơ sở văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. (15) Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động. (16) Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động. (17) Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động. (18) Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động. (19) Xây dựng cơ sở ngoại giao. (20) Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật. (21) Thực hiện dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. (22) Thực hiện dự án khu công nghiệp. (23) Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có quy mô lớn. (24) Thực hiện hoạt động lấn biển. (25) Hoạt động khai thác khoáng sản. (26) Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển. (27) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp. (28) Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt. (29) Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. (30) Xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm. (31) Thực hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật. (32) Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 31 Điều 79 Luật Đất đai 2024 thì Quốc hội sửa đổi, bổ sung các trường hợp thu hồi đất của Điều 79 Luật Đất đai 2024 (sửa đổi). 2. Nới điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai (sửa đổi) quy định, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014 không có giấy tờ về QSDĐ mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền sẽ được cấp Sổ đỏ nếu: Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp. - Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất đáp ứng điều kiện: + Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. - Thứ hai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai. 3. Bảng giá đất được địa phương điều chỉnh hàng năm Luật quy định UBND cấp tỉnh xây dựng, trình HĐND cùng cấp quyết định Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ 1/1/2026. Hằng năm, UBND cấp tỉnh phải trình HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ 1/1 của năm tiếp theo. Trường hợp Bảng giá đất cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình HĐND cấp tỉnh quyết định. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan này được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Bảng giá đất mới được áp dụng trong các trường hợp sau: - Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; - Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, trừ trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; - Tính thuế sử dụng đất; - Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; - Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; - Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; - Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai; - Làm căn cứ tính giá trị quyền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; - Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng; - Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; - Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc tài sản công.
Các loại giấy tờ mà cá nhân, hộ gia đình cần có khi kê khai cấp sổ đỏ
Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì kê khai đầy đủ hồ sơ là trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân để cơ quan có thẩm quyền căn cứ cấp sổ đỏ. Vậy, cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị các loại hồ sơ gì khi kê khai làm thủ tục? 1. Các loại hồ sơ cần chuẩn bị khi làm thủ tục cấp sổ đỏ Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ. 2. Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho cá nhân, hộ gia đình Cá nhân, hộ gia đình xin cấp sổ đỏ có thể thực hiện theo thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: Bước 1. Nộp hồ sơ Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ được quy định như sau: Trường hợp 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu. Trường hợp 2: Cá nhân, hộ gia đình không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất. - Địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa. - Địa phương chưa thành lập một phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai). Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. - Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. Bước 3: Giải quyết hồ sơ Trong giai đoạn này, khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, người nộp hồ sơ nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận. Bước 4: Trả kết quả Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục. - Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được tăng thêm 15 ngày. 3. 07 trường hợp cá nhân, hộ gia đình không được cấp sổ đỏ? Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rõ các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Hỏi về tranh chấp đất đai khi chưa có sổ đỏ
Việc tranh chấp đất đai giữa đất của gia đình tôi chưa có sổ đỏ bị gia đình hàng xóm xây tường lấn chiếm mất 2 m2 và gia đình hàng xóm đã có sổ đỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án hay của chính quyền cấp huyện.
Nhà có giấy tờ hợp pháp nhưng chưa chuyển sổ hồng, có xin cấp phép xây dựng được không?
Nhà có 5 anh chị em, Cha mẹ qua đời có lập di chúc để lại căn nhà cho con út quản lý và thờ cúng (con út là chủ hộ), nhà có giấy tờ hợp pháp nhưng chưa chuyển sổ hồng (5 anh chị em đồng thừa kế). Vậy cho tôi hỏi con út có đứng đơn xin cấp phép xây dựng được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào? Xin chân thành cám ơn!
Xin chào luật sư ! Luật sư có thể giúp em tư vấn về vấn đề này được không ạ ! 1/ Bố em mua đất của ông bà vào năm 1988, với giá 9 chỉ vàng, giao dịch bằng miệng, (Ông bà ở một mảnh đất khác, và đã mất cách đây 10 năm.) Bố ở mảnh đất đó cũng tầm 10 năm rồi chuyển sang ngôi nhà khác trong thôn cách 100m, nhưng bây giờ làm ăn khó khăn nên bố gán (bằng miệng) ngôi nhà trong thôn đó cho người khác và về lại sửa chữa ngôi nhà cũ đã mua của ông bà rồi trồng cây vào năm 2022. 2/ Trên hồ sơ địa chính ghi tên người sử dụng là tên bố, và đất ở nông thôn, trong hồ sơ không có giấy tờ gì mang tên ông bà cả. Vì khi bố em xin trích lục hồ sơ địa chính thì địa chính xã trả lời bằng miệng: năm 2009 xã bị cháy nên mọi giấy tờ cũ không còn, chỉ có giấy tờ từ năm 2009 đến nay. 3/ Trong quá trình ở có đợt lũ lịch sử đã trôi hết giấy tờ của gia đình nên không còn lưu trữ bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến mảnh đất đó. Nay bố em xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, vì không có giấy tờ nên trong hồ sơ có phiếu ý kiến người dân xung quanh. - Khi bố em xin xác nhận của hàng xóm ở phiếu ý kiến người dân Mẫu số 05/ĐK họ cũng xác nhận cho là ở từ năm 1988 và đất canh hoang. Nhưng khi nộp lên địa chính xã, địa chính xã trả hồ sơ về với thông báo: Nguồn gốc đất của ông bà chứ không phải do bố khai hoang. - Bố em mới hỏi vậy trong hồ sơ địa chính có tên ông bà không, địa chính trả lời là không nên đã đi xác minh hàng xóm (hàng xóm thì họ cũng nói là đất ông bà và đã bán lại cho bố em, và bố em đã ở lâu rồi). CHO EM HỎI: 2 điểm 1/ Bây giờ có cách nào để không ghi nguồn gốc ông bà trong hồ sơ không ạ, nếu ghi nguồn gốc ông bà mà ko có giấy mua bán đất thì các con của ông bà sẽ kiện thừa kế dựa vào tờ khai ghi nguồn gốc. (vì ông bà mới mất có 10 năm chưa hết thời hiệu thừa kế, khả năng này rất cao, vì họ đã từng đi trích lục do trong hồ sơ địa chính ko có tên ông bà nữa nên họ đành chịu). 2/ Em có thể căn cứ vào khoản e) Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để xin xác nhận đất ở ổn định và ghi trong phần nguồn gốc là: đất ở ổn định từ năm 1988 không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch dân cư như vậy có được không ạ. BỐ EM Ở TỪ NĂM 1988, NHƯNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH LẠI CHỈ CÓ NĂM 2009 (VÀ MỖI TÊN BỐ EM, KHÔNG CÓ TÊN ÔNG BÀ) MUỐN KHÔNG GHI NGUỒN GỐC ĐẤT CỦA ÔNG BÀ THÌ PHẢI LÀM THẾ NÀO. EM XIN CẢM ƠN. (ĐÃ ĐƯA MỀM CHO ĐỊA CHÍNH, ĐỊA CHÍNH VẪN LẤY TIỀN NHƯNG LẠI TRẢ HỒ SƠ, CĂN CỨ VÀO VIỆC TỰ ĐI XÁC MINH HÀNG XÓM LÀ TRƯỚC ĐÂY LÀ NGUỒN GỐC CỦA ÔNG BÀ). Xin Luật sư tư vấn giúp em ạ. EM XIN CẢM ƠN !
Cấp sổ đỏ cho phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển nhượng
Kính chào Luật sư! Tôi có một nội dung thắc mắc xin được sự tư vấn của Luật sư ạ! Cụ thể: Năm 2018 gia đình tôi có nhận chuyển nhượng 85m2 đất ở của chị Nguyễn Thị A, tại thời điểm đó khi làm thủ tục sang tên thì không tiến hành đo đạc lại thửa đất mà chỉ thực hiện sang tên theo diện tích đẫ được cấp sổ đỏ. Nhưng diện tích thực tế lớn hơn nhiều so với diện tích được cấp sổ. Tháng 6 năm nay gia đình tôi có đề nghị Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện xuống kiểm tra và đo đạc lại thửa đất gia đình tôi đang sử dụng thì diện tích đất thực tế tăng lên gấp đôi. Qua trao đổi với chủ sử dụng đất trước đây thì được biết phần diện tích đất tăng thêm là do từ năm 2004 chủ sử dụng đất đầu tiên đã lấn, chiếm đất của nhà nước và sử dụng làm đất ở, nhà ở ổn định nhiều năm nay không có tranh chấp với ai (tôi là người thứ 4 mua lại mảnh đất này). và từ năm 2018 mua đất đến nay gia đình tôi cũng đã sử dụng toàn bộ phần diện tích đất tăng thêm này làm đất ở ổn định và không có tranh chấp hay kiện cáo gì với ai. Sau khi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện xuống đo đạc và kiểm tra quy hoạch thì hiện nay toàn bộ phần diện tích đất tăng thêm đều phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở của địa phương. Vậy hiện nay gia đình tôi có đề nghị cấp sổ đỏ cho phần diện tích đất ở tăng thêm được không? Gia đình tôi xin chịu toàn bộ chi phí theo quy định của pháp luật. Kính mong nhận được sự tư vấn của các Luật sư! Tôi xin chân thành cám ơn!
Hướng xử lý khi người dân bị chậm cấp sổ đỏ để được cấp nhanh
Khi đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo quy định của luật đất đai hiện hành thì người dân được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), tuy nhiên không ít trường hợp người dân gặp tình trạng bị chậm cấp sổ đỏ. Theo đó, việc chậm làm sổ đỏ sẽ dẫn tới nhiều vấn đề trong việc sử dụng đất. Sau đây là hướng xử lý để được cấp nhanh sổ đỏ cho người dân. 1. Thời hạn cấp sổ đỏ cho người có đất là bao lâu? Căn cứ Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ về đất đai hiện nay như sau: - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày. - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày. - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày. Do đó, thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Kiến nghị về việc chậm cấp sổ đỏ khi quá thời hạn theo quy định Căn cứ khoản 8 Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP có quy định trường hợp người có đất không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ thì phải có thông báo lại cho người dân. Trong trường hợp quá thời hạn mà cơ quan hành chính không có thông báo lại nêu rõ lý do chậm cấp thì người dân có thể khiếu nại hoặc khởi kiện hoặc chỉ đơn giản là hỏi, kiến nghị về việc chậm cấp. Để thực hiện đúng quy định của pháp luật khi hỏi, kiến nghị về việc chậm cấp cần yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trả lời rõ bằng văn bản thay vì chỉ trả lời bằng lời nói, vì lý do sau: (1) Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do là thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời vô hình chung tạo nên sự ràng buộc, trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan đó. (2) Văn bản trả lời là một trong những tài liệu, nguồn chứng cứ nếu muốn khiếu nại, khởi kiện. Cũng cần lưu ý rằng nếu cơ quan có thẩm quyền hoặc cá nhân trong cơ quan đó không trả lời bằng văn bản thì hành vi “không thực hiện” đó cũng chính là một trong những đối tượng bị khiếu nại, khởi kiện hành chính. 3. Thực hiện nộp đơn khiếu nại đối với việc chậm cấp sổ đỏ Căn cứ Điều 27 Luật Khiếu nại 2011 thì cá nhân, hộ gia đình có khiếu nại trong việc chậm cấp làm sổ đỏ quá thời hạn quy định nhưng không nhận được thông báo lý giải của cơ quan có thẩm quyền thì làm khiếu nại gửi đến cơ quan sau để thụ lý giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết. Đồng thời, có thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định cụ thể tại Điều 28 Luật Khiếu nại 2011 như sau: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. 4. Khởi kiện đến Tòa án về việc chậm cấp sổ đỏ Về thời hiệu khởi kiện đối việc chậm cấp làm sổ đỏ được gửi đến Tòa án là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015. Qua thời gian trên mà người bị ảnh hưởng quyền lợi không thực hiện gửi đơn kiện đến Tòa án mà không có lý do chính đáng hoặc không thuộc trường hợp bất khả kháng thì Tòa không chấp nhận. Người dân có thể gửi đơn khiếu kiện đến Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với việc chậm làm sổ đỏ thuộc thẩm quyền cấp huyện theo Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015 như sau: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện. Trường hợp đơn người dân gửi đơn kiện đến Tòa án cấp tỉnh để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó. Mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
Bộ TNMT hướng dẫn cấp Sổ đỏ lần đầu online
Đây là nội dung trong Quyết định 1085/QĐ-BTNMT được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 28/4/2023 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ tài nguyên và môi trường. Theo đó, trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, cần thực hiện các bước như sau: (1) Trình tự thực hiện *Trực tiếp - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). *Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất. (2) Cách thức thực hiện - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm hoặc trên môi trường điện tử. - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. (3) Thời hạn giải quyết: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Xem chi tiết tại Quyết định 1085/QĐ-BTNMT có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.
Xin hỏi UBND không chịu cấp sổ mới cho dân vì không đóng tiền mua thêm đất có đúng luật?
Xin chào luật sư,mong luật sư tư vấn cho cho tôi về việc cấp sổ đỏ Năm 2005 tôi mua một mảnh đất xây nhà ở để sinh sống ,sổ đỏ mang tên tôi do tài nguyên môi trường huyện Hưng nguyên cấp,trên sổ đỏ có vẽ bản đồ cụ thể của lô đât, chiều dài 20 m,chiều rộng 7 m Năm 2007 chỗ ở của tôi được sát nhập vào thành phố .năm 2018 UBND tổ chức đo lại bằng máy,tất cả các sổ đỏ của các hộ đều tăng thêm diện tích, từ 10 đến 20 m2 tùy từng hộ Sau đó chúng tôi tự lên hỏi để nhận đổi sổ mới thì UBND trả lời ai muốn nhận sổ mới thì cần 1- phải đóng thêm tiền mua phần diện tích đã tăng thêm, 2- phải mua thêm phần lưu không trước nhà thì mới cấp đổi sổ mới( phần lưu không trước nhà quá rộng nay UBND muốn bắt các hộ có phần lưu thông rộng phải mua) Đến nay là năm 2023 UBND vẫn không chịu cấp đổi sổ mới cho các hộ,chỉ mới cấp được 1 ít hộ do những hộ này cần xây dựng nhà đành phải chấp nhận theo yêu cầu của UBND Xin hỏi Luật sư việc UBND không chịu cấp sổ mới cho dân và những yêu cầu của UBND như trên có đúng pháp luật không? -Chúng tôi muốn được cấp đổi sổ mới thì phải làm thế nào? -nếu chúng tôi không cần cấp đổi sổ mới giữ nguyên sổ đỏ cũ có được không? Xin cảm ơn Luật sư
Làm sổ đỏ từ di chúc viết tay của ông bà nội
Chào Luật sư, Bà nội em lúc còn sống để lại di chúc viết tay có chữ ký làm chứng của thôn về mảnh đất đang ở cho bố em. Tuy nhiên hiện nay cả bố và bà nội đều đã mất. Mảnh đất chưa được cấp quyền sử dụng đất. Vậy luật sư cho em hỏi, em tức cháu nội của bà có thể nộp đơn xin cấp quyền sử dụng đất được không. Nếu được thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và quy trình sẽ như thế nào ạ. Bà nội em có 6 người con và mảnh đất của bà ở chưa được cấp quyền sử dụng đất. Vậy khi em làm đơn xin cấp quyền sử dụng đất có cần phải xin chữ ký của các con của bà nội không ạ. Em cảm ơn
Đất lấn chiếm hết cơ hội được hợp thức hóa để cấp sổ đỏ
Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) tập trung vào nhiều nội dung như cơ chế, chính sách tài chính đất đai, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư... trong đó có những điều kiện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ. 1. Quy định đất không có giấy tờ Cụ thể, Khoản 2 Điều 137 dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định đất không có giấy tờ phải là đất không thuộc trường hợp lấn, chiếm. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 135 của Luật này mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì được công nhận quyền sử dụng đất nếu có các điều kiện như sau: a) Thửa đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp không thuộc trường hợp lấn, chiếm, tranh chấp đất đai; b) Thửa đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp không thuộc trường hợp lấn, chiếm, tranh chấp đất đai, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Trước đây, các trường hợp lấn, chiếm đất do khai hoang, du canh, di cư... không có giấy tờ vẫn có cơ hội được cấp Sổ đỏ, còn sắp tới, khi dự thảo Luật Đất đai mới được thông qua, cơ hội này sẽ hoàn toàn không còn nữa. Vì vậy, nếu như đang sử dụng đất không có giấy tờ, thuộc trường hợp lấn chiếm do quá tình khai hoang, di cư, du canh… và đáp ứng các điều kiện còn lại để được công nhận quyền sử dụng đất, người dân nên đi làm Sổ đỏ ngay trước khi dự thảo Luật mới được thông qua. 2. Việc không kịp đi làm sổ đỏ Cũng theo dự thảo này, nếu không kịp đi làm sổ đỏ, mảnh đất mà người đang sử dụng có nguồn gốc từ đất lấn, chiếm sẽ không được công nhận quyền sử dụng đất mà chỉ được ghi nhận là người sử dụng đất tại thời điểm đăng ký, được tạm thời quản lý đất đai cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của pháp luật. Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 3 Điều 137 Dự thảo Luật Đất đai có quy định. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Nhà nước ghi nhận là người đang sử dụng đất tại thời điểm đăng ký, được tạm thời quản lý đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ. Theo quy định trên, người sử dụng đất lấn chiếm không giấy tờ vẫn được Nhà nước ghi nhận là người đang sử dụng đất tại thời điểm đăng ký và được tạm thời quản lý đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ. Việc cấm hành vi lấn chiếm đất đai không được hợp pháp là một giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tình trạng lấn chiếm và bảo vệ tài nguyên đất đai. Tuy nhiên, việc thực thi và quản lý việc cấm lấn chiếm đất đai cần được đảm bảo để đảm bảo tính khách quan và công bằng. Cần có các chính sách và cơ chế hỗ trợ cho các hộ dân có nhu cầu sử dụng đất đai để đảm bảo quyền lợi của họ và đồng thời bảo vệ tài nguyên đất đai của đất nước.
Mua bán đất bằng giấy viết tay năm 2009 bắt buộc phải có sổ mục kê để được cấp sổ đỏ?
Hiện nay việc mua bán đất bằng giấy viết tay còn khá phổ biến và giao dịch viết tay này thực hiện chủ yếu là do đất đó chưa có sổ đỏ. Vậy trường hợp mua bán đất bằng giấy tay năm 2009 thì có bắt buộc phải có sổ mục kê để được cấp sổ đỏ? Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không? Theo Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai thì có quy định: Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại Nghị định Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật: + Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008; + Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định này; + Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/07/2014.”” Như vậy, người sử dụng đất có đất thông qua nhận chuyển nhượng bằng giấy viết tay trước ngày 01/07/2014 thì được thực hiện thủ tục đề nghị đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu mà cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất. Người mua đất bằng giấy viết tay năm 2009 cần giấy tờ gì để được cấp sổ đỏ? Theo quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì khi mua bán đất bằng giấy viết tay năm 2009 thì người mua được cấp sổ đỏ khi có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP cụ thể: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; + Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ. + Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. + Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm: * Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; * Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; * Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất * Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất; * Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở; + Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11/07/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.” + Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. + Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có). + Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. + Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. + Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Vậy có thể thấy người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay năm 2009 nếu không có sổ mục kê thì vẫn được cấp sổ đỏ nếu có một trong số các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP.
02 đề xuất trong dự thảo Luật Đất đai sẽ ảnh hưởng đến người chưa được cấp Sổ đỏ
Theo dự kiến dự thảo Luật Đất đai sẽ được trình Quốc hội lần cuối để thông qua và triển khai thành luật vào năm sau, qua đó để kịp thời điều chỉnh các mối quan hệ mà Luật Đất đai hiện hành đang gặp bất cập. Trong đó, có nhiều nội dung đáng chú ý sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến đất đai hiện nay, đặc biệt về việc cấp Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sẽ siết chặt khi rơi vào 02 trường hợp sau: 1. Sắp tới sẽ bỏ khung giá đất Trước đây, Luật Đất đai 2013 quy định khung giá đất do Chính phủ ban hành định kỳ 5 năm 1 lần, căn cứ khung giá đất của Chính phủ, 7 vùng kinh tế ban hành Bảng giá đất. Dựa vào Bảng giá đất này chính là căn cứ để tính tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ, tính các khoản phí và lệ phí khác khi làm Sổ đỏ…Các địa phương khi áp dụng giá đất khu vực mình phải không được cao hơn hoặc thấp hơn khung giá, việc này nhằm đảm bảo tính bình đẳng giá đất trên cả nước. Theo dự thảo mới, khung giá đất bị bãi bỏ. Nếu như cuối năm nay, khi dự thảo Luật Đất đai đai được thông qua, khung giá đất không còn tồn tại, các địa phương được tự ban hành bảng giá đất mà không cần phải đảm bảo không thấp hơn và không cao hơn khung giá đất. Do đó, các địa phương được tự chủ động xây dựng bảng giá đất theo vị trí. Đặc biệt, dự thảo Luật mới còn cho phép địa phương được xây dựng, điều chỉnh định kỳ bảng giá đất 1 năm một lần, thay vì 5 năm như trước. Khi đó, rất có thể bảng giá đất sẽ tăng cao hơn rất nhiều so với hiện nay, tiệm cận hơn với giá đất thực tế trên thị trường. Điều có điểm lợi ở chỗ đất bồi thường sẽ sát giá thị trường hơn, qua đó làm hài lòng người được bồi thường hơn. Ngược lại đối với người chưa được cấp Sổ đỏ sẽ phải bỏ ra số tiền cao hơn hiện nay để nhận chuyển nhượng QSDĐ. Như vậy, theo quy định mới này, các chi phí làm Sổ đỏ được cho là tăng lên rất nhiều, bởi các chi phí khi làm Sổ đỏ như tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ… đều được tính căn cứ vào bảng giá đất do địa phương quy định. Đây chính là lý do đầu tiên mà nhiều người cho rằng nên đi làm Sổ đỏ ngay trong năm nay khi chi phí làm Sổ vẫn căn cứ theo bảng giá đất cũ mà bảng giá đất cũ đang được giới hạn bởi Khung giá đất. 2. Khắt khe hơn về điều kiện cấp Sổ cho đất không có giấy tờ Cụ thể, khoản 2 Điều 137 dự thảo Luật Đất đai quy định đất không có giấy tờ phải là đất không thuộc trường hợp lấn, chiếm. Trước đây, các trường hợp này không có giấy tờ vẫn có cơ hội được cấp Sổ đỏ, còn sắp tới, khi dự thảo Luật Đất đai mới được thông qua, cơ hội này sẽ hoàn toàn không còn nữa. Vì vậy, nếu như đang sử dụng đất không có giấy tờ, thuộc trường hợp lấn chiếm do quá tình khai hoang, di cư, du canh… và đáp ứng các điều kiện còn lại để được công nhận quyền sử dụng đất, nên đi làm Sổ đỏ ngay trước khi dự thảo Luật mới được thông qua. Bên cạnh đó dự thảo này, nếu không kịp đi làm Sổ đỏ, mảnh đất đang sử dụng có nguồn gốc từ đất lấn, chiếm sẽ không được công nhận quyền sử dụng đất mà chỉ được ghi nhận là người sử dụng đất tại thời điểm đăng ký, được tạm thời quản lý đất đai cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, ngay trong năm nay nếu người dân chưa được cấp Sổ đỏ thì hãy nhanh chóng đến cơ quan đất đai ở địa phương làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận QSDĐ. Xem thêm dự thảo Luật Đất đai
Hàng xóm không ký giáp ranh có được làm sổ đỏ?
Ký giáp ranh là việc xác nhận rõ ràng ranh giới, mốc giới và có ý kiến giữa các chủ đất liền kề, qua đó nhằm chứng minh sự minh bạch đất đai của mình khi có tranh chấp về đất đai. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ đất muốn ký giáp ranh với hàng xóm để làm sổ đỏ nhưng vì lý do nào đó mà hàng xóm (chủ đất liền kề) không muốn ký giáp ranh thì có được cấp sổ đỏ? 1. Nguyên tắc xác định ranh giới giáp ranh Người có đất muốn cấp sổ đỏ thì một trong những việc quan trọng cần làm là xác định ranh giới giữa các bất động sản theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: - Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. - Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. 2. Xác định ranh giới thửa đất thực hiện ra sao? Người có đất có thể căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2021/TT-BTNMT hướng dẫn việc xác định ranh giới thửa đất được thực hiện như sau: Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ. Đồng thời, lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất. Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó. Nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi UBND cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền. 3. Hàng xóm không ký giáp ranh có cấp sổ đỏ? Theo khoản 11 Điều 1 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau: - Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. - Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định. - Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật. - Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo. - Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất. - Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. Như vậy, không có quy định nào cho thấy cơ quan hành chính về đất đai sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì lý do hàng xóm không ký xác nhận giáp ranh đất đai.
Mất Biên bản bàn giao đất bản gốc - Có làm được sổ đỏ không?
Kính nhờ các Luật sư tư vấn giúp gia đình em ạ. Bố mẹ em có khu đất dịch vụ tại Hà Đông, dã được giao QĐ giao đất năm 2013 , nhưng do sự cố nên làm mất giấy tờ bản gốc, chỉ còn bản công chứng năm 2014, bây giờ nhà em muốn xây nhà thì cần làm những gì để làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng dất ạ P/S: nhà em đã nộp tiền đất và hàng năm cũng đóng tiền thuế đất ạ Rất mong sớm nhận được giúp đỡ của các Luật sự ạ.