Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y
Khi nào được cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y? Những điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y được quy định như thế nào? 1/ Các trường hợp được cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023, Khoản 1 Điều 21 Nghị định 96/2023/NĐ-CP thì các trường hợp được cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y được quy định như sau: - Người lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là lương y; - Người hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề; - Người đã được cấp giấy phép hành nghề nhưng bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau: + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 35 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023: chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 05 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề; + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 35 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023: người có giấy phép bị thu hồi phải nộp hồ sơ theo thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề; + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023: người có giấy phép bị thu hồi phải nộp hồ sơ theo thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề; + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề (Điểm e Khoản 1 Điều 35 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023): chỉ được thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề; + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề lần thứ hai trong thời hạn của giấy phép hành nghề (Điểm g Khoản 1 Điều 35 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023): chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề; + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề (Điểm h Khoản 1 Điều 35 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023): chỉ được thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề. + Người hành nghề không thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 26 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. 2/ Điều kiện cấp giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y Theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 thì các điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y bao gồm: - Có giấy chứng nhận lương y; - Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. Các trường hợp được quy định tại Điều 20 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 gồm: + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. + Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. + Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện. + Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trên đây là các điều kiện để được cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y.
Từ ngày 01/6/2024, những trường hợp nào sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe?
Trong năm 2024, những trường hợp nào sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe? Việc xác minh giấy phép lái xe được thực hiện như thế nào? Từ ngày 01/6/2024, những trường hợp nào sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe? Căn cứ khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi điểm b khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) quy định sử dụng và quản lý giấy phép lái xe. Theo đó, những trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe: - Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe. - Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe. - Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình. - Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện. - Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký. - Thông qua việc khám sức khỏe cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Như vậy, khi vi phạm một trong những trường hợp được liệt kê nêu trên thì chủ giấy phép sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe theo quy định. Giấy phép lái xe được xác minh như thế nào? Căn cứ Điều 34 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT), việc xác minh giấy phép lái xe được quy định như sau: (i) Khi tiếp nhận danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe - Khi tiếp nhận danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo và trước khi duyệt danh sách giấy phép lái xe được nâng hạng, đổi, cấp lại Sở Giao thông vận tải phải tra cứu và in thông tin về giấy phép lái xe của người xin nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ). - Trường hợp chưa có thông tin, phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp xác minh giấy phép lái xe đã cấp; Bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. (ii) Thực hiện xác minh giấy phép lái xe - Việc xác minh giấy phép lái xe phải thực hiện ngay qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc fax và sau đó gửi bằng văn bản. - Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại hoặc không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe. (iii) Thời hạn xác minh - Kể từ khi nhận được danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe hoặc hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp. - Ngay khi nhận được yêu cầu xác minh, Sở Giao thông vận tải phải trả lời xác minh giấy phép lái xe đã cấp. Như vậy, việc xác minh giấy phép lái xe do Sở Giao thông vận tải thực hiện và cần lưu ý rằng trường hợp chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì Sở Giao thông vận tải không thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đổi, cấp lại hoặc đưa vào danh sách sát hạch để cấp giấy phép lái xe. Việc cấp mới giấy phép lái xe được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT), việc cấp mới giấy phép lái xe được quy định như sau: - Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe. - Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch. - Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch và trả giấy phép lái xe sau khi người đạt kết quả kỳ sát hạch đã hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe. - Người đã có giấy phép lái xe hạng B1 được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B2, người đã có giấy phép lái xe hạng B2 được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C và phải học đủ nội dung chương trình đào tạo lái xe theo quy định, hồ sơ của người học thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT; trường hợp đạt kết quả sát hạch, cơ quan tổ chức sát hạch có văn bản đề nghị cơ quan đã cấp giấy phép xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe cũ và có văn bản đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam xóa số quản lý giấy phép lái xe đã cấp. Như vậy, sau khi trúng tuyển kỳ sát hạch, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người đã đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe.
Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y
Khi nào được cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y? Những điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y được quy định như thế nào? 1/ Các trường hợp được cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023, Khoản 1 Điều 21 Nghị định 96/2023/NĐ-CP thì các trường hợp được cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y được quy định như sau: - Người lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn là lương y; - Người hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề; - Người đã được cấp giấy phép hành nghề nhưng bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau: + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 35 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023: chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 05 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề; + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 35 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023: người có giấy phép bị thu hồi phải nộp hồ sơ theo thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề; + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 6 Điều 20 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023: người có giấy phép bị thu hồi phải nộp hồ sơ theo thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề; + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề (Điểm e Khoản 1 Điều 35 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023): chỉ được thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề; + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề lần thứ hai trong thời hạn của giấy phép hành nghề (Điểm g Khoản 1 Điều 35 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023): chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề; + Trường hợp giấy phép hành nghề bị thu hồi do người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề (Điểm h Khoản 1 Điều 35 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023): chỉ được thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép hành nghề. + Người hành nghề không thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 26 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. 2/ Điều kiện cấp giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y Theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 thì các điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y bao gồm: - Có giấy chứng nhận lương y; - Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. Các trường hợp được quy định tại Điều 20 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 gồm: + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. + Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. + Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện. + Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trên đây là các điều kiện để được cấp mới giấy phép hành nghề đối với chức danh lương y.
Từ ngày 01/6/2024, những trường hợp nào sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe?
Trong năm 2024, những trường hợp nào sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe? Việc xác minh giấy phép lái xe được thực hiện như thế nào? Từ ngày 01/6/2024, những trường hợp nào sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe? Căn cứ khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi điểm b khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) quy định sử dụng và quản lý giấy phép lái xe. Theo đó, những trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe: - Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe. - Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe. - Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình. - Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện. - Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký. - Thông qua việc khám sức khỏe cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Như vậy, khi vi phạm một trong những trường hợp được liệt kê nêu trên thì chủ giấy phép sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe theo quy định. Giấy phép lái xe được xác minh như thế nào? Căn cứ Điều 34 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT), việc xác minh giấy phép lái xe được quy định như sau: (i) Khi tiếp nhận danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe - Khi tiếp nhận danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo và trước khi duyệt danh sách giấy phép lái xe được nâng hạng, đổi, cấp lại Sở Giao thông vận tải phải tra cứu và in thông tin về giấy phép lái xe của người xin nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ). - Trường hợp chưa có thông tin, phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp xác minh giấy phép lái xe đã cấp; Bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. (ii) Thực hiện xác minh giấy phép lái xe - Việc xác minh giấy phép lái xe phải thực hiện ngay qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc fax và sau đó gửi bằng văn bản. - Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại hoặc không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe. (iii) Thời hạn xác minh - Kể từ khi nhận được danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe hoặc hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp. - Ngay khi nhận được yêu cầu xác minh, Sở Giao thông vận tải phải trả lời xác minh giấy phép lái xe đã cấp. Như vậy, việc xác minh giấy phép lái xe do Sở Giao thông vận tải thực hiện và cần lưu ý rằng trường hợp chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì Sở Giao thông vận tải không thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đổi, cấp lại hoặc đưa vào danh sách sát hạch để cấp giấy phép lái xe. Việc cấp mới giấy phép lái xe được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 35 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT), việc cấp mới giấy phép lái xe được quy định như sau: - Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe. - Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch. - Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch và trả giấy phép lái xe sau khi người đạt kết quả kỳ sát hạch đã hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe. - Người đã có giấy phép lái xe hạng B1 được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B2, người đã có giấy phép lái xe hạng B2 được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C và phải học đủ nội dung chương trình đào tạo lái xe theo quy định, hồ sơ của người học thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT; trường hợp đạt kết quả sát hạch, cơ quan tổ chức sát hạch có văn bản đề nghị cơ quan đã cấp giấy phép xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe cũ và có văn bản đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam xóa số quản lý giấy phép lái xe đã cấp. Như vậy, sau khi trúng tuyển kỳ sát hạch, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người đã đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe.