Thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Đối với người muốn được cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải thực hiện như thế nào? Cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và đáp ứng điều kiện nào để được cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản? Căn cứ mục 3 phần II ban hành kèm theo Quyết định 907/QĐ-BXD năm 2024 việc cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được hướng dẫn thực hiện như sau: Trình tự thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản - Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 26 và kinh phí dự thi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 19 Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Căn cứ Quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản photo bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để cấp chứng chỉ. - Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi. - Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch Hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục XXII của Nghị định này). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tình tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản - 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mẫu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục XXI của Nghị định 96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản). - 01 Bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước; giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật quốc tịch hoặc hộ chiếu (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu). - 01 Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản. - Bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp từ trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên. - 02 ảnh màu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận. - Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị). Điều kiện thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản Người dự thi sát hạch có bài thi đạt yêu cầu (Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100) và bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100)) và có đủ hồ sơ theo quy định nêu trên thì được cấp chứng chỉ. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như điều kiện và hồ sơ cần có đề thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Tăng mức phí cấp mới, cấp lại một số giấy phép thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
Ngày 19/08/2024 Bộ Y tế ban hành Quyết định 2456/QĐ-BYT công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung mức phí theo Thông tư 43/2024/TT-BTC thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế. Trong đó, hầu hết các mức phí đều có sự tăng lên. Tăng mức phí cấp mới, cấp lại một số giấy phép thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế Theo đó, công bố kèm theo Quyết định 2456/QĐ-BYT là Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung mức phí các lĩnh vực: Khám bệnh, chữa bệnh; Thiết bị y tế; Y, Dược cổ truyền; Y tế dự phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Thông tư 43/2024/TT-BTC. Có thể kể đến một số phí cấp mới, cấp lại một số giấy phép thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế theo danh mục như: - Cấp mới giấy phép hành nghề trong giai đoạn chuyển tiếp đối với hồ sơ nộp từ ngày 01/01/2024 đến thời điểm kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề đối với các chức danh bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viên, tâm lý lâm sàng: tăng từ 301.000 đồng/hồ sơ lên 430.000 đồng/hồ sơ. - Cấp mới giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: + Bệnh viện: tăng từ 7.350.000 đồng/hồ sơ lên 10.500.000 đồng /hồ sơ. + Phòng khám đa khoa, nhà hộ sinh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình: tăng từ 3.990.000/hồ sơ lên 5.700.000/hồ sơ. + Phòng khám y học cổ truyền, Phòng chẩn trị y học cổ truyền, Trạm y tế: tăng từ 2.170.000/hồ sơ lên 3.100.000/hồ sơ. + Phòng khám chuyên khoa, Phòng khám liên chuyên khoa, Phòng khám bác sỹ y khoa, Phòng khám răng hàm mặt, Phòng khám dinh dưỡng, Phòng khám y sỹ đa khoa, Cơ sở dịch vụ cận lâm sàng: tăng từ 3.010.000/hồ sơ lên 4.300.000/hồ sơ. + Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác: tăng từ 3.010.000/hồ sơ lên 4.300.000/hồ sơ. - Cấp lại giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: tăng từ 1.050.000/hồ sơ lên 1.500.000/hồ sơ (không thu phí đối với trường hợp cấp sai do lỗi của cơ quan cấp). … Xem toàn bộ Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung mức phí các lĩnh vực: Khám bệnh, chữa bệnh; Thiết bị y tế; Y, Dược cổ truyền; Y tế dự phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/20/621642.pdf Có thể thấy, hầu hết các mức phí đều tăng nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức phí tăng sẽ được áp dụng trong bao lâu? Theo Điều 2 Quyết định 2456/QĐ-BYT, Quyết định 2456/QĐ-BYT sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Kể từ ngày 01/01/2025 trở đi, mức thu các khoản phí công bố tại Quyết định 2456/QĐ-BYT thực hiện theo Thông 59/2023 TT-BTC (được công bố tại Quyết định 3813/QĐ-BYT ngày 10/10/2023 của Bộ Y tế về việc công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung mức phí theo Thông tư 59/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế). Như vậy, mức phí tăng sẽ được áp dụng trong 5 tháng cuối năm 2024, tức là từ ngày 01/7/2024 - 31/12/2024. Các trường hợp được cấp mới giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh Theo Khoản 1 Điều 52 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định các trường hợp sau đây được cấp mới giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hoạt động; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thu hồi giấy phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 56 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi hình thức tổ chức hoặc địa điểm; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng chia tách, hợp nhất, sáp nhập; - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. Như vậy, khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên sẽ được cấp mới giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
Thủ tục cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh
Thủ tục cấp mới thẻ ABTC là thủ tục hành chính mới được Bộ Công an công bố tại Quyết định 4977/QĐ-BCA năm 2023 công bố thủ tục hành chính mới và được thay thế trong lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền của Bộ Công an. Trình tự thực hiện cấp mới thẻ ABTC Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân đang ở trong nước trực tiếp nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thể cử người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả thay cho doanh nhân. * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả hoặc hệ thống của Cổng dịch vụ công thông báo bằng tin nhắn (sms) hoặc thư điện tử (email) về việc tiếp nhận hồ sơ; thu lệ phí theo quy định. + Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu CV03 hoặc hệ thống của Cổng dịch vụ công thông báo bằng tin nhắn (sms) hoặc thư điện tử (email). * Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân có thể đăng ký nhận kết quả trực tiếp hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: giờ hành chính từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả - Đối với thẻ ABTC cứng: cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cứng cho doanh nhân trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. - Đối với thẻ ABTC điện tử: doanh nhân nhận thông tin tài khoản đăng nhập thẻ ABTC điện tử trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Trường hợp không đồng ý cấp thẻ ABTC thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Cách thức thực hiện cấp mới thẻ ABTC + Trực tiếp: nộp hồ sơ, nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ, nhận kết quả trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Bưu chính công ích: nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Thành phần, số lượng hồ sơ cấp mới thẻ ABTC * Thành phần hồ sơ: + 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC (mẫu TK06) ban hành kèm theo Quyết định 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức cán bộ của các ngành kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của doanh nghiệp. + 02 ảnh mới chụp, cỡ 3cm x 4cm, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính, phông nền màu trắng. + 01 bản chính văn bản đề nghị cấp thẻ ABTC do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký (mẫu CV02) ban hành kèm theo Quyết định 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ. + 01 bản chính văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền được cấp trong vòng 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; trường hợp quá thời hạn 06 tháng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền cấp lại văn bản cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. Thời hạn giải quyết cấp mới thẻ ABTC + Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí theo quy định, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm trao đổi dữ liệu nhân sự của người đề nghị cấp thẻ với cơ quan có thẩm quyền của các nền kinh tế thành viên APEC. + Trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày trao đổi dữ liệu nhân sự, các nền kinh tế thành viên APEC xét duyệt nhân sự của người đề nghị cấp thẻ. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan có thẩm quyền của tất cả các nền kinh tế thành viên, Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp thẻ ABTC cho người đề nghị. + Trong trường hợp chưa nhận đủ ý kiến của các nền kinh tế thành viên, nếu doanh nhân có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có văn bản đề nghị gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị. Phí thực hiện: 1.200.000 đồng/thẻ ABTC. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ ABTC (thẻ cứng hoặc thẻ điện tử). Trên đây là thủ tục hành chính cấp mới thẻ ABTC.
Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Thủ tục Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Thủ tục cấp bổ sung, sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Bước 1: Tổ chức đề nghị gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về Bộ Y tế. Bước 2: - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Y tế thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức kiểm định sửa đổi, bổ sung; Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức kiểm định theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận không quá 05 năm kể từ ngày cấp. Thành phần, số lượng hồ sơ Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Đơn đăng ký hoạt động chứng nhận theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP: 2. Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; 3. Danh sách chuyên gia đánh giá theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP và các chứng chỉ, tài liệu liên quan đối với mỗi chuyên gia gồm: Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc Hợp đồng lao động; bản sao các bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 107/2016/NĐ-CP; tóm tắt quá trình công tác, kinh nghiệm hoạt động đánh giá theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá của chuyên gia đánh giá; 4. Tài liệu chứng minh năng lực hoạt động chứng nhận đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 107/2016/NĐ-CP, Trường hợp tổ chức chứng nhận đã được tổ chức công nhận quy định tại Điều 21 Nghị định 107/2016/NĐ-CP hoặc tổ chức công nhận nước ngoài quy định tại Điều 25 Nghị định 107/2016/NĐ-CP công nhận nhưng có phạm vi đăng ký hoạt động rộng hơn phạm vi được công nhận, tổ chức chứng nhận nộp bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận và các tài liệu, quy trình chứng nhận, các tài liệu khác liên quan để chứng minh năng lực hoạt động phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 107/2016/NĐ-CP đối với phạm vi chưa được công nhận; 5. Mẫu Giấy chứng nhận và Dấu chứng nhận; 6. Danh sách nhân sự; 7. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của các đánh giá viên; 8. Các tài liệu chứng minh có cơ cấu tổ chức phù hợp theo bộ tiêu chuẩn chất lượng đánh giá. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Theo Điều 75 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định điều kiện cho phép được thực hiện hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau: - Được thành lập hợp pháp. - Cơ cấu tổ chức phù hợp theo bộ tiêu chuẩn chất lượng đánh giá để bảo đảm các chức năng tối thiểu sau: + Chuyên môn kỹ thuật; + Quản lý dữ liệu. - Có tối thiểu 05 chuyên gia đánh giá là người làm việc toàn thời gian của cơ sở và đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau: + Người chịu trách nhiệm chuyên môn phải đáp ứng các điều kiện: ++ Có trình độ đại học trở lên; ++ Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm công tác quản lý chuyên môn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; + Được đào tạo và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đào tạo do Bộ Y tế công bố hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật. - Đánh giá viên phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có trình độ đại học trở lên; + Được đào tạo và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đào tạo do Bộ Y tế công bố hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật; + Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh làm việc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Việc đánh giá tiêu chuẩn chất lượng cơ sở khám chữa bệnh từ ngày 01/01/2024 được quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 làm căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, cần quan tâm quy định mới nhất về hồ sơ, thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh năm 2024 nêu trên.
Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh mới nhất
Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh là thủ tục hành chính được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Bước 1: Nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mới và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động (sau đây viết tắt là cơ quan cấp giấy phép hoạt động). Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp cho cơ sở đề nghị phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Bước 3: Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ: a) Cơ quan cấp giấy phép hoạt động tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động và danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở đề nghị và lập biên bản thẩm định trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ; b) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải cấp mới giấy phép hoạt động và ban hành quyết định phê duyệt danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định; c) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải nêu rõ trong nội dung của biên bản thẩm định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có thể tiến hành kiểm tra thực tế việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị trong trường hợp cần thiết hoặc thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động. Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ: a) Cơ quan cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải nêu cụ thể các tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ; b) Sau khi sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ sở đề nghị gửi văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung; c) Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thực hiện trình tự theo quy định: - Tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp không còn có yêu cầu sửa đổi, bổ sung; - Tại điểm a, b khoản này đối với trường hợp cơ sở đã sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép hoạt động công bố trên Cổng thông tin điện tử của mình và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế các thông tin sau: tên, địa chỉ cơ sở được cấp giấy phép hoạt động; họ, tên và số giấy phép hành nghề người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật; số giấy phép hoạt động; phạm vi hoạt động chuyên môn và thời gian hoạt động chuyên môn. Cách thức thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Trường hợp 1: Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; c) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề và giấy xác nhận quá trình hành nghề theo Mẫu 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không áp dụng đối với trường hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); d) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề và giấy xác nhận quá trình hành nghề theo Mẫu 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP của người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không áp dụng đối với trường hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); đ) Bản kê khai cơ sở vật chất, danh mục thiết bị y tế, danh sách nhân sự đáp ứng điều kiện cấp giấy phép hoạt động tương ứng với từng hình thức tổ chức theo Mẫu 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP và các giấy tờ chứng minh, xác nhận các kê khai đó; e) Danh sách ghi rõ họ tên, số giấy phép hành nghề của từng người hành nghề đăng ký hành nghề tại cơ sở đó theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; g) Văn bản do cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định về chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bệnh viện của nhà nước hoặc điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện tư nhân theo Mẫu 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; h) Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; i) Trường hợp đề nghị cấp lần đầu giấy phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận thì phải có tài liệu chứng minh nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc hoạt động khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận. 2. Trường hợp 2: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi địa điểm theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; c) Bản kê khai cơ sở vật chất đáp ứng điều kiện cấp giấy phép hoạt động tại địa điểm mới và các giấy tờ chứng minh, xác nhận các kê khai đó; d) Bản sao hợp lệ giấy phép hoạt động đã cấp. 3. Trường hợp 3: Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đối với cơ sở đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng đề nghị chuyển sang hoạt động theo mô hình khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc hoạt động theo mô hình không vì mục đích lợi nhuận, không thu chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Tài liệu chứng minh nguồn tài chính cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo. II. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động và danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở đề nghị và lập biên bản thẩm định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ và; 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định hoặc nhận được văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị. Lệ phí thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Quy định tại Thông tư 59/2023/TT-BTC. Trên đây là thủ tục hành chính ấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp từ năm 2004 còn hạn sử dụng không?
Theo quy định, trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số, mã vạch là phải thực hiện đăng ký cấp mới hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch. Như vậy, trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp từ năm 2004 còn hạn sử dụng không? Tổ chức sử dụng mã số, mã vạch cần thực hiện cấp mới hay cấp lại Giấy chứng nhận này? Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận mã số mã vạch được cấp theo quy định hiện hành Theo Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp mới không quá 03 năm kể từ ngày cấp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp lại ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp. Quy định pháp luật áp dụng đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp từ năm 2004 Tại thời điểm năm 2004, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được thực hiện theo Quyết định 73/QĐ-TĐC về ban hành hướng dẫn thủ tục cấp mã số mã vạch do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng ban hành, theo đó, văn bản cũng không quy định nội dung thời hạn của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp từ năm 2004 còn hạn sử dụng không? Theo Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2018, tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư này trước ngày 01 tháng 4 năm 2024. Từ ngày 01 tháng 4 năm 2024, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký và được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư này thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp sẽ hết thời hạn hiệu lực. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng công bố công khai Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực trên Cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn. Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp từ năm 2004 đến nay vẫn còn hiệu lực, nhưng tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện hồ sơ và đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư này trước ngày 01 tháng 4 năm 2024, nếu không thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp sẽ hết thời hạn hiệu lực từ sau ngày 01 tháng 4 năm 2024. Hướng dẫn hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch thông qua ứng dụng công nghệ thông tin Theo Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng mã số, mã vạch nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch gồm: - Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký cấp lại có chữ ký số. Các nội dung trong biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; - Bản sao điện tử Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tài liệu có giá trị tương đương đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch được cấp (trừ trường hợp bị mất). Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch: - Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch không đầy đủ theo quy định; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các kênh thông tin của tổ chức, cá nhân đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo, tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã đăng ký; - Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đầy đủ, hợp lệ; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản điện tử với các thông tin quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; b3) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến nhưng đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; - Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp.
Đề xuất giảm đến 50% một số mức thu, lệ phí thu khi thực hiện trên cổng dịch vụ công trực tuyến
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định thu phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Theo đó, Bộ tài chính đề xuất giảm một số mức thu nhằm khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, cụ thể một số mức thu nổi bật sau: (1) Giảm 10% mức thu trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam Theo đó, tại Dự thảo Thông tư đề xuất trường hợp công dân Việt Nam khi nộp hồ sơ cấp hộ chiếu qua cổng dịch vụ công trực tuyến: - Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 44/2023/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 44/2023/TT-BTC. Theo đó, giảm 10% đối với các mức thu trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam nêu trên trong vòng 02 năm từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025. (2) Giảm 20% mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư Đề xuất trường hợp tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp giấy phép hoạt động xây dựng qua cổng dịch vụ công trực tuyến: - Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo mức thu quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BTC. (3) Giảm 50% mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Đề xuất mức thu phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin: - Kể từ ngày Thông tư 48/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu phí bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu phí theo quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC. (4) Giảm mức thu lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi GPLX qua cổng dịch vụ công trực tuyến Tại Dự thảo đề xuất sửa đổi mức thu phí, lệ phí như sau: - Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. - Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) qua cổng dịch vụ công trực tuyến: + Kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp. + Kể từ ngày 01/ 01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. Xem thêm một số mức thu đề xuất giảm khi thực hiện trên cổng dịch vụ công trực tuyến tại Dự thảo Thông tư
Hồ sơ và thủ tục cấp thẻ ABTC lần đầu theo quy định mới nhất của tháng 7/2023 như thế nào? Cấp thẻ ABTC lần đầu có cần được cho phép sử dụng thẻ hay không? Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ đi lại doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành sẽ có hiệu lực từ ngày 10/7/2023. Đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC Căn cứ Điều 9 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg, những đối tượng sau được xem xét cấp thẻ ABTC: - Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước: + Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng; + Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; + Kế toán trưởng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp. - Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp trực thuộc các tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng thuộc Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. - Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam: + Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch công ty; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc doanh nghiệp; + Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã; + Kế toán trưởng, Giám đốc bộ phận hoặc Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp. - Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC. - Trưởng đại diện, Phó Trưởng đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC. Vậy, nếu thuộc một trong những đối tượng nêu trên thì có thể được xem xét cấp thẻ ABTC. Thủ tục cấp mới thẻ ABTC Căn cứ Điều 13 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg về thủ tục cấp thẻ ABTC lần đầu như sau: - Các trường hợp cấp mới thẻ ABTC gồm: + Cấp thẻ lần đầu; + Thẻ cũ đã hết giá trị sử dụng; + Doanh nhân đã được cấp lại thẻ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg; + Doanh nhân có sự thay đổi về thông tin nhân thân; + Doanh nhân có sự thay đổi về chức vụ công tác hoặc nơi công tác; + Doanh nghiệp có sự thay đổi về loại hình, tên gọi; + Doanh nhân đã chấp hành xong bản án của Tòa án. - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân đang ở trong nước nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Hồ sơ gồm: + 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC theo mẫu TK06 tại Phụ lục, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ của các ngành kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp; + 02 ảnh mới chụp, cỡ 3 cm x 4cm, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính, phông nền màu trắng; + Bản chính văn bản đề nghị cấp thẻ ABTC do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký theo mẫu CV02 tại Phụ lục; + Bản chính văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền. - Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an tiếp nhận, xử lý. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu CV03 tại Phụ lục. - Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu nghi vấn, ngoài những giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 13 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thêm các giấy tờ, tài liệu liên quan để xem xét. Nếu quá thời hạn 03 tháng mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không cung cấp được giấy tờ, tài liệu thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an không giải quyết hồ sơ và yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xin lại văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg. - Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng thẻ ABTC, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục cấp mới thẻ ABTC. Nếu quá thời hạn trên, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền cấp lại văn bản cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC. - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân có thể đăng ký nhận kết quả trực tiếp hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thể cử người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả thay cho doanh nhân. - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân phải nộp lệ phí theo quy định. Theo đó, khi cấp thẻ lần đầu hoặc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg nêu trên thì cần văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền.
Thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Đối với người muốn được cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải thực hiện như thế nào? Cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và đáp ứng điều kiện nào để được cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản? Căn cứ mục 3 phần II ban hành kèm theo Quyết định 907/QĐ-BXD năm 2024 việc cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được hướng dẫn thực hiện như sau: Trình tự thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản - Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 26 và kinh phí dự thi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 19 Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Căn cứ Quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản photo bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để cấp chứng chỉ. - Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi. - Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch Hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục XXII của Nghị định này). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tình tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản - 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mẫu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục XXI của Nghị định 96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản). - 01 Bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước; giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật quốc tịch hoặc hộ chiếu (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu). - 01 Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản. - Bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp từ trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên. - 02 ảnh màu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận. - Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị). Điều kiện thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản Người dự thi sát hạch có bài thi đạt yêu cầu (Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100) và bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100)) và có đủ hồ sơ theo quy định nêu trên thì được cấp chứng chỉ. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như điều kiện và hồ sơ cần có đề thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Tăng mức phí cấp mới, cấp lại một số giấy phép thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
Ngày 19/08/2024 Bộ Y tế ban hành Quyết định 2456/QĐ-BYT công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung mức phí theo Thông tư 43/2024/TT-BTC thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế. Trong đó, hầu hết các mức phí đều có sự tăng lên. Tăng mức phí cấp mới, cấp lại một số giấy phép thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế Theo đó, công bố kèm theo Quyết định 2456/QĐ-BYT là Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung mức phí các lĩnh vực: Khám bệnh, chữa bệnh; Thiết bị y tế; Y, Dược cổ truyền; Y tế dự phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Thông tư 43/2024/TT-BTC. Có thể kể đến một số phí cấp mới, cấp lại một số giấy phép thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế theo danh mục như: - Cấp mới giấy phép hành nghề trong giai đoạn chuyển tiếp đối với hồ sơ nộp từ ngày 01/01/2024 đến thời điểm kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề đối với các chức danh bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viên, tâm lý lâm sàng: tăng từ 301.000 đồng/hồ sơ lên 430.000 đồng/hồ sơ. - Cấp mới giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: + Bệnh viện: tăng từ 7.350.000 đồng/hồ sơ lên 10.500.000 đồng /hồ sơ. + Phòng khám đa khoa, nhà hộ sinh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình: tăng từ 3.990.000/hồ sơ lên 5.700.000/hồ sơ. + Phòng khám y học cổ truyền, Phòng chẩn trị y học cổ truyền, Trạm y tế: tăng từ 2.170.000/hồ sơ lên 3.100.000/hồ sơ. + Phòng khám chuyên khoa, Phòng khám liên chuyên khoa, Phòng khám bác sỹ y khoa, Phòng khám răng hàm mặt, Phòng khám dinh dưỡng, Phòng khám y sỹ đa khoa, Cơ sở dịch vụ cận lâm sàng: tăng từ 3.010.000/hồ sơ lên 4.300.000/hồ sơ. + Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác: tăng từ 3.010.000/hồ sơ lên 4.300.000/hồ sơ. - Cấp lại giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: tăng từ 1.050.000/hồ sơ lên 1.500.000/hồ sơ (không thu phí đối với trường hợp cấp sai do lỗi của cơ quan cấp). … Xem toàn bộ Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung mức phí các lĩnh vực: Khám bệnh, chữa bệnh; Thiết bị y tế; Y, Dược cổ truyền; Y tế dự phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/20/621642.pdf Có thể thấy, hầu hết các mức phí đều tăng nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức phí tăng sẽ được áp dụng trong bao lâu? Theo Điều 2 Quyết định 2456/QĐ-BYT, Quyết định 2456/QĐ-BYT sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Kể từ ngày 01/01/2025 trở đi, mức thu các khoản phí công bố tại Quyết định 2456/QĐ-BYT thực hiện theo Thông 59/2023 TT-BTC (được công bố tại Quyết định 3813/QĐ-BYT ngày 10/10/2023 của Bộ Y tế về việc công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung mức phí theo Thông tư 59/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế). Như vậy, mức phí tăng sẽ được áp dụng trong 5 tháng cuối năm 2024, tức là từ ngày 01/7/2024 - 31/12/2024. Các trường hợp được cấp mới giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh Theo Khoản 1 Điều 52 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định các trường hợp sau đây được cấp mới giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hoạt động; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thu hồi giấy phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 56 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi hình thức tổ chức hoặc địa điểm; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng chia tách, hợp nhất, sáp nhập; - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. Như vậy, khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên sẽ được cấp mới giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
Thủ tục cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh
Thủ tục cấp mới thẻ ABTC là thủ tục hành chính mới được Bộ Công an công bố tại Quyết định 4977/QĐ-BCA năm 2023 công bố thủ tục hành chính mới và được thay thế trong lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền của Bộ Công an. Trình tự thực hiện cấp mới thẻ ABTC Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân đang ở trong nước trực tiếp nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thể cử người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả thay cho doanh nhân. * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả hoặc hệ thống của Cổng dịch vụ công thông báo bằng tin nhắn (sms) hoặc thư điện tử (email) về việc tiếp nhận hồ sơ; thu lệ phí theo quy định. + Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu CV03 hoặc hệ thống của Cổng dịch vụ công thông báo bằng tin nhắn (sms) hoặc thư điện tử (email). * Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân có thể đăng ký nhận kết quả trực tiếp hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: giờ hành chính từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả - Đối với thẻ ABTC cứng: cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cứng cho doanh nhân trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. - Đối với thẻ ABTC điện tử: doanh nhân nhận thông tin tài khoản đăng nhập thẻ ABTC điện tử trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Trường hợp không đồng ý cấp thẻ ABTC thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Cách thức thực hiện cấp mới thẻ ABTC + Trực tiếp: nộp hồ sơ, nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ, nhận kết quả trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Bưu chính công ích: nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Thành phần, số lượng hồ sơ cấp mới thẻ ABTC * Thành phần hồ sơ: + 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC (mẫu TK06) ban hành kèm theo Quyết định 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức cán bộ của các ngành kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của doanh nghiệp. + 02 ảnh mới chụp, cỡ 3cm x 4cm, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính, phông nền màu trắng. + 01 bản chính văn bản đề nghị cấp thẻ ABTC do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký (mẫu CV02) ban hành kèm theo Quyết định 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ. + 01 bản chính văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền được cấp trong vòng 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; trường hợp quá thời hạn 06 tháng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền cấp lại văn bản cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. Thời hạn giải quyết cấp mới thẻ ABTC + Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí theo quy định, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm trao đổi dữ liệu nhân sự của người đề nghị cấp thẻ với cơ quan có thẩm quyền của các nền kinh tế thành viên APEC. + Trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày trao đổi dữ liệu nhân sự, các nền kinh tế thành viên APEC xét duyệt nhân sự của người đề nghị cấp thẻ. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan có thẩm quyền của tất cả các nền kinh tế thành viên, Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp thẻ ABTC cho người đề nghị. + Trong trường hợp chưa nhận đủ ý kiến của các nền kinh tế thành viên, nếu doanh nhân có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có văn bản đề nghị gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị. Phí thực hiện: 1.200.000 đồng/thẻ ABTC. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ ABTC (thẻ cứng hoặc thẻ điện tử). Trên đây là thủ tục hành chính cấp mới thẻ ABTC.
Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Thủ tục Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Thủ tục cấp bổ sung, sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Bước 1: Tổ chức đề nghị gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về Bộ Y tế. Bước 2: - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Y tế thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức kiểm định sửa đổi, bổ sung; Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức kiểm định theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận không quá 05 năm kể từ ngày cấp. Thành phần, số lượng hồ sơ Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Đơn đăng ký hoạt động chứng nhận theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP: 2. Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; 3. Danh sách chuyên gia đánh giá theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2016/NĐ-CP và các chứng chỉ, tài liệu liên quan đối với mỗi chuyên gia gồm: Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc Hợp đồng lao động; bản sao các bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 107/2016/NĐ-CP; tóm tắt quá trình công tác, kinh nghiệm hoạt động đánh giá theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá của chuyên gia đánh giá; 4. Tài liệu chứng minh năng lực hoạt động chứng nhận đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 107/2016/NĐ-CP, Trường hợp tổ chức chứng nhận đã được tổ chức công nhận quy định tại Điều 21 Nghị định 107/2016/NĐ-CP hoặc tổ chức công nhận nước ngoài quy định tại Điều 25 Nghị định 107/2016/NĐ-CP công nhận nhưng có phạm vi đăng ký hoạt động rộng hơn phạm vi được công nhận, tổ chức chứng nhận nộp bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận và các tài liệu, quy trình chứng nhận, các tài liệu khác liên quan để chứng minh năng lực hoạt động phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 107/2016/NĐ-CP đối với phạm vi chưa được công nhận; 5. Mẫu Giấy chứng nhận và Dấu chứng nhận; 6. Danh sách nhân sự; 7. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của các đánh giá viên; 8. Các tài liệu chứng minh có cơ cấu tổ chức phù hợp theo bộ tiêu chuẩn chất lượng đánh giá. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Theo Điều 75 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định điều kiện cho phép được thực hiện hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau: - Được thành lập hợp pháp. - Cơ cấu tổ chức phù hợp theo bộ tiêu chuẩn chất lượng đánh giá để bảo đảm các chức năng tối thiểu sau: + Chuyên môn kỹ thuật; + Quản lý dữ liệu. - Có tối thiểu 05 chuyên gia đánh giá là người làm việc toàn thời gian của cơ sở và đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau: + Người chịu trách nhiệm chuyên môn phải đáp ứng các điều kiện: ++ Có trình độ đại học trở lên; ++ Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm công tác quản lý chuyên môn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; + Được đào tạo và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đào tạo do Bộ Y tế công bố hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật. - Đánh giá viên phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có trình độ đại học trở lên; + Được đào tạo và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đào tạo do Bộ Y tế công bố hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật; + Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh làm việc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Việc đánh giá tiêu chuẩn chất lượng cơ sở khám chữa bệnh từ ngày 01/01/2024 được quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 làm căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, cần quan tâm quy định mới nhất về hồ sơ, thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh năm 2024 nêu trên.
Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh mới nhất
Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh là thủ tục hành chính được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Bước 1: Nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mới và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động (sau đây viết tắt là cơ quan cấp giấy phép hoạt động). Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp cho cơ sở đề nghị phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Bước 3: Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ: a) Cơ quan cấp giấy phép hoạt động tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động và danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở đề nghị và lập biên bản thẩm định trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ; b) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải cấp mới giấy phép hoạt động và ban hành quyết định phê duyệt danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định; c) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải nêu rõ trong nội dung của biên bản thẩm định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có thể tiến hành kiểm tra thực tế việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị trong trường hợp cần thiết hoặc thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động. Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ: a) Cơ quan cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải nêu cụ thể các tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ; b) Sau khi sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ sở đề nghị gửi văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung; c) Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thực hiện trình tự theo quy định: - Tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp không còn có yêu cầu sửa đổi, bổ sung; - Tại điểm a, b khoản này đối với trường hợp cơ sở đã sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép hoạt động công bố trên Cổng thông tin điện tử của mình và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế các thông tin sau: tên, địa chỉ cơ sở được cấp giấy phép hoạt động; họ, tên và số giấy phép hành nghề người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật; số giấy phép hoạt động; phạm vi hoạt động chuyên môn và thời gian hoạt động chuyên môn. Cách thức thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Trường hợp 1: Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; c) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề và giấy xác nhận quá trình hành nghề theo Mẫu 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không áp dụng đối với trường hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); d) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề và giấy xác nhận quá trình hành nghề theo Mẫu 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP của người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không áp dụng đối với trường hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); đ) Bản kê khai cơ sở vật chất, danh mục thiết bị y tế, danh sách nhân sự đáp ứng điều kiện cấp giấy phép hoạt động tương ứng với từng hình thức tổ chức theo Mẫu 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP và các giấy tờ chứng minh, xác nhận các kê khai đó; e) Danh sách ghi rõ họ tên, số giấy phép hành nghề của từng người hành nghề đăng ký hành nghề tại cơ sở đó theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; g) Văn bản do cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định về chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bệnh viện của nhà nước hoặc điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện tư nhân theo Mẫu 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; h) Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; i) Trường hợp đề nghị cấp lần đầu giấy phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận thì phải có tài liệu chứng minh nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc hoạt động khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận. 2. Trường hợp 2: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi địa điểm theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; c) Bản kê khai cơ sở vật chất đáp ứng điều kiện cấp giấy phép hoạt động tại địa điểm mới và các giấy tờ chứng minh, xác nhận các kê khai đó; d) Bản sao hợp lệ giấy phép hoạt động đã cấp. 3. Trường hợp 3: Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đối với cơ sở đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng đề nghị chuyển sang hoạt động theo mô hình khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc hoạt động theo mô hình không vì mục đích lợi nhuận, không thu chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Tài liệu chứng minh nguồn tài chính cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo. II. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động và danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở đề nghị và lập biên bản thẩm định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ và; 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định hoặc nhận được văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị. Lệ phí thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Quy định tại Thông tư 59/2023/TT-BTC. Trên đây là thủ tục hành chính ấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp từ năm 2004 còn hạn sử dụng không?
Theo quy định, trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số, mã vạch là phải thực hiện đăng ký cấp mới hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch. Như vậy, trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp từ năm 2004 còn hạn sử dụng không? Tổ chức sử dụng mã số, mã vạch cần thực hiện cấp mới hay cấp lại Giấy chứng nhận này? Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận mã số mã vạch được cấp theo quy định hiện hành Theo Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp mới không quá 03 năm kể từ ngày cấp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp lại ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp. Quy định pháp luật áp dụng đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp từ năm 2004 Tại thời điểm năm 2004, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được thực hiện theo Quyết định 73/QĐ-TĐC về ban hành hướng dẫn thủ tục cấp mã số mã vạch do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng ban hành, theo đó, văn bản cũng không quy định nội dung thời hạn của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp từ năm 2004 còn hạn sử dụng không? Theo Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2018, tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư này trước ngày 01 tháng 4 năm 2024. Từ ngày 01 tháng 4 năm 2024, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký và được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư này thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp sẽ hết thời hạn hiệu lực. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng công bố công khai Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực trên Cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn. Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp từ năm 2004 đến nay vẫn còn hiệu lực, nhưng tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện hồ sơ và đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư này trước ngày 01 tháng 4 năm 2024, nếu không thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp sẽ hết thời hạn hiệu lực từ sau ngày 01 tháng 4 năm 2024. Hướng dẫn hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch thông qua ứng dụng công nghệ thông tin Theo Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng mã số, mã vạch nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch gồm: - Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký cấp lại có chữ ký số. Các nội dung trong biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; - Bản sao điện tử Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tài liệu có giá trị tương đương đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch được cấp (trừ trường hợp bị mất). Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch: - Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch không đầy đủ theo quy định; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các kênh thông tin của tổ chức, cá nhân đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo, tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã đăng ký; - Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đầy đủ, hợp lệ; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản điện tử với các thông tin quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; b3) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến nhưng đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; - Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp.
Đề xuất giảm đến 50% một số mức thu, lệ phí thu khi thực hiện trên cổng dịch vụ công trực tuyến
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định thu phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Theo đó, Bộ tài chính đề xuất giảm một số mức thu nhằm khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, cụ thể một số mức thu nổi bật sau: (1) Giảm 10% mức thu trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam Theo đó, tại Dự thảo Thông tư đề xuất trường hợp công dân Việt Nam khi nộp hồ sơ cấp hộ chiếu qua cổng dịch vụ công trực tuyến: - Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 44/2023/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 44/2023/TT-BTC. Theo đó, giảm 10% đối với các mức thu trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam nêu trên trong vòng 02 năm từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025. (2) Giảm 20% mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư Đề xuất trường hợp tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp giấy phép hoạt động xây dựng qua cổng dịch vụ công trực tuyến: - Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo mức thu quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2022/TT-BTC. (3) Giảm 50% mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Đề xuất mức thu phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin: - Kể từ ngày Thông tư 48/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu phí bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu phí theo quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC. (4) Giảm mức thu lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi GPLX qua cổng dịch vụ công trực tuyến Tại Dự thảo đề xuất sửa đổi mức thu phí, lệ phí như sau: - Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. - Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) qua cổng dịch vụ công trực tuyến: + Kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp. + Kể từ ngày 01/ 01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC. Xem thêm một số mức thu đề xuất giảm khi thực hiện trên cổng dịch vụ công trực tuyến tại Dự thảo Thông tư
Hồ sơ và thủ tục cấp thẻ ABTC lần đầu theo quy định mới nhất của tháng 7/2023 như thế nào? Cấp thẻ ABTC lần đầu có cần được cho phép sử dụng thẻ hay không? Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ đi lại doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành sẽ có hiệu lực từ ngày 10/7/2023. Đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC Căn cứ Điều 9 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg, những đối tượng sau được xem xét cấp thẻ ABTC: - Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước: + Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng; + Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; + Kế toán trưởng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp. - Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp trực thuộc các tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng thuộc Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. - Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam: + Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch công ty; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc doanh nghiệp; + Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã; + Kế toán trưởng, Giám đốc bộ phận hoặc Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp. - Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC. - Trưởng đại diện, Phó Trưởng đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC. Vậy, nếu thuộc một trong những đối tượng nêu trên thì có thể được xem xét cấp thẻ ABTC. Thủ tục cấp mới thẻ ABTC Căn cứ Điều 13 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg về thủ tục cấp thẻ ABTC lần đầu như sau: - Các trường hợp cấp mới thẻ ABTC gồm: + Cấp thẻ lần đầu; + Thẻ cũ đã hết giá trị sử dụng; + Doanh nhân đã được cấp lại thẻ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg; + Doanh nhân có sự thay đổi về thông tin nhân thân; + Doanh nhân có sự thay đổi về chức vụ công tác hoặc nơi công tác; + Doanh nghiệp có sự thay đổi về loại hình, tên gọi; + Doanh nhân đã chấp hành xong bản án của Tòa án. - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân đang ở trong nước nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Hồ sơ gồm: + 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC theo mẫu TK06 tại Phụ lục, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ của các ngành kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp; + 02 ảnh mới chụp, cỡ 3 cm x 4cm, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính, phông nền màu trắng; + Bản chính văn bản đề nghị cấp thẻ ABTC do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký theo mẫu CV02 tại Phụ lục; + Bản chính văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền. - Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an tiếp nhận, xử lý. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu CV03 tại Phụ lục. - Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu nghi vấn, ngoài những giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 13 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thêm các giấy tờ, tài liệu liên quan để xem xét. Nếu quá thời hạn 03 tháng mà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không cung cấp được giấy tờ, tài liệu thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an không giải quyết hồ sơ và yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xin lại văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg. - Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng thẻ ABTC, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục cấp mới thẻ ABTC. Nếu quá thời hạn trên, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền cấp lại văn bản cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC. - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân có thể đăng ký nhận kết quả trực tiếp hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thể cử người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả thay cho doanh nhân. - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân phải nộp lệ phí theo quy định. Theo đó, khi cấp thẻ lần đầu hoặc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg nêu trên thì cần văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền.