Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không?
Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không? Thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài năm 2024 như thế nào? Trình tự cấp lại và thời hạn của GPLĐ được cấp lại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. (1) Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH về những trường hợp phải cấp lại Giấy phép lao động như sau: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung như: Họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong Giấy phép lao động còn thời hạn. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ trụ sở chính mà đây lại là địa điểm làm việc của người lao động nước ngoài thì phải thực hiện xin cấp lại Giấy phép lao động. (2) Thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài năm 2024 như thế nào? Tại Điều 13 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH quy định Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ như sau: - Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/27/Mau-de-nghi-cap-lai-gpld.doc Mẫu số 11/PLI - 02 ảnh 4cmx6cm in màu, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị. - Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp. Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên Giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh. Trường hợp Giấy phép lao động nêu trên của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực. Ngoại trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. (3) Trình tự cấp lại và thời hạn của Giấy phép lao động được cấp lại năm 2024 Về trình tự cấp lại Giấy phép lao động: - Trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động. Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ thực hiện cấp lại Giấy phép lao động. - Trường hợp không cấp lại Giấy phép lao động thì Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Về thời hạn: Thời hạn của Giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại Giấy phép lao động. Tổng kết lại, Công ty thay địa chỉ trụ sở chính thì phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài trong trường hợp trụ sở chính nêu trên là địa điểm làm việc của người lao động. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động phải bao gồm đầy đủ những giấy tờ theo quy định. Trường hợp Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ thực hiện cấp lại trong thời hạn là 03 ngày làm việc.
Tên doanh nghiệp trên giấy phép lao động bị thay đổi thì có cần xin cấp lại không?
Giấy phép lao động là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp cho người nước ngoài để được làm việc tại quốc gia đó. Nếu tên doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động bị thay đổi thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) Như vậy, trường hợp tên doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn bị thay đổi mà không thay đổi mã số doanh nghiệp thì có thể xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp: Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật; Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh. Các giấy tờ được quy định này phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, nếu là giấy tờ của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trình tự cấp lại giấy phép lao động được quy định tại Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Giấy phép lao động được cấp lại có thời hạn bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Như vậy, tên doanh nghiệp được ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn bị thay đổi mà không thay đổi mã số doanh nghiệp thì có thể làm hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Trường hợp nào người lao động nước ngoài được cấp lại giấy phép lao động?
Giấy phép lao động là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp cho người nước ngoài để được làm việc tại quốc gia đó. Giấy phép lao động được cấp có thể được cấp lại không, trường hợp nào thì giấy phép lao động được cấp lại? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) Như vậy, nếu người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp trên thì có thể được cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp: Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật; Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh. Các giấy tờ được quy định này phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, nếu là giấy tờ của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trình tự cấp lại giấy phép lao động được quy định tại Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Giấy phép lao động được cấp lại có thời hạn bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Như vậy, giấy phép lao động được cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng, bị mất hoặc thay đổi thông tin về họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch có cần xin cấp lại giấy phép lao động không?
Quốc tịch là thông tin cá nhân của một người, thể hiện người đó là người quốc gia nào hoặc là người không quốc tịch. Khi điền đơn đề nghị cấp giấy phép lao động thì quốc tịch là một trong những thông tin phải được ghi. Như vậy thì nếu một người thay đổi quốc tịch thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. Như vậy, nếu một người thay đổi quốc tịch và giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi quốc tịch dẫn đến thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh; Đối với giấy phép lao động còn thời hạn, giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung trên giấy phép lao động phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt, được công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Từ quy định trên có thể kết luận rằng, trường hợp người lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch được ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động theo quy định pháp luật.
Lao động nước ngoài thay đổi địa điểm làm việc có cần cấp lại giấy phép lao động không?
Địa điểm làm việc là một trong những thông tin được ghi nhận khi điền đơn đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Nhưng nếu thay đổi địa điểm làm việc của người lao động nước ngoài thì có cần làm hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. Theo quy định trên thì nếu người lao động nước ngoài thay đổi địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi địa điểm làm việc dẫn đến thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh; - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Đối với giấy phép lao động còn thời hạn, giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung trên giấy phép lao động và văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Như vậy, trường hợp người lao động nước ngoài thay đổi địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo quy định pháp luật.
Lao động nước ngoài thay đổi hộ chiếu thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không?
Giấy phép lao động được cấp cho người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam. Trong đó hộ chiếu là một trong các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động. Vậy nếu người nước ngoài thay đổi hộ chiếu thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp, trừ các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. 2. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động Bản sao hộ chiếu có chứng thực còn giá trị sử dụng là một trong các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động. Nhưng nếu người lao động nước ngoài thay đổi hộ chiếu thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp lại giấy phép lao động bao gồm: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. Như vậy, trong trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn mà người lao động nước ngoài thay đổi hộ chiếu dẫn đến số hộ chiếu thay đổi thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi số hộ chiếu dẫn đến thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh; - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Đối với giấy phép lao động còn thời hạn, giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung trên giấy phép lao động và văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Như vậy, trong trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn mà người lao động nước ngoài thay đổi hộ chiếu dẫn đến số hộ chiếu thay đổi thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động.
Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không?
Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không? Thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài năm 2024 như thế nào? Trình tự cấp lại và thời hạn của GPLĐ được cấp lại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. (1) Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH về những trường hợp phải cấp lại Giấy phép lao động như sau: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung như: Họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong Giấy phép lao động còn thời hạn. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ trụ sở chính mà đây lại là địa điểm làm việc của người lao động nước ngoài thì phải thực hiện xin cấp lại Giấy phép lao động. (2) Thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài năm 2024 như thế nào? Tại Điều 13 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH quy định Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ như sau: - Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/27/Mau-de-nghi-cap-lai-gpld.doc Mẫu số 11/PLI - 02 ảnh 4cmx6cm in màu, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị. - Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp. Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên Giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh. Trường hợp Giấy phép lao động nêu trên của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực. Ngoại trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. (3) Trình tự cấp lại và thời hạn của Giấy phép lao động được cấp lại năm 2024 Về trình tự cấp lại Giấy phép lao động: - Trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động. Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ thực hiện cấp lại Giấy phép lao động. - Trường hợp không cấp lại Giấy phép lao động thì Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Về thời hạn: Thời hạn của Giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại Giấy phép lao động. Tổng kết lại, Công ty thay địa chỉ trụ sở chính thì phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài trong trường hợp trụ sở chính nêu trên là địa điểm làm việc của người lao động. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động phải bao gồm đầy đủ những giấy tờ theo quy định. Trường hợp Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ thực hiện cấp lại trong thời hạn là 03 ngày làm việc.
Tên doanh nghiệp trên giấy phép lao động bị thay đổi thì có cần xin cấp lại không?
Giấy phép lao động là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp cho người nước ngoài để được làm việc tại quốc gia đó. Nếu tên doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động bị thay đổi thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) Như vậy, trường hợp tên doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn bị thay đổi mà không thay đổi mã số doanh nghiệp thì có thể xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp: Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật; Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh. Các giấy tờ được quy định này phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, nếu là giấy tờ của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trình tự cấp lại giấy phép lao động được quy định tại Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Giấy phép lao động được cấp lại có thời hạn bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Như vậy, tên doanh nghiệp được ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn bị thay đổi mà không thay đổi mã số doanh nghiệp thì có thể làm hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Trường hợp nào người lao động nước ngoài được cấp lại giấy phép lao động?
Giấy phép lao động là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp cho người nước ngoài để được làm việc tại quốc gia đó. Giấy phép lao động được cấp có thể được cấp lại không, trường hợp nào thì giấy phép lao động được cấp lại? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) Như vậy, nếu người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp trên thì có thể được cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp: Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật; Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh. Các giấy tờ được quy định này phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, nếu là giấy tờ của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trình tự cấp lại giấy phép lao động được quy định tại Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Giấy phép lao động được cấp lại có thời hạn bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Như vậy, giấy phép lao động được cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng, bị mất hoặc thay đổi thông tin về họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch có cần xin cấp lại giấy phép lao động không?
Quốc tịch là thông tin cá nhân của một người, thể hiện người đó là người quốc gia nào hoặc là người không quốc tịch. Khi điền đơn đề nghị cấp giấy phép lao động thì quốc tịch là một trong những thông tin phải được ghi. Như vậy thì nếu một người thay đổi quốc tịch thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. Như vậy, nếu một người thay đổi quốc tịch và giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi quốc tịch dẫn đến thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh; Đối với giấy phép lao động còn thời hạn, giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung trên giấy phép lao động phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt, được công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Từ quy định trên có thể kết luận rằng, trường hợp người lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch được ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động theo quy định pháp luật.
Lao động nước ngoài thay đổi địa điểm làm việc có cần cấp lại giấy phép lao động không?
Địa điểm làm việc là một trong những thông tin được ghi nhận khi điền đơn đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Nhưng nếu thay đổi địa điểm làm việc của người lao động nước ngoài thì có cần làm hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác, do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 2. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, giấy phép lao động được cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. Theo quy định trên thì nếu người lao động nước ngoài thay đổi địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi địa điểm làm việc dẫn đến thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh; - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Đối với giấy phép lao động còn thời hạn, giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung trên giấy phép lao động và văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Như vậy, trường hợp người lao động nước ngoài thay đổi địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì cần làm hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo quy định pháp luật.
Lao động nước ngoài thay đổi hộ chiếu thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không?
Giấy phép lao động được cấp cho người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam. Trong đó hộ chiếu là một trong các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động. Vậy nếu người nước ngoài thay đổi hộ chiếu thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? 1. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia khác do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp. Nếu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam thì cần có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp, trừ các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. 2. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động Bản sao hộ chiếu có chứng thực còn giá trị sử dụng là một trong các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động. Nhưng nếu người lao động nước ngoài thay đổi hộ chiếu thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động không? Theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp lại giấy phép lao động bao gồm: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn. Như vậy, trong trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn mà người lao động nước ngoài thay đổi hộ chiếu dẫn đến số hộ chiếu thay đổi thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động. 3. Hồ sơ và trình tự cấp lại giấy phép lao động Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi số hộ chiếu dẫn đến thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh; - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Đối với giấy phép lao động còn thời hạn, giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung trên giấy phép lao động và văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. (Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) Như vậy, trong trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn mà người lao động nước ngoài thay đổi hộ chiếu dẫn đến số hộ chiếu thay đổi thì cần làm hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động.