Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì?
Các trường hợp Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động như thế nào? Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì? Các trường hợp Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. Như vậy, Hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động như thế nào? Tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: - Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. - Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh. Như vậy, Hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh. Theo thời hạn nêu trên nếu giải trình của hộ kinh doanh không được chấp thuận thì hộ kinh doanh đương nhiên chấm dứt hoạt động. Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì? Tại khoản 1 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định, Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Như vậy, việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chỉ áp dụng trong trường hợp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác. Việc bị thu hồi giấy chứng nhận không thuộc trường hợp được cấp lại, do đó không thể xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp này. Tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: - Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, Việc Khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ áp dụng cho doanh nghiệp, không áp dụng cho hộ kinh doanh. Tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau: - Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây: + Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. - Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. - Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Như vậy, Một cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Hộ kinh doanh này muốn hoạt động lại có thể thành lập hộ kinh doanh mới hoặc thành lập doanh nghiệp mới.
Hồ sơ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật gồm gì?
Căn cứ theo mục 3 Phần II Thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực bảo vệ thực vật thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 373/QĐ-BNN-BVTV quy định về hồ sơ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật như sau: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT). - Bản thuyết minh điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật (theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT). - Kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư 21/2015/TT- BNNPTNT; Bản sao chụp giấy tờ chứng minh cơ sở sản xuất đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền về môi trường cấp. - Trường hợp có phòng thử nghiệm thì nộp bản sao chụp Giấy chứng nhận hoặc các tài liệu liên quan đến việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp ISO 17025:2005 hoặc tương đương. - Trường hợp không có phòng thử nghiệm thì nộp bản sao chụp hợp đồng với phòng thử nghiệm đã được công nhận ISO 17025:2005 hoặc tương đương. - Trường hợp cơ sở đã hoạt động từ 02 năm trở lên, bổ sung bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) giấy chứng nhận hoặc các tài liệu liên quan đến việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp ISO 9001:2008 hoặc tương đương. Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy và 01 bản điện tử định dạng PDF. Thời hạn giải quyết hồ sơ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật: - 30 ngày làm việc không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - 35 ngày làm việc khi nhận được bản báo cáo khắc phục của cơ sở có điều kiện không đạt yêu cầu hoặc kết quả kiểm tra lại không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và thời hạn khắc phục.
Trách nhiệm pháp lý của hành vi chiếm giữ sổ đỏ trái phép
Hành vi chiếm giữ sổ đỏ (GCN quyền sử dụng đất) trái phép phải chịu trách nhiệm như thế nào? Người bị chiếm giữ sổ đỏ muốn đòi lại sổ đỏ thì nên làm cách nào? Trước hết, muốn xem xét trách nhiệm pháp lý của hành vi chiếm giữ sổ đỏ chúng ta phải xác định được sổ đỏ có phải là tài sản hay không. Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Và khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định: “8. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Ngoài ra, Điều 115 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Khái niệm về sổ đỏ (GCN quyền sử dụng đất) được quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau: “GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Qua quy định trên, chúng ta thấy rằng sổ đỏ chỉ là sự xác nhận về quyền sử dụng đất cá nhân, tổ chức, GCN quyền sử dụng đất. Trong đó, quyền sử dụng đất mới là quyền tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015. Do vậy, GCN quyền sử dụng đất không được coi là tài sản. Bởi lẽ đó, hành vi giữ sổ đỏ của người khác không đủ yếu tố cấu thành tội phạm (tội chiếm giữ trái phép tài sản) theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Tuy nhiên, trường hợp hành vi chiếm giữ dùng sổ đỏ để uy hiếp người khác làm theo ý mình như bắt phải đưa tiền hoặc tài sản có thể bị coi là hành vi dùng thủ đoạn uy hiếp tình thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, người có hành vi vi phạm này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản. >>> Hướng giải quyết đối với trường hợp bị chiếm hữu sổ đỏ trái pháp luật. Trong nhiều trường hợp, để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình không nhất thiết phải gửi đơn tố giác đến cơ quan công an để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp chiếm giữ không chịu trả thì chủ sở hữu sổ đỏ có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại GCN với lý do bị mất theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013, cụ thể: “1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất GCN, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. 2.Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất GCN nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại GCN. 3.Văn phòng ĐKĐĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy GCN bị mất, đồng thời ký cấp lại GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; …”.
Tôi có 1 trường hợp nhờ Cộng đồng tư vấn dùm: Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo điểm d, khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai: Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. Như vậy được hiểu là cơ quan nào cấp thì cơ quan đó thu hồi. Vậy cho tôi hỏi là, sau khi thu hồi Giấy chứng nhận thì để cấp lại cho đúng thì do cơ quan nào cấp, xin cảm ơn./.
Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư
Mình đang làm kế toán cho công ty TNHH 2 thành viên, có vốn góp 100% vốn đầu tư của Hàn. Sếp là người Hàn. Bây giờ công ty mình bị thất lạc mất giấy chứng nhận đầu tư trong quá trình thay đổi văn phòng. Vậy bây giờ muốn xin cấp lại giấy chứng nhận đầu tư thì mình cần làm các thủ tục hồ sơ như thế nào?
Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận tốt nghiệp cao đẳng
chào luật sư. Tôi mất toàn bộ hồ sơ Cao Đẳng mà chỉ còn lại bản photo có công chứng. vậy tôi có thể xin cấp lại hồ sơ có được không? tôi sắp nộp hồ sơ công chức nhưng không có bản gốc nên không thể nộp được, vậy xin luật sư giải thích và cho tôi biết thủ tục xin câp lại bằng Cao Đẳng, Xin cảm ơn
Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì?
Các trường hợp Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động như thế nào? Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì? Các trường hợp Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau: - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo; - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế; - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm; - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập; - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. Như vậy, Hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động như thế nào? Tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: - Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế. - Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh. Như vậy, Hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh. Theo thời hạn nêu trên nếu giải trình của hộ kinh doanh không được chấp thuận thì hộ kinh doanh đương nhiên chấm dứt hoạt động. Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì? Tại khoản 1 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định, Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Như vậy, việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chỉ áp dụng trong trường hợp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác. Việc bị thu hồi giấy chứng nhận không thuộc trường hợp được cấp lại, do đó không thể xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp này. Tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: - Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, Việc Khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ áp dụng cho doanh nghiệp, không áp dụng cho hộ kinh doanh. Tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau: - Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây: + Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. - Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. - Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Như vậy, Một cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Hộ kinh doanh này muốn hoạt động lại có thể thành lập hộ kinh doanh mới hoặc thành lập doanh nghiệp mới.
Hồ sơ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật gồm gì?
Căn cứ theo mục 3 Phần II Thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực bảo vệ thực vật thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 373/QĐ-BNN-BVTV quy định về hồ sơ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật như sau: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT). - Bản thuyết minh điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật (theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT). - Kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư 21/2015/TT- BNNPTNT; Bản sao chụp giấy tờ chứng minh cơ sở sản xuất đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền về môi trường cấp. - Trường hợp có phòng thử nghiệm thì nộp bản sao chụp Giấy chứng nhận hoặc các tài liệu liên quan đến việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp ISO 17025:2005 hoặc tương đương. - Trường hợp không có phòng thử nghiệm thì nộp bản sao chụp hợp đồng với phòng thử nghiệm đã được công nhận ISO 17025:2005 hoặc tương đương. - Trường hợp cơ sở đã hoạt động từ 02 năm trở lên, bổ sung bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) giấy chứng nhận hoặc các tài liệu liên quan đến việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp ISO 9001:2008 hoặc tương đương. Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy và 01 bản điện tử định dạng PDF. Thời hạn giải quyết hồ sơ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật: - 30 ngày làm việc không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - 35 ngày làm việc khi nhận được bản báo cáo khắc phục của cơ sở có điều kiện không đạt yêu cầu hoặc kết quả kiểm tra lại không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và thời hạn khắc phục.
Trách nhiệm pháp lý của hành vi chiếm giữ sổ đỏ trái phép
Hành vi chiếm giữ sổ đỏ (GCN quyền sử dụng đất) trái phép phải chịu trách nhiệm như thế nào? Người bị chiếm giữ sổ đỏ muốn đòi lại sổ đỏ thì nên làm cách nào? Trước hết, muốn xem xét trách nhiệm pháp lý của hành vi chiếm giữ sổ đỏ chúng ta phải xác định được sổ đỏ có phải là tài sản hay không. Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Và khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định: “8. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Ngoài ra, Điều 115 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Khái niệm về sổ đỏ (GCN quyền sử dụng đất) được quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau: “GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Qua quy định trên, chúng ta thấy rằng sổ đỏ chỉ là sự xác nhận về quyền sử dụng đất cá nhân, tổ chức, GCN quyền sử dụng đất. Trong đó, quyền sử dụng đất mới là quyền tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015. Do vậy, GCN quyền sử dụng đất không được coi là tài sản. Bởi lẽ đó, hành vi giữ sổ đỏ của người khác không đủ yếu tố cấu thành tội phạm (tội chiếm giữ trái phép tài sản) theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Tuy nhiên, trường hợp hành vi chiếm giữ dùng sổ đỏ để uy hiếp người khác làm theo ý mình như bắt phải đưa tiền hoặc tài sản có thể bị coi là hành vi dùng thủ đoạn uy hiếp tình thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, người có hành vi vi phạm này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản. >>> Hướng giải quyết đối với trường hợp bị chiếm hữu sổ đỏ trái pháp luật. Trong nhiều trường hợp, để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình không nhất thiết phải gửi đơn tố giác đến cơ quan công an để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp chiếm giữ không chịu trả thì chủ sở hữu sổ đỏ có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại GCN với lý do bị mất theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013, cụ thể: “1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất GCN, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. 2.Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất GCN nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại GCN. 3.Văn phòng ĐKĐĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy GCN bị mất, đồng thời ký cấp lại GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; …”.
Tôi có 1 trường hợp nhờ Cộng đồng tư vấn dùm: Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo điểm d, khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai: Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. Như vậy được hiểu là cơ quan nào cấp thì cơ quan đó thu hồi. Vậy cho tôi hỏi là, sau khi thu hồi Giấy chứng nhận thì để cấp lại cho đúng thì do cơ quan nào cấp, xin cảm ơn./.
Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư
Mình đang làm kế toán cho công ty TNHH 2 thành viên, có vốn góp 100% vốn đầu tư của Hàn. Sếp là người Hàn. Bây giờ công ty mình bị thất lạc mất giấy chứng nhận đầu tư trong quá trình thay đổi văn phòng. Vậy bây giờ muốn xin cấp lại giấy chứng nhận đầu tư thì mình cần làm các thủ tục hồ sơ như thế nào?
Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận tốt nghiệp cao đẳng
chào luật sư. Tôi mất toàn bộ hồ sơ Cao Đẳng mà chỉ còn lại bản photo có công chứng. vậy tôi có thể xin cấp lại hồ sơ có được không? tôi sắp nộp hồ sơ công chức nhưng không có bản gốc nên không thể nộp được, vậy xin luật sư giải thích và cho tôi biết thủ tục xin câp lại bằng Cao Đẳng, Xin cảm ơn