Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ từ ngày 15/07/2024
Nghị định 58/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2024 quy định hướng dẫn về chính sách đầu tư trong lâm nghiệp. Tại Điều 9 của Nghị định này quy định về đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ, mức kinh phí được cấp và các trình tự thủ tục. 1. Đối tượng được cấp kinh phí Căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định các đối tượng sau được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ: - Ban quản lý rừng phòng hộ; - Ban quản lý rừng đặc dụng; - Doanh nghiệp nhà nước; - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; - Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê; - Các đối tượng khác theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017. 2. Mức kinh phí được cấp - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng. - Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại các điểm c, d và e khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí quản lý, bảo vệ rừng bình quân 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. - Kinh phí bảo vệ rừng đối với xã khu vực II, III bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân quy định nêu trên. - Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho đối tượng tại điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. 3. Nội dung chi kinh phí - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại địa phương theo quy định tại Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP và các hoạt động bảo vệ rừng khác do chủ rừng quyết định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các hoạt động sau: + Duy trì hoạt động thường xuyên của tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; + Hợp đồng lao động bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng và các hoạt động khác trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; tổ chức thực hiện các hoạt động chống chặt phá rừng; + Chi xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng, diễn tập chữa cháy rừng; + Chi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát về bảo vệ rừng; chi lập và nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng và giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo thẩm quyền. - Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng theo phương án quản lý rừng bền vững và do chủ rừng quyết định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Căn cứ vào ngân sách nhà nước được phân bổ hằng năm, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP ưu tiên thực hiện các nội dung chi bảo vệ rừng đối với khu vực có nguy cơ cao về xâm hại tài nguyên rừng và khu vực rừng xung yếu cần được bảo vệ. 4. Trình tự thực hiện - Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm c, e khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện như sau: Trước ngày 30 tháng 5 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí bảo vệ rừng đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê năm sau và đưa vào trong dự toán kinh phí ngân sách xã cùng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ kinh phí hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015 từ nguồn kinh phí sự nghiệp. Theo đó, từ ngày 15/07/2024, các đối tượng thuộc Khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP sẽ được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ.
Thông báo kế hoạch cấp kinh phí và tổ chức chi trả chế độ BHXH tháng 1-2/2024
Ngày 13/12/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 4210/BHXH-TCKT về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 01, tháng 02 năm 2024. Theo Công văn 4210/BHXH-TCKT, nhằm tạo điều kiện cho người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH vui Tết cổ truyền, BHXH Việt Nam thông báo kế hoạch cấp kinh phí và tổ chức chi trả chế độ BHXH tháng 01, tháng 02 năm 2024 như sau: (1) BHXH Việt Nam cấp kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 01, tháng 02 năm 2024 cho BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh) vào cùng kỳ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 01 năm 2024 (bao gồm cả người hưởng nhận bằng tiền mặt và nhận qua tài khoản cá nhân). (2) Yêu cầu BHXH tỉnh chủ trì phối hợp với Bưu điện tỉnh: - Căn cứ kế hoạch cấp kinh phí của BHXH Việt Nam và thời gian nghỉ Tết Âm lịch năm 2024, xây dựng phương án chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của tháng 01, tháng 02 năm 2024 vào cùng kỳ chi trả tháng 01/2024 đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng. - Báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương về kế hoạch triển khai chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 01, tháng 02 năm 2024 vào cùng kỳ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 01 năm 2024. - Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình chi trả cho người hưởng, phối hợp, giải quyết, xử lý dứt điểm phát sinh, phản ánh kịp thời vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. - Thông báo cho cơ quan Bưu điện kế hoạch chi trả; yêu cầu cơ quan Bưu điện thông báo cho người hưởng biết lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH của tháng 01 và tháng 02 năm 2024 vào cùng kỳ chi trả tháng 01 năm 2024. - Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trung ương, địa phương, cơ quan bưu điện, ngân hàng, trung tâm giới thiệu việc làm,... để tuyên truyền vận động, khuyến khích người hưởng nhận chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân để người hưởng được nhận chế độ nhanh chóng, thuận tiện nhất. (3) Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan BHXH xây dựng kế hoạch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của tháng 01, tháng 02 năm 2024 trong kỳ chi trả tháng 01 năm 2024, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người hưởng trong dịp tết Dương lịch và Tết Nguyên đán; tổ chức chi trả tại nhà cho người hưởng già yếu, cô đơn, ốm đau, bệnh tật không có khả năng đi đến nhận. Xem chi tiết tại Công văn 4210/BHXH-TCKT ngày 13/12/2023.
Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ từ ngày 15/07/2024
Nghị định 58/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2024 quy định hướng dẫn về chính sách đầu tư trong lâm nghiệp. Tại Điều 9 của Nghị định này quy định về đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ, mức kinh phí được cấp và các trình tự thủ tục. 1. Đối tượng được cấp kinh phí Căn cứ tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định các đối tượng sau được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ: - Ban quản lý rừng phòng hộ; - Ban quản lý rừng đặc dụng; - Doanh nghiệp nhà nước; - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; - Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê; - Các đối tượng khác theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017. 2. Mức kinh phí được cấp - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng. - Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại các điểm c, d và e khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP được Nhà nước cấp kinh phí quản lý, bảo vệ rừng bình quân 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao. - Kinh phí bảo vệ rừng đối với xã khu vực II, III bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân quy định nêu trên. - Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho đối tượng tại điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm. 3. Nội dung chi kinh phí - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại địa phương theo quy định tại Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP và các hoạt động bảo vệ rừng khác do chủ rừng quyết định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện các hoạt động sau: + Duy trì hoạt động thường xuyên của tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; + Hợp đồng lao động bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng và các hoạt động khác trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; tổ chức thực hiện các hoạt động chống chặt phá rừng; + Chi xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng, diễn tập chữa cháy rừng; + Chi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát về bảo vệ rừng; chi lập và nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng và giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo thẩm quyền. - Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng theo phương án quản lý rừng bền vững và do chủ rừng quyết định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Căn cứ vào ngân sách nhà nước được phân bổ hằng năm, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP ưu tiên thực hiện các nội dung chi bảo vệ rừng đối với khu vực có nguy cơ cao về xâm hại tài nguyên rừng và khu vực rừng xung yếu cần được bảo vệ. 4. Trình tự thực hiện - Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm c, e khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. - Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP thực hiện như sau: Trước ngày 30 tháng 5 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí bảo vệ rừng đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê năm sau và đưa vào trong dự toán kinh phí ngân sách xã cùng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ kinh phí hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015 từ nguồn kinh phí sự nghiệp. Theo đó, từ ngày 15/07/2024, các đối tượng thuộc Khoản 1 Điều 9 Nghị định 58/2024/NĐ-CP sẽ được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ.
Thông báo kế hoạch cấp kinh phí và tổ chức chi trả chế độ BHXH tháng 1-2/2024
Ngày 13/12/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 4210/BHXH-TCKT về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 01, tháng 02 năm 2024. Theo Công văn 4210/BHXH-TCKT, nhằm tạo điều kiện cho người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH vui Tết cổ truyền, BHXH Việt Nam thông báo kế hoạch cấp kinh phí và tổ chức chi trả chế độ BHXH tháng 01, tháng 02 năm 2024 như sau: (1) BHXH Việt Nam cấp kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 01, tháng 02 năm 2024 cho BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh) vào cùng kỳ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 01 năm 2024 (bao gồm cả người hưởng nhận bằng tiền mặt và nhận qua tài khoản cá nhân). (2) Yêu cầu BHXH tỉnh chủ trì phối hợp với Bưu điện tỉnh: - Căn cứ kế hoạch cấp kinh phí của BHXH Việt Nam và thời gian nghỉ Tết Âm lịch năm 2024, xây dựng phương án chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của tháng 01, tháng 02 năm 2024 vào cùng kỳ chi trả tháng 01/2024 đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng. - Báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương về kế hoạch triển khai chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 01, tháng 02 năm 2024 vào cùng kỳ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 01 năm 2024. - Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình chi trả cho người hưởng, phối hợp, giải quyết, xử lý dứt điểm phát sinh, phản ánh kịp thời vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. - Thông báo cho cơ quan Bưu điện kế hoạch chi trả; yêu cầu cơ quan Bưu điện thông báo cho người hưởng biết lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH của tháng 01 và tháng 02 năm 2024 vào cùng kỳ chi trả tháng 01 năm 2024. - Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trung ương, địa phương, cơ quan bưu điện, ngân hàng, trung tâm giới thiệu việc làm,... để tuyên truyền vận động, khuyến khích người hưởng nhận chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân để người hưởng được nhận chế độ nhanh chóng, thuận tiện nhất. (3) Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan BHXH xây dựng kế hoạch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của tháng 01, tháng 02 năm 2024 trong kỳ chi trả tháng 01 năm 2024, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người hưởng trong dịp tết Dương lịch và Tết Nguyên đán; tổ chức chi trả tại nhà cho người hưởng già yếu, cô đơn, ốm đau, bệnh tật không có khả năng đi đến nhận. Xem chi tiết tại Công văn 4210/BHXH-TCKT ngày 13/12/2023.