Người dân bị xóa thường trú thì xin mã định danh để làm CCCD ra sao?
Hiện nay để làm thẻ Căn cước công dân (CCCD) có rất nhiều cách, tuy nhiên phải yêu cầu công dân cung cấp địa chỉ thường trú vì đây là một trong những thông tin quan trọng của CCCD. Trường hợp công dân đã cắt khẩu chuyển đi nhưng chưa đủ điều kiện nhập khẩu về nơi ở mới mà muốn làm CCCD thì thực hiện xin cấp số định danh thì thực hiện ra sao? 1. Làm thẻ CCCD có bắt buộc phải đăng ký thường trú? Căn cứ Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định về thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau: - Số CCCD, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân. - Các trường hợp công dân đã được cấp thẻ CCCD, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số CCCD, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ CCCD, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo. Do đó, bắt buộc công dân phải đăng ký thường trú thì mới được cấp số định danh làm CCCD gắn chíp, trường hợp công dân đã cắt khẩu thì phải nhập khẩu trở lại. 2. Trường hợp công dân vẫn chưa được cấp hộ khẩu hợp pháp Công dân khi đăng ký thường trú để được cấp hộ khẩu hợp pháp cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 để được cấp hộ khẩu thường trú. Trường hợp, công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con. - Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ. - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Ngoài ra, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Như vậy, công dân muốn làm thẻ CCCD gắn chíp thì bắt buộc phải có thông tin về nơi đăng ký cư trú. Trường hợp đã cắt khẩu mà chưa có hộ khẩu mới thì người dân có thể tham khảo một số cách để nhập khẩu như trên.
Có được tự ý xóa đăng ký thường trú của một người ra khỏi hộ khẩu?
Tại khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định về những trường hợp xóa đăng ký thường trú như sau: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Chỉ khi thuộc vào một trong những trường hợp trên thì mới được xóa đăng ký thường trú của công dân, trường hợp chủ hộ không thích nên muốn tự ý xóa đăng ký thường trú của một người khác trong hộ khẩu thì không có thủ tục nào để xóa đăng ký thường trú cả. Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật này thì công dân chỉ bị hạn chế quyền tự do cư trú khi thuộc trường hợp theo quy định của luật và tại Điều 7 cũng có nêu một trong những hành vi bị nghiêm cấm là cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú của mình. Về thủ tục xóa đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP và Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an.
Thủ tục cấp hộ khẩu mới tại Hà nội
Nhờ luật sư tư vấn giúp em. hiện gia đình em có hộ khẩu tại ngoại thành Hà Nội( huyện Phú Xuyên- Hà Nội).2 vợ ck đã có nhà đất chính chủ tại Quận Nam Từ Liêm mới xây dựng. em muốn được tư vấn về thủ tục để cấp sổ hộ khẩu tại nhà mới để chuyển về ở. em xin cảm ơn
Người dân bị xóa thường trú thì xin mã định danh để làm CCCD ra sao?
Hiện nay để làm thẻ Căn cước công dân (CCCD) có rất nhiều cách, tuy nhiên phải yêu cầu công dân cung cấp địa chỉ thường trú vì đây là một trong những thông tin quan trọng của CCCD. Trường hợp công dân đã cắt khẩu chuyển đi nhưng chưa đủ điều kiện nhập khẩu về nơi ở mới mà muốn làm CCCD thì thực hiện xin cấp số định danh thì thực hiện ra sao? 1. Làm thẻ CCCD có bắt buộc phải đăng ký thường trú? Căn cứ Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định về thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau: - Số CCCD, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân. - Các trường hợp công dân đã được cấp thẻ CCCD, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số CCCD, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ CCCD, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo. Do đó, bắt buộc công dân phải đăng ký thường trú thì mới được cấp số định danh làm CCCD gắn chíp, trường hợp công dân đã cắt khẩu thì phải nhập khẩu trở lại. 2. Trường hợp công dân vẫn chưa được cấp hộ khẩu hợp pháp Công dân khi đăng ký thường trú để được cấp hộ khẩu hợp pháp cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 để được cấp hộ khẩu thường trú. Trường hợp, công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con. - Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ. - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Ngoài ra, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Như vậy, công dân muốn làm thẻ CCCD gắn chíp thì bắt buộc phải có thông tin về nơi đăng ký cư trú. Trường hợp đã cắt khẩu mà chưa có hộ khẩu mới thì người dân có thể tham khảo một số cách để nhập khẩu như trên.
Có được tự ý xóa đăng ký thường trú của một người ra khỏi hộ khẩu?
Tại khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định về những trường hợp xóa đăng ký thường trú như sau: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Chỉ khi thuộc vào một trong những trường hợp trên thì mới được xóa đăng ký thường trú của công dân, trường hợp chủ hộ không thích nên muốn tự ý xóa đăng ký thường trú của một người khác trong hộ khẩu thì không có thủ tục nào để xóa đăng ký thường trú cả. Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật này thì công dân chỉ bị hạn chế quyền tự do cư trú khi thuộc trường hợp theo quy định của luật và tại Điều 7 cũng có nêu một trong những hành vi bị nghiêm cấm là cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú của mình. Về thủ tục xóa đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP và Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an.
Thủ tục cấp hộ khẩu mới tại Hà nội
Nhờ luật sư tư vấn giúp em. hiện gia đình em có hộ khẩu tại ngoại thành Hà Nội( huyện Phú Xuyên- Hà Nội).2 vợ ck đã có nhà đất chính chủ tại Quận Nam Từ Liêm mới xây dựng. em muốn được tư vấn về thủ tục để cấp sổ hộ khẩu tại nhà mới để chuyển về ở. em xin cảm ơn