Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia là ai?
Đây là nội dung tại Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế có hiệu lực từ 15/11/2020. Điều 34 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về mức xử lý vi phạm các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia. Theo đó, phạt tiền từ 3 - 5 triệu khi người đứng đầu cơ quan, tổ chức vi phạm các điều sau: Điều 34 Nghị định 117/2020/NĐ-CP - Hình minh họa Vậy người đứng đầu cơ quan tổ chức trong quy định trên là ai? Theo Điều 2 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: - Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện); - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã; - Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại, gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài (trừ nhà đầu tư là cá nhân) và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước - Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp; - Đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; - Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; - Tổ hợp tác; - Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Ai là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trên? Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về ai là người đứng đầu của các tổ chức trên. Ta chỉ có thể xác định người đứng đầu thông qua các chức danh quản lý và lãnh đạo của các tổ chức trên. - Đối với tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp: Dựa trên Điều lệ doanh nghiệp ta có thể xác định người đứng đầu theo điều lệ doanh nghiệp. Ví dụ, doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn là giám đốc (Tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng thành viên,…. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã: Dựa vào Điều lệ hợp tác xã ta có thể xác định được cơ quan quản lý hợp tác xã là Hội đồng quản trị với người đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị bên cạnh đó còn bao gồm Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. (Điều 37, 38 Luật hợp tác xã 2012). - Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại: người đứng đầu tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được xác định dựa trên điều lệ tổ chức kinh tế đó có thể là giám đốc (Tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng thành viên,…. Người đứng đầu văn phòng đại diện được xác định theo Điều lệ văn phòng đại diện. - Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp; Đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam: Người đứng đầu xác định dựa trên Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 Luật Cán bộ, công chức 2008 và quy định pháp luật khác có liên quan, - Tổ hợp tác: Người đứng đầu là Ban điều hành tổ hợp tác theo quy định tại Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác - Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao: Tùy vào vai trò trong mỗi cơ quan mà người đứng đầu trong cơ quan nhà nước sẽ khác nhau ví dụ: Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND,... Nội dung trên đây mang tính liệt kê dựa trên cơ sở tổng hợp các quy định của pháp luật, các bạn xem qua và đóng góp ý kiến nhé!
Toàn văn Nghị định 117/2020/NĐ-CP: Ép người khác uống rượu, bia bị phạt đến 3 triệu đồng
Ảnh minh họa - Sếp ép nhân viên uống rượu, bia phạt đến 3 triệu đồng Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế có hiệu lực từ 15/11/2020 Theo đó, từ ngày 15/11, ép người khác uống rượu bia, uống rượu bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập có thể bị phạt 1-3 triệu. Nghị định này cũng nêu rõ mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 200.000 - 500.000 đồng đối với người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi uống rượu bia. Hành vi uống rượu bia tại địa điểm không được phép, xúi giục, lôi kéo người khác uống rượu bia sẽ bị phạt mức từ 500.000 tới 1 triệu đồng. Đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức không nhắc nhở, yêu cầu chấm dứt hành vi uống, bán rượu bia, để tình trạng uống rượu bia trong, giữa giờ làm việc cũng bị phạt tiền mức 3 - 5 triệu đồng. Đối tượng áp dụng các quy định trên gồm: - Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây viết tắt là cá nhân, tổ chức) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan. - Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: + Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện); + Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã; + Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại, gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài (trừ nhà đầu tư là cá nhân) và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam; + Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp; + Đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; + Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; + Tổ hợp tác; + Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật. - Hộ kinh doanh, hộ gia đình, nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân. Nghị định 117/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2020 và thay thế Nghị định 176/2020/NĐ-CP. Xem chi tiết nghị định tại file đính kèm:
Chỉ xử phạt lỗi xe không chính chủ trong các trường hợp sau
Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực thay thế Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, Nghị định mới tăng nặng nhiều mức phạt với nhiều lỗi giao thông đối với ô tô, xe máy (Xem TẠI ĐÂY) trong đó đối với trường hợp không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển hoặc được thừa kế cũng tăng mạnh từ thời điểm Nghị định 100 có hiệu lực. Theo quy định hiện hành: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; ... => Trước đây, hành vi này bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Lưu ý Khoản 10, Điều 80 Thông tư 100 quy định: Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định về không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe Vậy, mọi người cần hiểu đúng việc không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ bị xử lý khi: - Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; - Qua công tác đăng ký xe.
Từ 1/1/2020: Tăng mạnh mức phạt 20 lỗi vi phạm giao thông đối với ô tô, xe máy
Nghị định 100/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định 46/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/1/2020, quy định mức xử phạt cao hơn nhiều đối với nhiều vi phạm giao thông. Dưới đây là một số hành vi mà người tham gia giao thông dễ mắc phải với những mức tăng nặng xử lý hành chính cần lưu ý: Xem bảng so sánh với quy định trước đây: STT Hành vi Quy định hiện hành (Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Quy định trước đây Nghị định 46/2016/NĐ-CP Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 1 - Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng 2 - Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng 3 Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 4 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 5 Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng 6 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng 7 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng 8 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng; Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; 9 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 bị tước quyền sử dụng - Hình thức xử phạt bổ sung: Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy 10 - Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng 11 - Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù); Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng 12 - Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng 13 - Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng 14 - Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng 15 Vượt bên phải trong trường hợp không được phép Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng 16 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng 17 Người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng 18 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng; 19 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng; Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; 20 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 21 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Không quy định 22 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng 23 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
10 địa điểm dự kiến không được uống rượu, bia
Là nội dung được quy định tại dự thảo Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia Theo Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia thì Địa điểm không uống rượu, bia gồm: 1. Cơ sở y tế. 2. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc. 3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi. 4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác. 5. Cơ sở bảo trợ xã hội. 6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia. 7. Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ. Tại dự thảo, địa điểm công cộng không được uống rượu, bia bao gồm: 1. Công viên. 2. Trạm dừng nghỉ trên đường cao tốc, nhà chờ xe buýt. 3. Rạp chiếu phim, nhà hát. 4. Sân vận động, nhà thi đấu thể thao. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia là ai?
Đây là nội dung tại Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế có hiệu lực từ 15/11/2020. Điều 34 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về mức xử lý vi phạm các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tác hại của rượu, bia. Theo đó, phạt tiền từ 3 - 5 triệu khi người đứng đầu cơ quan, tổ chức vi phạm các điều sau: Điều 34 Nghị định 117/2020/NĐ-CP - Hình minh họa Vậy người đứng đầu cơ quan tổ chức trong quy định trên là ai? Theo Điều 2 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: - Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện); - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã; - Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại, gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài (trừ nhà đầu tư là cá nhân) và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước - Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp; - Đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; - Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; - Tổ hợp tác; - Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Ai là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trên? Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về ai là người đứng đầu của các tổ chức trên. Ta chỉ có thể xác định người đứng đầu thông qua các chức danh quản lý và lãnh đạo của các tổ chức trên. - Đối với tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp: Dựa trên Điều lệ doanh nghiệp ta có thể xác định người đứng đầu theo điều lệ doanh nghiệp. Ví dụ, doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn là giám đốc (Tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng thành viên,…. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã: Dựa vào Điều lệ hợp tác xã ta có thể xác định được cơ quan quản lý hợp tác xã là Hội đồng quản trị với người đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị bên cạnh đó còn bao gồm Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. (Điều 37, 38 Luật hợp tác xã 2012). - Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại: người đứng đầu tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được xác định dựa trên điều lệ tổ chức kinh tế đó có thể là giám đốc (Tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng thành viên,…. Người đứng đầu văn phòng đại diện được xác định theo Điều lệ văn phòng đại diện. - Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp; Đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam: Người đứng đầu xác định dựa trên Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 Luật Cán bộ, công chức 2008 và quy định pháp luật khác có liên quan, - Tổ hợp tác: Người đứng đầu là Ban điều hành tổ hợp tác theo quy định tại Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác - Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao: Tùy vào vai trò trong mỗi cơ quan mà người đứng đầu trong cơ quan nhà nước sẽ khác nhau ví dụ: Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND,... Nội dung trên đây mang tính liệt kê dựa trên cơ sở tổng hợp các quy định của pháp luật, các bạn xem qua và đóng góp ý kiến nhé!
Toàn văn Nghị định 117/2020/NĐ-CP: Ép người khác uống rượu, bia bị phạt đến 3 triệu đồng
Ảnh minh họa - Sếp ép nhân viên uống rượu, bia phạt đến 3 triệu đồng Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế có hiệu lực từ 15/11/2020 Theo đó, từ ngày 15/11, ép người khác uống rượu bia, uống rượu bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập có thể bị phạt 1-3 triệu. Nghị định này cũng nêu rõ mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 200.000 - 500.000 đồng đối với người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi uống rượu bia. Hành vi uống rượu bia tại địa điểm không được phép, xúi giục, lôi kéo người khác uống rượu bia sẽ bị phạt mức từ 500.000 tới 1 triệu đồng. Đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức không nhắc nhở, yêu cầu chấm dứt hành vi uống, bán rượu bia, để tình trạng uống rượu bia trong, giữa giờ làm việc cũng bị phạt tiền mức 3 - 5 triệu đồng. Đối tượng áp dụng các quy định trên gồm: - Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây viết tắt là cá nhân, tổ chức) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan. - Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: + Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện); + Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã; + Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại, gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài (trừ nhà đầu tư là cá nhân) và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam; + Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp; + Đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; + Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; + Tổ hợp tác; + Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật. - Hộ kinh doanh, hộ gia đình, nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân. Nghị định 117/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2020 và thay thế Nghị định 176/2020/NĐ-CP. Xem chi tiết nghị định tại file đính kèm:
Chỉ xử phạt lỗi xe không chính chủ trong các trường hợp sau
Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực thay thế Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, Nghị định mới tăng nặng nhiều mức phạt với nhiều lỗi giao thông đối với ô tô, xe máy (Xem TẠI ĐÂY) trong đó đối với trường hợp không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển hoặc được thừa kế cũng tăng mạnh từ thời điểm Nghị định 100 có hiệu lực. Theo quy định hiện hành: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; ... => Trước đây, hành vi này bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Lưu ý Khoản 10, Điều 80 Thông tư 100 quy định: Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định về không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe Vậy, mọi người cần hiểu đúng việc không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ bị xử lý khi: - Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; - Qua công tác đăng ký xe.
Từ 1/1/2020: Tăng mạnh mức phạt 20 lỗi vi phạm giao thông đối với ô tô, xe máy
Nghị định 100/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định 46/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/1/2020, quy định mức xử phạt cao hơn nhiều đối với nhiều vi phạm giao thông. Dưới đây là một số hành vi mà người tham gia giao thông dễ mắc phải với những mức tăng nặng xử lý hành chính cần lưu ý: Xem bảng so sánh với quy định trước đây: STT Hành vi Quy định hiện hành (Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Quy định trước đây Nghị định 46/2016/NĐ-CP Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 1 - Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng 2 - Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng 3 Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 4 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 5 Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng 6 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng 7 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng 8 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng; Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; 9 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 bị tước quyền sử dụng - Hình thức xử phạt bổ sung: Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy 10 - Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng 11 - Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù); Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng 12 - Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng 13 - Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng 14 - Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng 15 Vượt bên phải trong trường hợp không được phép Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng 16 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng 17 Người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng 18 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng; 19 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng; Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; 20 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 21 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Không quy định 22 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng 23 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
10 địa điểm dự kiến không được uống rượu, bia
Là nội dung được quy định tại dự thảo Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia Theo Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia thì Địa điểm không uống rượu, bia gồm: 1. Cơ sở y tế. 2. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc. 3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi. 4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác. 5. Cơ sở bảo trợ xã hội. 6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia. 7. Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ. Tại dự thảo, địa điểm công cộng không được uống rượu, bia bao gồm: 1. Công viên. 2. Trạm dừng nghỉ trên đường cao tốc, nhà chờ xe buýt. 3. Rạp chiếu phim, nhà hát. 4. Sân vận động, nhà thi đấu thể thao. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm: