Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu?
Viên chức khi đủ thời gian giữ bậc thì sẽ được xét nâng bậc lương mới lên một bậc, tuy nhiên nếu vi phạm kỷ luật trong quá trình công tác thì sẽ bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương, ngoài ra viên chức không hoàn thành nhiệm vụ cũng bị kéo dài thời gian nâng bậc lương. Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định như sau: “3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên: Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau: a) Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ bị kỷ luật cách chức; - Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức. b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; - Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng. c) Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách. d) Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này. đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này. …” Theo đó, đối với trường hợp viên chức bị kỷ luật cảnh cáo thì sẽ bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Viên chức được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm thì bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Ngoài ra cũng có quy định nếu như viên chức vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định, tức là nếu viên chức vừa bị xử lý kỷ luật cảnh cáo vừa bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ thì tổng thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên sẽ là 12 tháng. Tuy nhiên, nếu trường hợp viên chức bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật cảnh cáo (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên của viên chức này chỉ là 06 tháng. Điều kiện về thời gian giữ bậc trong chức danh nghề nghiệp viên chức để được xét nâng bậc lương thường xuyên Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV có quy định về thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên, đối với viên chức: - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
Giáo viên sinh con lần thứ 4 có bị xử lý kỷ luật không?
Giáo viên được sinh mấy con? Nếu giáo viên sinh con lần thứ 4 thì có bị xử lý kỷ luật không? Hình thức kỷ luật là gì? Có trường hợp nào giáo viên sinh quá 2 con mà vẫn không bị kỷ luật không? Giáo viên sinh con lần thứ 4 có bị xử lý kỷ luật không? Theo Điều 10 Pháp lệnh Dân số năm 2003 được sửa đổi bởi Điều 1 Pháp lệnh 08/2008/PL-UBTVQH12 quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản như sau: - Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con; - Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định; - Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Mà theo khoản 1 Điều 16 Luật viên chức 2010 quy định một trong những nghĩa vụ chung của viên chức là chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước. Như vậy, giáo viên là viên chức mà vi phạm quy định về dân số và kế hoạch hoá gia đình (sinh quá 2 con mà không thuộc trường hợp đặc biệt) là đang vi phạm quy định về nghĩa vụ của viên chức. Theo đó, giáo viên sinh con lần thứ 4 sẽ bị xử lý kỷ luật. Xem thêm: Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không? Hình thức xử lý kỷ luật giáo viên sinh con lần thứ 4? Theo khoản 9 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP thì đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến viên chức sẽ áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức. Theo khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; Mà theo điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, giáo viên sinh con lần thứ 3 đã bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tiếp tục sinh con lần thứ 4 hoặc việc sinh con lần thứ 4 gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị xử lý kỷ luật cảnh cáo. Trường hợp nào giáo viên sinh quá 2 con mà không bị kỷ luật? Theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP quy định có 7 trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con bao gồm: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Như vậy, giáo viên nếu sinh con thứ 4 nhưng thuộc 1 trong 7 trường hợp quy định trên thì sẽ không bị kỷ luật. Xem thêm: Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không?
Đảng viên có được theo đạo hoặc kết hôn với người theo đạo không?
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam phải có lý lịch trong sạch và được thẩm định khá gắt gao. Vậy Đảng viên có được theo đạo hoặc là kết hôn với người theo đạo không? Đảng viên có được theo đạo không? Theo khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng 2011 quy định công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng. Đồng thời, theo điểm b Tiểu mục 3.4 Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định về nội dung thẩm tra, xác minh lý lịch như sau: - Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Đối với người thân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được nhà nước quy định tại Điều 24 Hiến pháp 2013, cụ thể như sau: - Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. - Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. - Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật. Theo đó, quy định hiện hành tại Điều lệ Đảng 2011 và các văn bản liên quan không quy định về tôn giáo của đảng viên. Theo đó, đảng viên vẫn có thể theo đạo, tuy nhiên phải là các đạo (tôn giáo) hợp pháp và đã được nhà nước công nhận. Đảng viên có được kết hôn với người theo đạo không? Tương tự với điều kiện về lý lịch đảng viên, tại Điều lệ Đảng 2011 và các văn bản liên quan cũng không có quy định về tôn giáo của người kết hôn với đảng viên. Theo khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, đảng viên vẫn được kết hôn với người theo đạo nếu đáp ứng các điều kiện kết hôn và không vi phạm các trường hợp cấm kết hôn. Tuy nhiên, tương tự với đảng viên thì người đảng viên kết hôn cũng phải theo các đạo hợp pháp đã được nhà nước công nhận. Những hành vi nào của đảng viên là vi phạm trong hôn nhân? Theo Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về vi phạm quy định hôn nhân và gia đình như sau: - Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: + Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn. + Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên. + Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án). + Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật. + Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi. + Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng. + Vi phạm pháp luật về mang thai hộ. - Trường hợp đã kỷ luật khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): + Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn. + Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định. + Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng. - Trường hợp có các vi phạm như hình thức khiển trách và cảnh cáo nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: + Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội. + Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, các hành vi trên của đảng viên là vi phạm quy định trong hôn nhân, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà đảng viên có thể bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo hoặc nặng nhất là bị khai trừ ra khỏi Đảng.
Thông cáo báo chí Kỳ họp thứ 42 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Từ ngày 12 đến ngày 14/6/2024, tại Hà Nội, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã họp Kỳ thứ 42. Đồng chí Trần Cẩm Tú, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì Kỳ họp. Tại Kỳ họp này, Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Trung ương đã xem xét, kết luận một số nội dung sau: I- Thực hiện các kết luận, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, sau khi xem xét kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và kết quả kiểm điểm, đề nghị thi hành kỷ luật Ban cán sự đảng Bộ Tài chính, UBKT Trung ương nhận thấy: Ban cán sự đảng Bộ Tài chính đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo để Bộ Tài chính và một số tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý nhà nước và tham mưu, ban hành cơ chế, chính sách về phát hành, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, trong đó có các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Vạn Thịnh Phát, Tập đoàn An Đông; trong quản lý nhà nước về ngân sách có liên quan đến Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế (AIC) và các doanh nghiệp trong hệ sinh thái AIC. Những vi phạm nêu trên đã gây hậu quả nghiêm trọng, khó khắc phục, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn ngân sách nhà nước và thiệt hại cho nhà đầu tư trái phiếu, ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư, kinh doanh và trật tự an toàn xã hội, gây dư luận xấu, bức xúc, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và cơ quan quản lý nhà nước, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật. Trách nhiệm chính đối với những vi phạm, khuyết điểm nêu trên thuộc về Ban cán sự đảng Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016 - 2021 và các đồng chí: Đinh Tiến Dũng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Hà Nội, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính; Võ Thành Hưng, Ủy viên Ban cán sự đảng, Thứ trưởng; các đồng chí nguyên Ủy viên Ban cán sự đảng, Thứ trưởng: Huỳnh Quang Hải, Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Vũ Thị Mai và một số tổ chức đảng, đảng viên khác. Xét nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm; căn cứ quy định của Đảng, 1- UBKT Trung ương quyết định thi hành kỷ luật: - Cảnh cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Cơ quan Tổng cục Hải quan nhiệm kỳ 2015 - 2020; Đảng ủy Cục Kế hoạch - Tài chính nhiệm kỳ 2015 - 2020; Chi bộ Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Chi bộ Vụ Ngân sách nhà nước các nhiệm kỳ 2015 - 2017, 2017 - 2020, 2020 - 2022 và các đồng chí: Huỳnh Quang Hải; đồng chí Phạm Văn Trường, Bí thư Chi bộ, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước; Nguyễn Trường Giang, Bí thư Chi bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp; Nguyễn Dương Thái, nguyên Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan; Phạm Văn Việt, nguyên Bí thư Chi bộ, Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính. - Khiển trách Chi bộ Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính các nhiệm kỳ 2017 - 2020, 2020 - 2022 và các đồng chí: Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Vũ Thị Mai, Võ Thành Hưng; đồng chí Phan Thị Thu Hiền, Bí thư Chi bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính; Lê Ngọc Khoa, nguyên Bí thư Đảng ủy, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài chính. 2- UBKT Trung ương đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật Ban cán sự đảng Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016 - 2021 và đồng chí Đinh Tiến Dũng. 3- UBKT Trung ương yêu cầu Ban cán sự đảng Bộ Tài chính lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục kịp thời các vi phạm, khuyết điểm được chỉ ra; phối hợp xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo thẩm quyền. II- Sau khi xem xét kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và kết quả kiểm điểm, đề nghị thi hành kỷ luật Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Ninh Thuận, UBKT Trung ương nhận thấy: Ban cán sự đảng UBND tỉnh Ninh Thuận đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo để UBND tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong triển khai thực hiện các dự án điện gió, điện năng lượng mặt trời và các dự án đầu tư xây dựng. Những vi phạm nêu trên đã gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát lớn ngân sách nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật. Trách nhiệm chính đối với những vi phạm, khuyết điểm nêu trên thuộc về Ban cán sự đảng UBND tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2016 - 2021 và các đồng chí: Lưu Xuân Vĩnh, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh; Phạm Văn Hậu, Phó Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Ủy viên Ban cán sự đảng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phan Tấn Cảnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Huyện ủy Ninh Hải, nguyên Ủy viên Ban cán sự đảng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phạm Đồng, nguyên Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Nguyễn Văn Trường, nguyên Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Tài chính; Bùi Anh Tuấn, nguyên Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và một số tổ chức đảng, đảng viên khác. Xét nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm; căn cứ quy định của Đảng, 1- UBKT Trung ương quyết định thi hành kỷ luật: - Cảnh cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2016 - 2021 và đồng chí Lưu Xuân Vĩnh. - Khiển trách Đảng ủy các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường nhiệm kỳ 2015 - 2020 và các đồng chí: Phạm Văn Hậu, Phan Tấn Cảnh, Phạm Đồng, Nguyễn Văn Trường, Bùi Anh Tuấn; đồng chí Lê Ngọc Thạch, nguyên Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường. 2- UBKT Trung ương yêu cầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận kiểm điểm nghiêm túc, rút kinh nghiệm sâu sắc; lãnh đạo, chỉ đạo Ban cán sự đảng UBND tỉnh khắc phục kịp thời các vi phạm, khuyết điểm được chỉ ra; xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo thẩm quyền. III- Xem xét Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và đề nghị thi hành kỷ luật đồng chí Nguyễn Văn Yên, Phó Trưởng Ban Nội chính Trung ương, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Cơ quan Ban Nội chính Trung ương, UBKT Trung ương nhận thấy: Đồng chí Nguyễn Văn Yên đã thiếu tu dưỡng, rèn luyện, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận bức xúc, ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị công tác, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật. Căn cứ quy định của Đảng, UBKT Trung ương đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật đồng chí Nguyễn Văn Yên. IV- Xem xét Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật một số đảng viên vi phạm tại Đảng bộ các tỉnh: Bình Định, Bình Dương, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu, UBKT Trung ương nhận thấy: Đồng chí Nguyễn Đình Kim, nguyên Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định đã suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận bức xúc, ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật. Các đồng chí: Lê Thanh Cung, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương; Trần Văn Cần, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Long An; Nguyễn Văn Trình, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các gói thầu do Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế (AIC) và các doanh nghiệp trong hệ sinh thái AIC thực hiện; vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả nghiêm trọng, dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật. Căn cứ quy định của Đảng, UBKT Trung ương quyết định thi hành kỷ luật Cảnh cáo các đồng chí: Lê Thanh Cung, Trần Văn Cần, Nguyễn Văn Trình. UBKT Trung ương đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật đồng chí Nguyễn Đình Kim. V- Xem xét kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng, kiểm tra tài chính Đảng đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBKT Tỉnh ủy; kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập đối với các đồng chí Thường trực Tỉnh ủy các tỉnh: Tuyên Quang, Hòa Bình, Bắc Giang, UBKT Trung ương nhận thấy: Bên cạnh những ưu điểm là cơ bản, các tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra còn có một số vi phạm, khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng; trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Đảng; việc kê khai tài sản, thu nhập. UBKT Trung ương yêu cầu các tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra tiếp tục phát huy ưu điểm; nghiêm túc kiểm điểm, rút kinh nghiệm, khắc phục kịp thời những vi phạm, khuyết điểm đã được chỉ ra, báo cáo kết quả về UBKT Trung ương. VI- Cũng tại Kỳ họp này, UBKT Trung ương đã xem xét, giải quyết tố cáo 02 trường hợp và xem xét, kết luận một số nội dung quan trọng khác./. (Nguồn: Trang thông tin điện tử Ủy ban Kiểm tra Trung ương) Link bài viết: https://ubkttw.vn/danh-muc/tin-tuc-thoi-su/thong-cao-bao-chi-ky-hop-thu-42-cua-uy-ban-kiem-tra-trung-uong.html
Xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi kỳ thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức
Ngày 29/11/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 17/2023/TT-BNV về ban hành Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Trong đó, quy định về xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi kỳ thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức như sau: 1. Kiểm định chất lượng đầu vào công chức là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì kiểm định chất lượng đầu vào công chức là kỳ thi do Bộ Nội vụ tổ chức nhằm đánh giá, công nhận kiến thức nền tảng cần thiết đối với thí sinh trước khi tham gia tuyển dụng công chức tại cơ quan có thẩm quyền. 2. Xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi kỳ thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức Quy định về xử lý vi phạm của thí sinh dự thi kỳ thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức được quy định tại Điều 5 Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức, cụ thể: Khiển trách Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: - Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình. - Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm. - Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. Cảnh cáo Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức khiển trách nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: - Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác. - Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp có quy định khác). Đình chỉ thi - Thí sinh bị đình chỉ thi trong trường hợp vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi. - Trưởng điểm thi kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định đình chỉ thi đối với thí sinh ngay trong ca thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi. Trừ điểm bài thi - Thí sinh bị khiển trách trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. - Thí sinh bị cảnh cáo trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. - Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Thư ký Hội đồng kiểm định báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định việc trừ số câu đúng đối với trường hợp trên. Bên cạnh đó, thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo Trưởng điểm thi xem xét, quyết định. Ngoài ra, đối với trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi hoặc phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì giám thị phòng thi phải lập biên bản và báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật hình sự. Như vậy, thí sinh dự thi kỳ thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức có hành vi vi phạm nội quy và quy chế của kỳ thi sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
11 quy tắc đối với thí sinh thi đầu vào công chức từ ngày 15/1/2024
Ngày 29/11/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BNV ban hành Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Theo đó, các quy định và hình thức xử lý đối với thí sinh thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức từ ngày 15/1/2024 được thực hiện như sau: Quy định đối với thí sinh thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức (1) Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến muộn quá 10 phút kể từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi thì không được dự thi. Trường hợp thí sinh gặp sự cố bất khả kháng đến quá giờ thi, Trưởng điểm thi phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định cho thí sinh thi lại ca sau hoặc thi lại đợt thi khác. (2) Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; giấy xác nhận đăng ký dự thi để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi. (3) Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi trên mặt bàn để các giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng kiểm định kiểm tra. (4) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết và một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo; không được mang vào phòng thi các loại túi xách, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. (5) Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị phòng thi; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích, các loại thức ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi. (6) Không được trao đôi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy nháp, không được nhìn bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến câu hỏi và đáp án ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi. (7) Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai với giám thị phòng thi. (8) Trong thời gian làm bài thi, thí sinh không được ra ngoài phòng thi, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phối hợp với giám thị hành lang phải báo ngay cho Trưởng điểm thi, Ban giám sát thi xem xét, giải quyết. (9) Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được, phải kịp thời báo cho giám thị phòng thi để xem xét, giải quyết. (10) Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi. Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0). Trường hợp giám thị phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì các thí sinh này đều phải nhận điểm không (0). Việc quyết định điểm không (0) đối với các trường hợp này do Chủ tịch Hội đồng kiểm định quyết định căn cứ vào nội dung báo cáo của Trưởng ban coi thi. (11) Thí sinh dự thi có quyền tố giác người vi phạm nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, Phó Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi, thành viên Hội đồng kiểm định, thành viên Ban giám sát. Thí sinh thi đầu vào công chức bị cảnh cáo sẽ bị trừ 50% số điểm câu trả lời đúng Các hình thức xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi đầu vào công chức được quy định như sau: - Khiển trách Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình. + Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm. + Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. - Cảnh cáo Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức khiển trách nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác. + Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp có quy định khác). - Đình chỉ thi + Thí sinh bị đình chỉ thi trong trường hợp vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi. + Trưởng điểm thi kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định đình chỉ thi đối với thí sinh ngay trong ca thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi. - Trừ điểm bài thi + Thí sinh bị khiển trách trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. + Thí sinh bị cảnh cáo trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. + Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Thư ký Hội đồng kiểm định báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định việc trừ số câu đúng đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này. - Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bô công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo Trưởng điểm thi xem xét, quyết định. - Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi hoặc phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì giám thị phòng thi phải lập biên bản và báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. - Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật hình sự. Xem thêm Thông tư 17/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Đề xuất 11 quy định đối với thí sinh thi kiểm định đầu vào công chức
Bộ Nội vụ hiện đang dự thảo Thông tư /2023/TT-BNV tải ban hành kèm theo nội quy và quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Trong đó, đề xuất 11 quy định đối với thí sinh tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Quy định đối với thí sinh thi kiểm định đầu vào công chức (1) Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến chậm sau khi thời gian bắt đầu tính giờ làm bài thi thì không được dự thi. (2) Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi. (3) Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi lên mặt bàn để các giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra. (4) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết và một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác). (5) Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị phòng thi; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích trong phòng thi. (6) Không được trao đổi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy nháp, không được nhìn bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi. (7) Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi. (8) Trong thời gian làm bài thi, thí sinh không được ra ngoài phòng thi, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng điểm thi, Phó trưởng điểm thi, giám sát thi xem xét, giải quyết. (9) Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được phải kịp thời báo cho giám thị phòng thi để xem xét, giải quyết. (10) Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào bảng kết quả thi. Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0). Trường hợp giám thị phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì các thí sinh này đều phải nhận điểm không (0). Việc quyết định điểm không (0) đối với các trường hợp này do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ báo cáo của Trưởng ban coi thi. (11) Thí sinh dự thi có quyền tố giác người vi phạm nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, Phó trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó trưởng điểm thi, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban Giám sát. Dự kiến áp dụng 5 hình thức xử lý vi phạm dự thi đầu vào công chức Xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức bao gồm các hình thức sau: - Khiển trách: Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình; + Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở nhưng không chấp hành; + Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác). - Cảnh cáo: Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác; + Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác). - Đình chỉ thi: Trưởng ban coi thi quyết định đình chỉ thi đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi hoặc thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi. - Trừ điểm bài thi: + Thí sinh bị khiển trách trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi; + Thí sinh bị cảnh cáo trong phần thi, bài thi, môn thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi; + Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập, Thư ký Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định việc trừ điểm đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này. - Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi. Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi hoặc Trưởng ban coi thi, Phó trưởng ban coi thi xem xét, quyết định. - Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự. Xem thêm dự thảo Thông tư /2023/TT-BNV tại đây tải
Người từ đủ 14 tuổi cố ý gây thương tích bị xử lý thế nào? Có áp dụng mức phạt tiền hay không?
Hành vi cố ý gây thương tích sẽ tùy vào mức độ tính chất mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Tuy nhiên đối với người chưa thành niên thì như thế nào? Người đủ 14 tuổi trở lên có phải chịu mức xử phạt hành chính là phạt tiền hay không? Về đội tuổi chịu trách nhiệm hành chính Căn cứ tại Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính. Trong đó: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. Như vậy, hành vi cố ý gây thương tích của người từ đủ 14 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: -Cảnh cáo; - Phạt tiền; -Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); -Trục xuất. Trong đó hình thức cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính. Đối với hình thức xử phạt còn lại có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính. Người từ đủ 14 tuổi có phải chịu mức xử phạt hành chính là phạt tiền không? Theo quy định tại khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền. Ngoài ra, trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay. Như vậy, đối với hành vi cố ý gây thương tích, người từ đủ 14 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính với hình thức xử phạt là cảnh cáo. Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự Căn cứ tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 BLHS 2015. Như vậy, về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Theo đó, truy cứu trách nhiệm hình sự với người từ đủ 14 tuổi về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; - Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; - Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; - Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; -Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; - Có tính chất côn đồ; - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Khung hình phạt cao nhất cho tội này là tù chung thân. Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Xem thêm một số bản án về bị cáo phạm tội là người chưa thành niên tại đây
Người dưới 16 tuổi vi phạm giao thông xử lý thế nào?
Hiện nay, tình trạng học sinh cấp 2 (người dưới 16 tuổi) được gia đình cho phép sử dụng phương xe máy để phục vụ cho việc học. Đa phần các lỗi vi phạm chính là điều khiển phương tiện phân khối chưa đủ độ tuổi cho phép. Phần khác do chưa được đào tạo qua các lớp học về lý thuyết cũng như kỹ năng vì vậy các đối tượng này còn hạn chế nhận thức về các quy định pháp luật về giao thông và dẫn đến vi phạm. Vậy trường hợp người chưa thành niên vi phạm sẽ bị xử lý thế nào? Khi nào xử phạt hành chính người dưới 16 tuổi? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính cũng bao gồm người có độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nhưng có hành vi vi phạm hành chính do cố ý. Như vậy, trường hợp được phép xử phạt người dưới 16 tuổi vi phạm hành chính chỉ thực hiện khi họ có hành vi cố ý và hiểu rõ hành vi của mình làm là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện. Hình thức xử lý đối với người dưới 16 tuổi Theo đó, trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền theo khoản 3 Điều 69 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020). Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay. Trường hợp không phạt tiền người chưa thành niên thì sẽ áp dụng Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về phạt cảnh cáo như sau: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. Hình thức xử lý khác đối với người dưới 16 tuổi Đối với người chưa thành niên Nhà nước có quy định xử lý vi phạm quan trọng về giáo dục người chưa đủ nhận thức về năng lực hành vi dân sự. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền khi xử lý người dưới 16 tuổi thì có thể thay thế xử lý vi phạm hành chính bằng các hình thức quy định tại Điều 138 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012: (1) Nhắc nhở Đây là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành niên thực hiện, được thực hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau: - Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh cáo. - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. Cụ thể, nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ. (2) Quản lý tại gia đình Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật này khi có đủ các điều kiện sau: - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. - Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này. - Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình. Căn cứ quy định nêu trên, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng. Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng. Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp người chưa thành niên (người dưới 16 tuổi) vi phạm hành chính thì sẽ không bị phạt tiền nhưng sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc gửi về cho gia đình quản lý. Trường hợp vi phạm có gây thiệt hại thì người quản lý hoặc cha mẹ phải có trách nhiệm bồi thường.
Vướng mắc về các biện pháp xử phạt
Xin chào mọi người, mình có điều thắc mắc và chưa hiểu vấn đề ở chỗ Thứ nhất, giữa biện pháp nhắc nhở và biện pháp cảnh cáo có gì giống và khác nhau ? khác nhau ở chỗ nào mặc dù e biết là biện pháp nhắc nhở trên cơ sở hành vi đã bị xử phạt cảnh cáo và được áp dụng với người chưa thành niên tự nguyện hối lỗi? Thứ hai, biện pháp quản lí giáo dục tại gia đình với biện pháp giáo dục tại xã phường thị trấn có gì giống và khác nhau? Em xin chân thành cảm ơn mọi người ạ!
Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu?
Viên chức khi đủ thời gian giữ bậc thì sẽ được xét nâng bậc lương mới lên một bậc, tuy nhiên nếu vi phạm kỷ luật trong quá trình công tác thì sẽ bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương, ngoài ra viên chức không hoàn thành nhiệm vụ cũng bị kéo dài thời gian nâng bậc lương. Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định như sau: “3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên: Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau: a) Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ bị kỷ luật cách chức; - Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức. b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; - Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng. c) Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách. d) Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này. đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này. …” Theo đó, đối với trường hợp viên chức bị kỷ luật cảnh cáo thì sẽ bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Viên chức được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm thì bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Ngoài ra cũng có quy định nếu như viên chức vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định, tức là nếu viên chức vừa bị xử lý kỷ luật cảnh cáo vừa bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ thì tổng thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên sẽ là 12 tháng. Tuy nhiên, nếu trường hợp viên chức bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật cảnh cáo (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên của viên chức này chỉ là 06 tháng. Điều kiện về thời gian giữ bậc trong chức danh nghề nghiệp viên chức để được xét nâng bậc lương thường xuyên Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV có quy định về thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên, đối với viên chức: - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
Giáo viên sinh con lần thứ 4 có bị xử lý kỷ luật không?
Giáo viên được sinh mấy con? Nếu giáo viên sinh con lần thứ 4 thì có bị xử lý kỷ luật không? Hình thức kỷ luật là gì? Có trường hợp nào giáo viên sinh quá 2 con mà vẫn không bị kỷ luật không? Giáo viên sinh con lần thứ 4 có bị xử lý kỷ luật không? Theo Điều 10 Pháp lệnh Dân số năm 2003 được sửa đổi bởi Điều 1 Pháp lệnh 08/2008/PL-UBTVQH12 quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản như sau: - Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con; - Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định; - Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Mà theo khoản 1 Điều 16 Luật viên chức 2010 quy định một trong những nghĩa vụ chung của viên chức là chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước. Như vậy, giáo viên là viên chức mà vi phạm quy định về dân số và kế hoạch hoá gia đình (sinh quá 2 con mà không thuộc trường hợp đặc biệt) là đang vi phạm quy định về nghĩa vụ của viên chức. Theo đó, giáo viên sinh con lần thứ 4 sẽ bị xử lý kỷ luật. Xem thêm: Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không? Hình thức xử lý kỷ luật giáo viên sinh con lần thứ 4? Theo khoản 9 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP thì đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến viên chức sẽ áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức. Theo khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; Mà theo điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, giáo viên sinh con lần thứ 3 đã bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tiếp tục sinh con lần thứ 4 hoặc việc sinh con lần thứ 4 gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị xử lý kỷ luật cảnh cáo. Trường hợp nào giáo viên sinh quá 2 con mà không bị kỷ luật? Theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP quy định có 7 trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con bao gồm: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Như vậy, giáo viên nếu sinh con thứ 4 nhưng thuộc 1 trong 7 trường hợp quy định trên thì sẽ không bị kỷ luật. Xem thêm: Giáo viên đang nghỉ thai sản thì đơn vị có được ra quyết định kỷ luật không?
Đảng viên có được theo đạo hoặc kết hôn với người theo đạo không?
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam phải có lý lịch trong sạch và được thẩm định khá gắt gao. Vậy Đảng viên có được theo đạo hoặc là kết hôn với người theo đạo không? Đảng viên có được theo đạo không? Theo khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng 2011 quy định công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng. Đồng thời, theo điểm b Tiểu mục 3.4 Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định về nội dung thẩm tra, xác minh lý lịch như sau: - Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Đối với người thân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được nhà nước quy định tại Điều 24 Hiến pháp 2013, cụ thể như sau: - Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. - Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. - Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật. Theo đó, quy định hiện hành tại Điều lệ Đảng 2011 và các văn bản liên quan không quy định về tôn giáo của đảng viên. Theo đó, đảng viên vẫn có thể theo đạo, tuy nhiên phải là các đạo (tôn giáo) hợp pháp và đã được nhà nước công nhận. Đảng viên có được kết hôn với người theo đạo không? Tương tự với điều kiện về lý lịch đảng viên, tại Điều lệ Đảng 2011 và các văn bản liên quan cũng không có quy định về tôn giáo của người kết hôn với đảng viên. Theo khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, đảng viên vẫn được kết hôn với người theo đạo nếu đáp ứng các điều kiện kết hôn và không vi phạm các trường hợp cấm kết hôn. Tuy nhiên, tương tự với đảng viên thì người đảng viên kết hôn cũng phải theo các đạo hợp pháp đã được nhà nước công nhận. Những hành vi nào của đảng viên là vi phạm trong hôn nhân? Theo Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về vi phạm quy định hôn nhân và gia đình như sau: - Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: + Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn. + Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên. + Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án). + Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật. + Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi. + Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng. + Vi phạm pháp luật về mang thai hộ. - Trường hợp đã kỷ luật khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): + Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn. + Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định. + Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng. - Trường hợp có các vi phạm như hình thức khiển trách và cảnh cáo nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: + Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội. + Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, các hành vi trên của đảng viên là vi phạm quy định trong hôn nhân, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà đảng viên có thể bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo hoặc nặng nhất là bị khai trừ ra khỏi Đảng.
Thông cáo báo chí Kỳ họp thứ 42 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Từ ngày 12 đến ngày 14/6/2024, tại Hà Nội, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã họp Kỳ thứ 42. Đồng chí Trần Cẩm Tú, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì Kỳ họp. Tại Kỳ họp này, Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Trung ương đã xem xét, kết luận một số nội dung sau: I- Thực hiện các kết luận, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, sau khi xem xét kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và kết quả kiểm điểm, đề nghị thi hành kỷ luật Ban cán sự đảng Bộ Tài chính, UBKT Trung ương nhận thấy: Ban cán sự đảng Bộ Tài chính đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo để Bộ Tài chính và một số tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý nhà nước và tham mưu, ban hành cơ chế, chính sách về phát hành, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, trong đó có các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Vạn Thịnh Phát, Tập đoàn An Đông; trong quản lý nhà nước về ngân sách có liên quan đến Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế (AIC) và các doanh nghiệp trong hệ sinh thái AIC. Những vi phạm nêu trên đã gây hậu quả nghiêm trọng, khó khắc phục, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn ngân sách nhà nước và thiệt hại cho nhà đầu tư trái phiếu, ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư, kinh doanh và trật tự an toàn xã hội, gây dư luận xấu, bức xúc, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và cơ quan quản lý nhà nước, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật. Trách nhiệm chính đối với những vi phạm, khuyết điểm nêu trên thuộc về Ban cán sự đảng Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016 - 2021 và các đồng chí: Đinh Tiến Dũng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Hà Nội, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính; Võ Thành Hưng, Ủy viên Ban cán sự đảng, Thứ trưởng; các đồng chí nguyên Ủy viên Ban cán sự đảng, Thứ trưởng: Huỳnh Quang Hải, Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Vũ Thị Mai và một số tổ chức đảng, đảng viên khác. Xét nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm; căn cứ quy định của Đảng, 1- UBKT Trung ương quyết định thi hành kỷ luật: - Cảnh cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Cơ quan Tổng cục Hải quan nhiệm kỳ 2015 - 2020; Đảng ủy Cục Kế hoạch - Tài chính nhiệm kỳ 2015 - 2020; Chi bộ Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Chi bộ Vụ Ngân sách nhà nước các nhiệm kỳ 2015 - 2017, 2017 - 2020, 2020 - 2022 và các đồng chí: Huỳnh Quang Hải; đồng chí Phạm Văn Trường, Bí thư Chi bộ, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước; Nguyễn Trường Giang, Bí thư Chi bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp; Nguyễn Dương Thái, nguyên Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan; Phạm Văn Việt, nguyên Bí thư Chi bộ, Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính. - Khiển trách Chi bộ Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính các nhiệm kỳ 2017 - 2020, 2020 - 2022 và các đồng chí: Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Vũ Thị Mai, Võ Thành Hưng; đồng chí Phan Thị Thu Hiền, Bí thư Chi bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính; Lê Ngọc Khoa, nguyên Bí thư Đảng ủy, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài chính. 2- UBKT Trung ương đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật Ban cán sự đảng Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2016 - 2021 và đồng chí Đinh Tiến Dũng. 3- UBKT Trung ương yêu cầu Ban cán sự đảng Bộ Tài chính lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục kịp thời các vi phạm, khuyết điểm được chỉ ra; phối hợp xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo thẩm quyền. II- Sau khi xem xét kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và kết quả kiểm điểm, đề nghị thi hành kỷ luật Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Ninh Thuận, UBKT Trung ương nhận thấy: Ban cán sự đảng UBND tỉnh Ninh Thuận đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo để UBND tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong triển khai thực hiện các dự án điện gió, điện năng lượng mặt trời và các dự án đầu tư xây dựng. Những vi phạm nêu trên đã gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát lớn ngân sách nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật. Trách nhiệm chính đối với những vi phạm, khuyết điểm nêu trên thuộc về Ban cán sự đảng UBND tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2016 - 2021 và các đồng chí: Lưu Xuân Vĩnh, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh; Phạm Văn Hậu, Phó Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Ủy viên Ban cán sự đảng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phan Tấn Cảnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Huyện ủy Ninh Hải, nguyên Ủy viên Ban cán sự đảng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phạm Đồng, nguyên Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Nguyễn Văn Trường, nguyên Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Tài chính; Bùi Anh Tuấn, nguyên Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và một số tổ chức đảng, đảng viên khác. Xét nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm; căn cứ quy định của Đảng, 1- UBKT Trung ương quyết định thi hành kỷ luật: - Cảnh cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2016 - 2021 và đồng chí Lưu Xuân Vĩnh. - Khiển trách Đảng ủy các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường nhiệm kỳ 2015 - 2020 và các đồng chí: Phạm Văn Hậu, Phan Tấn Cảnh, Phạm Đồng, Nguyễn Văn Trường, Bùi Anh Tuấn; đồng chí Lê Ngọc Thạch, nguyên Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường. 2- UBKT Trung ương yêu cầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận kiểm điểm nghiêm túc, rút kinh nghiệm sâu sắc; lãnh đạo, chỉ đạo Ban cán sự đảng UBND tỉnh khắc phục kịp thời các vi phạm, khuyết điểm được chỉ ra; xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo thẩm quyền. III- Xem xét Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và đề nghị thi hành kỷ luật đồng chí Nguyễn Văn Yên, Phó Trưởng Ban Nội chính Trung ương, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Cơ quan Ban Nội chính Trung ương, UBKT Trung ương nhận thấy: Đồng chí Nguyễn Văn Yên đã thiếu tu dưỡng, rèn luyện, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận bức xúc, ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị công tác, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật. Căn cứ quy định của Đảng, UBKT Trung ương đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật đồng chí Nguyễn Văn Yên. IV- Xem xét Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật một số đảng viên vi phạm tại Đảng bộ các tỉnh: Bình Định, Bình Dương, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu, UBKT Trung ương nhận thấy: Đồng chí Nguyễn Đình Kim, nguyên Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định đã suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận bức xúc, ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật. Các đồng chí: Lê Thanh Cung, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương; Trần Văn Cần, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Long An; Nguyễn Văn Trình, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các gói thầu do Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế (AIC) và các doanh nghiệp trong hệ sinh thái AIC thực hiện; vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả nghiêm trọng, dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật. Căn cứ quy định của Đảng, UBKT Trung ương quyết định thi hành kỷ luật Cảnh cáo các đồng chí: Lê Thanh Cung, Trần Văn Cần, Nguyễn Văn Trình. UBKT Trung ương đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật đồng chí Nguyễn Đình Kim. V- Xem xét kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng, kiểm tra tài chính Đảng đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBKT Tỉnh ủy; kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập đối với các đồng chí Thường trực Tỉnh ủy các tỉnh: Tuyên Quang, Hòa Bình, Bắc Giang, UBKT Trung ương nhận thấy: Bên cạnh những ưu điểm là cơ bản, các tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra còn có một số vi phạm, khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng; trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Đảng; việc kê khai tài sản, thu nhập. UBKT Trung ương yêu cầu các tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra tiếp tục phát huy ưu điểm; nghiêm túc kiểm điểm, rút kinh nghiệm, khắc phục kịp thời những vi phạm, khuyết điểm đã được chỉ ra, báo cáo kết quả về UBKT Trung ương. VI- Cũng tại Kỳ họp này, UBKT Trung ương đã xem xét, giải quyết tố cáo 02 trường hợp và xem xét, kết luận một số nội dung quan trọng khác./. (Nguồn: Trang thông tin điện tử Ủy ban Kiểm tra Trung ương) Link bài viết: https://ubkttw.vn/danh-muc/tin-tuc-thoi-su/thong-cao-bao-chi-ky-hop-thu-42-cua-uy-ban-kiem-tra-trung-uong.html
Xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi kỳ thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức
Ngày 29/11/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 17/2023/TT-BNV về ban hành Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Trong đó, quy định về xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi kỳ thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức như sau: 1. Kiểm định chất lượng đầu vào công chức là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì kiểm định chất lượng đầu vào công chức là kỳ thi do Bộ Nội vụ tổ chức nhằm đánh giá, công nhận kiến thức nền tảng cần thiết đối với thí sinh trước khi tham gia tuyển dụng công chức tại cơ quan có thẩm quyền. 2. Xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi kỳ thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức Quy định về xử lý vi phạm của thí sinh dự thi kỳ thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức được quy định tại Điều 5 Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức, cụ thể: Khiển trách Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: - Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình. - Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm. - Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. Cảnh cáo Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức khiển trách nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: - Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác. - Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp có quy định khác). Đình chỉ thi - Thí sinh bị đình chỉ thi trong trường hợp vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi. - Trưởng điểm thi kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định đình chỉ thi đối với thí sinh ngay trong ca thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi. Trừ điểm bài thi - Thí sinh bị khiển trách trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. - Thí sinh bị cảnh cáo trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. - Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Thư ký Hội đồng kiểm định báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định việc trừ số câu đúng đối với trường hợp trên. Bên cạnh đó, thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo Trưởng điểm thi xem xét, quyết định. Ngoài ra, đối với trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi hoặc phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì giám thị phòng thi phải lập biên bản và báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật hình sự. Như vậy, thí sinh dự thi kỳ thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức có hành vi vi phạm nội quy và quy chế của kỳ thi sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
11 quy tắc đối với thí sinh thi đầu vào công chức từ ngày 15/1/2024
Ngày 29/11/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BNV ban hành Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Theo đó, các quy định và hình thức xử lý đối với thí sinh thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức từ ngày 15/1/2024 được thực hiện như sau: Quy định đối với thí sinh thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức (1) Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến muộn quá 10 phút kể từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi thì không được dự thi. Trường hợp thí sinh gặp sự cố bất khả kháng đến quá giờ thi, Trưởng điểm thi phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định cho thí sinh thi lại ca sau hoặc thi lại đợt thi khác. (2) Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; giấy xác nhận đăng ký dự thi để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi. (3) Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi trên mặt bàn để các giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng kiểm định kiểm tra. (4) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết và một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo; không được mang vào phòng thi các loại túi xách, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. (5) Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị phòng thi; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích, các loại thức ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi. (6) Không được trao đôi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy nháp, không được nhìn bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến câu hỏi và đáp án ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi. (7) Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai với giám thị phòng thi. (8) Trong thời gian làm bài thi, thí sinh không được ra ngoài phòng thi, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phối hợp với giám thị hành lang phải báo ngay cho Trưởng điểm thi, Ban giám sát thi xem xét, giải quyết. (9) Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được, phải kịp thời báo cho giám thị phòng thi để xem xét, giải quyết. (10) Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi. Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0). Trường hợp giám thị phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì các thí sinh này đều phải nhận điểm không (0). Việc quyết định điểm không (0) đối với các trường hợp này do Chủ tịch Hội đồng kiểm định quyết định căn cứ vào nội dung báo cáo của Trưởng ban coi thi. (11) Thí sinh dự thi có quyền tố giác người vi phạm nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, Phó Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi, thành viên Hội đồng kiểm định, thành viên Ban giám sát. Thí sinh thi đầu vào công chức bị cảnh cáo sẽ bị trừ 50% số điểm câu trả lời đúng Các hình thức xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi đầu vào công chức được quy định như sau: - Khiển trách Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình. + Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm. + Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi. - Cảnh cáo Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức khiển trách nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác. + Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp có quy định khác). - Đình chỉ thi + Thí sinh bị đình chỉ thi trong trường hợp vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi. + Trưởng điểm thi kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định đình chỉ thi đối với thí sinh ngay trong ca thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi. - Trừ điểm bài thi + Thí sinh bị khiển trách trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. + Thí sinh bị cảnh cáo trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi. + Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Thư ký Hội đồng kiểm định báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định việc trừ số câu đúng đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này. - Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bô công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo Trưởng điểm thi xem xét, quyết định. - Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi hoặc phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì giám thị phòng thi phải lập biên bản và báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. - Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật hình sự. Xem thêm Thông tư 17/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/01/2024
Đề xuất 11 quy định đối với thí sinh thi kiểm định đầu vào công chức
Bộ Nội vụ hiện đang dự thảo Thông tư /2023/TT-BNV tải ban hành kèm theo nội quy và quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Trong đó, đề xuất 11 quy định đối với thí sinh tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Quy định đối với thí sinh thi kiểm định đầu vào công chức (1) Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến chậm sau khi thời gian bắt đầu tính giờ làm bài thi thì không được dự thi. (2) Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi. (3) Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi lên mặt bàn để các giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra. (4) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết và một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác). (5) Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị phòng thi; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích trong phòng thi. (6) Không được trao đổi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy nháp, không được nhìn bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi. (7) Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi. (8) Trong thời gian làm bài thi, thí sinh không được ra ngoài phòng thi, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng điểm thi, Phó trưởng điểm thi, giám sát thi xem xét, giải quyết. (9) Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được phải kịp thời báo cho giám thị phòng thi để xem xét, giải quyết. (10) Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào bảng kết quả thi. Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0). Trường hợp giám thị phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì các thí sinh này đều phải nhận điểm không (0). Việc quyết định điểm không (0) đối với các trường hợp này do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ báo cáo của Trưởng ban coi thi. (11) Thí sinh dự thi có quyền tố giác người vi phạm nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, Phó trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó trưởng điểm thi, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban Giám sát. Dự kiến áp dụng 5 hình thức xử lý vi phạm dự thi đầu vào công chức Xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức bao gồm các hình thức sau: - Khiển trách: Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình; + Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở nhưng không chấp hành; + Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác). - Cảnh cáo: Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: + Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác; + Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác). - Đình chỉ thi: Trưởng ban coi thi quyết định đình chỉ thi đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi hoặc thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi. - Trừ điểm bài thi: + Thí sinh bị khiển trách trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi; + Thí sinh bị cảnh cáo trong phần thi, bài thi, môn thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi; + Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập, Thư ký Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định việc trừ điểm đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này. - Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi. Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi hoặc Trưởng ban coi thi, Phó trưởng ban coi thi xem xét, quyết định. - Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự. Xem thêm dự thảo Thông tư /2023/TT-BNV tại đây tải
Người từ đủ 14 tuổi cố ý gây thương tích bị xử lý thế nào? Có áp dụng mức phạt tiền hay không?
Hành vi cố ý gây thương tích sẽ tùy vào mức độ tính chất mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Tuy nhiên đối với người chưa thành niên thì như thế nào? Người đủ 14 tuổi trở lên có phải chịu mức xử phạt hành chính là phạt tiền hay không? Về đội tuổi chịu trách nhiệm hành chính Căn cứ tại Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính. Trong đó: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. Như vậy, hành vi cố ý gây thương tích của người từ đủ 14 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: -Cảnh cáo; - Phạt tiền; -Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); -Trục xuất. Trong đó hình thức cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính. Đối với hình thức xử phạt còn lại có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính. Người từ đủ 14 tuổi có phải chịu mức xử phạt hành chính là phạt tiền không? Theo quy định tại khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền. Ngoài ra, trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay. Như vậy, đối với hành vi cố ý gây thương tích, người từ đủ 14 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính với hình thức xử phạt là cảnh cáo. Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự Căn cứ tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 BLHS 2015. Như vậy, về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Theo đó, truy cứu trách nhiệm hình sự với người từ đủ 14 tuổi về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; - Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; - Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; - Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; -Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; - Có tính chất côn đồ; - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Khung hình phạt cao nhất cho tội này là tù chung thân. Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Xem thêm một số bản án về bị cáo phạm tội là người chưa thành niên tại đây
Người dưới 16 tuổi vi phạm giao thông xử lý thế nào?
Hiện nay, tình trạng học sinh cấp 2 (người dưới 16 tuổi) được gia đình cho phép sử dụng phương xe máy để phục vụ cho việc học. Đa phần các lỗi vi phạm chính là điều khiển phương tiện phân khối chưa đủ độ tuổi cho phép. Phần khác do chưa được đào tạo qua các lớp học về lý thuyết cũng như kỹ năng vì vậy các đối tượng này còn hạn chế nhận thức về các quy định pháp luật về giao thông và dẫn đến vi phạm. Vậy trường hợp người chưa thành niên vi phạm sẽ bị xử lý thế nào? Khi nào xử phạt hành chính người dưới 16 tuổi? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính cũng bao gồm người có độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nhưng có hành vi vi phạm hành chính do cố ý. Như vậy, trường hợp được phép xử phạt người dưới 16 tuổi vi phạm hành chính chỉ thực hiện khi họ có hành vi cố ý và hiểu rõ hành vi của mình làm là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện. Hình thức xử lý đối với người dưới 16 tuổi Theo đó, trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền theo khoản 3 Điều 69 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020). Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay. Trường hợp không phạt tiền người chưa thành niên thì sẽ áp dụng Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về phạt cảnh cáo như sau: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. Hình thức xử lý khác đối với người dưới 16 tuổi Đối với người chưa thành niên Nhà nước có quy định xử lý vi phạm quan trọng về giáo dục người chưa đủ nhận thức về năng lực hành vi dân sự. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền khi xử lý người dưới 16 tuổi thì có thể thay thế xử lý vi phạm hành chính bằng các hình thức quy định tại Điều 138 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012: (1) Nhắc nhở Đây là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành niên thực hiện, được thực hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau: - Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh cáo. - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. Cụ thể, nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ. (2) Quản lý tại gia đình Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật này khi có đủ các điều kiện sau: - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. - Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này. - Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình. Căn cứ quy định nêu trên, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng. Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng. Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp người chưa thành niên (người dưới 16 tuổi) vi phạm hành chính thì sẽ không bị phạt tiền nhưng sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc gửi về cho gia đình quản lý. Trường hợp vi phạm có gây thiệt hại thì người quản lý hoặc cha mẹ phải có trách nhiệm bồi thường.
Vướng mắc về các biện pháp xử phạt
Xin chào mọi người, mình có điều thắc mắc và chưa hiểu vấn đề ở chỗ Thứ nhất, giữa biện pháp nhắc nhở và biện pháp cảnh cáo có gì giống và khác nhau ? khác nhau ở chỗ nào mặc dù e biết là biện pháp nhắc nhở trên cơ sở hành vi đã bị xử phạt cảnh cáo và được áp dụng với người chưa thành niên tự nguyện hối lỗi? Thứ hai, biện pháp quản lí giáo dục tại gia đình với biện pháp giáo dục tại xã phường thị trấn có gì giống và khác nhau? Em xin chân thành cảm ơn mọi người ạ!