Khẩn trương lập kế hoạch cải tạo nhà chung cư cũ trước mưa bão năm 2024
Ngày 16/9/2024, Bộ Xây dựng có Công văn 5297/BXD-QLN về việc triển khai thực hiện Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Theo đó, để đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản của người dân sinh sống trong các nhà chung cư cũ trước mùa mưa bão năm 2024; đồng thời thúc đẩy các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn, Bộ Xây dựng đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP ngày 25/7/2024 của Chính phủ, cụ thể là: (1) Thực hiện ngay các giải pháp để di dời người dân ra khỏi các chung cư cũ nguy hiểm, xuống cấp, thuộc diện phải phá dỡ theo quy định, bố trí chỗ ở tạm thời cho các hộ dân phải di dời để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho người dân. (2) Khẩn trương tổ chức thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng các nhà chung cư cũ trên địa bàn; đối với các nhà chung cư đã hoàn thành kiểm định, đánh giá chất lượng mà thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại nhưng chưa đưa vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì phải lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP làm cơ sở để triển khai thực hiện dự án. (3) Khẩn trương tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/500 khu vực có nhà chung cư cần cải tạo, xây dựng lại để các nhà đầu tư có cơ sở tham gia xây dựng phương án đầu tư, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án. (4) Khẩn trương lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại có các nội dung theo quy định của Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP; đồng thời xác định hệ số K bồi thường diện tích căn hộ áp dụng cho từng khu vực, vị trí có nhà chung cư được xây dựng từ năm 1994 trở về trước cần cải tạo, xây dựng lại để làm cơ sở cho chủ sở hữu và nhà đầu tư dự án thống nhất diện tích được bồi thường theo hệ số k để đưa vào phương án bồi thường, tái định cư. (5) Tổ chức lựa chọn chủ đầu tư để đẩy nhanh việc thực hiện các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP. (6) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền rộng rãi đến các cấp, các ngành và người dân đang sinh sống tại các khu vực có nhà chung cư cũ cần cải tạo, xây dựng lại để tạo sự đồng thuận và sự tham gia rộng rãi của người dân, làm cơ sở để triển khai nhanh chóng, thuận lợi các cơ chế, chính sách về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP. (7) Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều nhà chung cư cũ thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại, đặc biệt là các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã triển khai thực hiện trước thời điểm Luật Nhà ở năm 2023 có hiệu lực thi hành nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thành các thủ tục trong giai đoạn chuẩn bị dự án như phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy phép xây dựng,...thì đề nghị căn cứ quy định của Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP để khẩn trương hoàn thành các thủ tục cho các chủ đầu tư sớm triển khai khẩn cấp xây dựng dự án, bố trí tái định cư cho người dân, bảo đảm các quyền lợi của chủ sở hữu nhà chung cư và các chủ đầu tư dự án. Xem thêm chi tiết tại Công văn 5297/BXD-QLN ngày 16/9/2024
Khẩn trương hoàn thành các thủ tục cải tạo chung cư tại Hà Nội và TP.HCM
Ngày 16/9/2024, Bộ Xây dựng đã ban hành Công văn 5297/BXD-QLN để triển khai thực hiện Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. (1) Khẩn trương hoàn thành các thủ tục cải tạo chung cư tại Hà Nội và TP.HCM Tại Công văn 5297/BXD-QLN ngày 16/9/2024, Bộ Xây dựng nhận định rằng nhiều tỉnh thành phía Bắc Việt Nam đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ siêu bão Yagi (cơn bão số 3), gây lũ lụt ở một số khu vực và thiệt hại lớn về người và tài sản. Theo ghi nhận từ một số địa phương, nhiều nhà chung cư cũ cần cải tạo, xây dựng lại đã xuất hiện tình trạng nứt, nghiêng, không còn đảm bảo an toàn cho việc sử dụng do tác động của cơn bão. Một số nơi đã phải di dời người dân khỏi các chung cư này để đảm bảo an toàn. Thống kê cho thấy cả nước có khoảng 2.500 nhà chung cư cũ được xây dựng trước năm 1994, chủ yếu tập trung tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, trong đó nhiều nhà đã được kiểm định và thuộc diện cần cải tạo, xây dựng lại. Do đó, để đảm bảo an toàn cho người dân sống trong các nhà chung cư cũ trước mùa mưa bão năm 2024 và thúc đẩy các dự án cải tạo, xây dựng lại, Bộ Xây dựng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ sau: - Triển khai ngay các biện pháp di dời người dân khỏi các chung cư cũ nguy hiểm, xuống cấp, thuộc diện phải phá dỡ theo quy định, đồng thời bố trí chỗ ở tạm thời cho các hộ dân để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản. - Khẩn trương tổ chức kiểm định, đánh giá chất lượng các nhà chung cư cũ; đối với những nhà đã hoàn thành kiểm định mà thuộc diện phải cải tạo nhưng chưa có kế hoạch, cần lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 98/2024/NĐ-CP. - Khẩn trương lập và phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/500 cho khu vực có nhà chung cư cần cải tạo, xây dựng lại, tạo cơ sở cho các nhà đầu tư tham gia xây dựng phương án đầu tư, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. - Lập và phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ, đảm bảo các nội dung theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 98/2024/NĐ-CP; xác định hệ số K bồi thường diện tích căn hộ cho từng khu vực nhằm thống nhất diện tích bồi thường cho chủ sở hữu và nhà đầu tư. - Tổ chức lựa chọn chủ đầu tư để thúc đẩy nhanh các dự án cải tạo, xây dựng lại theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 98/2024/NĐ-CP. - Tổ chức tập huấn, tuyên truyền rộng rãi đến các cấp, ngành và người dân sống tại các khu vực có nhà chung cư cũ cần cải tạo, xây dựng lại, nhằm tạo sự đồng thuận và tham gia của người dân, làm cơ sở cho việc triển khai nhanh chóng các cơ chế, chính sách về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Đặc biệt, đối với Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nơi có nhiều nhà chung cư cũ cần cải tạo, Bộ Xây dựng đề nghị UBND cấp tỉnh căn cứ quy định của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 98/2024/NĐ-CP để khẩn trương hoàn tất các thủ tục cho các chủ đầu tư, sớm triển khai xây dựng dự án và bố trí tái định cư cho người dân, bảo đảm quyền lợi cho chủ sở hữu và các chủ đầu tư dự án. (2) Chủ đầu tư cải tạo lại chung cư cũ được hưởng cơ chế ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Cụ thể, tại Điều 40 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định cơ chế ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư như sau: - Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư sẽ được miễn tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với diện tích đất thuộc phạm vi dự án, nếu diện tích này phải nộp tiền theo quy định của Luật Nhà ở. Phạm vi dự án phải được xác định trong quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. - Nếu trong phạm vi dự án có diện tích đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê mà cơ quan Nhà nước đang quản lý, chủ đầu tư cũng được miễn tiền bồi thường về đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho phần diện tích này, trừ khi diện tích đó đủ điều kiện tách thành dự án độc lập. - Trường hợp chủ đầu tư muốn điều chỉnh tăng hệ số sử dụng đất so với quy hoạch đã được phê duyệt và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý, họ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích tăng thêm, bao gồm việc xác định giá đất và tính tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật. - Nếu theo quy hoạch, khu vực có nhà chung cư bị phá dỡ vẫn tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư, nhưng toàn bộ các chủ sở hữu đồng ý không tái định cư tại chỗ và thống nhất với chủ đầu tư về bồi thường hoặc tái định cư tại địa điểm khác, chủ đầu tư sẽ được hưởng các ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất. - Trường hợp Nhà nước đã thanh lý, hóa giá nhà ở nhưng chưa thu tiền sử dụng đất và nhà ở này thuộc diện phải phá dỡ để thực hiện dự án, chủ đầu tư sẽ được miễn tiền bồi thường về đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất có nhà ở đã thanh lý. Qua việc đưa ra các chính sách ưu đãi, Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tư có thể tập trung nguồn lực vào việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần phát triển đô thị bền vững.
06 trường hợp phải cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thủ đô
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của người dân ở Thủ đô Hà Nội, việc cải tạo, chỉnh trang đô thị là hết sức cần thiết. Cùng tìm hiểu 06 trường hợp nào phải cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thủ đô theo quy định mới nhất nhé! (1) 06 trường hợp phải cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thủ đô Theo khoản 3 Điều 20 Luật Thủ đô 2024 quy định, việc cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thành phố được thực hiện trong 06 trường hợp sau đây: - Khu vực đô thị có các công trình xây dựng có kết cấu, khoảng cách giữa các công trình không bảo đảm quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; - Khu vực đô thị có các công trình xây dựng thuộc diện nguy hiểm, xuống cấp, có nguy cơ sập đổ thuộc trường hợp buộc phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở; khu vực có hạ tầng giao thông không bảo đảm yêu cầu về an toàn giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông; - Khu vực đô thị không bảo đảm đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đơn vị ở mà không còn đủ quỹ đất để phát triển bổ sung hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; - Khu vực đô thị không phù hợp với quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế đô thị; khu vực đô thị có chỉ tiêu dân số vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn của đơn vị ở cần di dời để giảm mật độ dân cư theo quy hoạch; - Khu vực đô thị có các công trình kiến trúc có giá trị, các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cần được bảo vệ, tu bổ nhưng có các công trình xây dựng xung quanh không phù hợp với việc bảo vệ; - Khu vực đô thị có trụ sở cơ quan, đơn vị, cơ sở phải di dời theo quy định của pháp luật, có cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ hoặc để xảy ra sự cố gây mất an toàn cho sức khỏe, tính mạng của người dân. Theo đó, việc cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thành phố phải phù hợp quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế đô thị; bảo vệ các di sản văn hóa, lịch sử, thiên nhiên, kiến trúc, cảnh quan của Thủ đô; bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, phòng cháy, chữa cháy; nâng cao tiện ích đô thị, cải thiện môi trường sống cho dân cư ở khu vực cải tạo, chỉnh trang. (2) Hình thức chỉnh trang thủ đô là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Thủ đô 2024, việc cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thành phố được triển khai thực hiện theo dự án bao gồm: - Dự án tái thiết một khu vực đô thị cụ thể, trừ dự án phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng; - Dự án chỉnh trang công trình hoặc một nhóm công trình xây dựng tại một khu vực cụ thể; - Dự án bảo vệ, tu bổ công trình hoặc một nhóm công trình, khu vực có giá trị văn hóa, lịch sử, thiên nhiên, kiến trúc, cảnh quan đô thị; - Dự án cải tạo, chỉnh trang hỗn hợp là dự án đầu tư xây dựng trong đó có thể bao gồm các công trình xây dựng mới, công trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và bảo vệ, tu bổ. Như vậy, việc cải tạo, chỉnh trang đô thị tại Thủ đô Hà Nội sẽ được lập thành 04 loại dự án như quy định trên. (3) Phải có từ 75% người dân đồng thuận dự án thì mới được phê duyệt chỉnh trang, cải tạo Theo đó, khoản 5 Điều 20 Luật Thủ đô 2024 quy định, đối với khu vực thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Thủ đô 2024 mà chưa có dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Luật Thủ đô 2024 thì UBND Thành phố có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần cải tạo, chỉnh trang đô thị; tổ chức công bố công khai các khu vực cần cải tạo, chỉnh trang đô thị kèm theo các thông tin về vị trí, ranh giới và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo quy hoạch phân khu đã được phê duyệt để kêu gọi đầu tư. Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì thực hiện chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm thì thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Nhà đầu tư được lựa chọn có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết, lập dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nội dung về bồi thường, tái định cư, phương án xử lý tài sản công, phân chia lợi ích từ việc tổ chức cải tạo, chỉnh trang đô thị. Đặc biệt, đồ án quy hoạch chi tiết, thông tin về dự án đề xuất cải tạo, chỉnh trang đô thị phải được công bố công khai tại khu vực dự án cải tạo, chỉnh trang và trên các phương tiện thông tin đại chúng và chỉ được phê duyệt nếu có từ 75% số chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất tương đương với ít nhất là 75% diện tích khu vực cải tạo, chỉnh trang đồng thuận. Nhìn chung, quy định này đã tạo ra một cơ chế rõ ràng, minh bạch và dân chủ để thực hiện cải tạo, chỉnh trang đô thị tại Hà Nội. Điều này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đô thị mà còn đảm bảo quyền lợi của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Trường hợp thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ?
Hiện nay có rất nhiều trường hợp phá dở nhà chung cư như Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng, Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng hay những trường hợp khác. Tuy nhiên, theo quy định thì khi thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ? Trường hợp thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ? Căn cứ Khoản 1 Điều 75 Luật nhà ở 2023 quy định Phá dỡ nhà chung cư như sau: 1. Sau khi hoàn thành việc di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức phá dỡ nhà chung cư theo quy định sau đây: - Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tự thực hiện việc phá dỡ nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức có năng lực về xây dựng để thực hiện việc phá dỡ; - Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải lập phương án phá dỡ gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ theo đề nghị của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tổ chức thực hiện phá dỡ theo phương án phá dỡ đã được cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phê duyệt. 2. Trường hợp phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư để bảo đảm an toàn cho các công trình xây dựng xung quanh thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án phá dỡ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để tổ chức việc phá dỡ. 3. Kinh phí phá dỡ nhà chung cư được xác định trong tổng mức đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí phá dỡ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan nhà nước đã thực hiện phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư. 4. Trình tự, thủ tục phá dỡ nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng Do đó, theo quy định trên thì Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải lập phương án phá dỡ gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư? Căn cứ Điều 69 Luật Nhà ở 2023 quy định Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau: 1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm: - Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau đây: nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, đề xuất nhu cầu về sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có), thông tin về Giấy chứng nhận của các chủ sở hữu nhà chung cư, đề xuất ưu đãi đầu tư, biên bản lấy ý kiến về việc lựa chọn nhà đầu tư; - Phương án bồi thường, tái định cư đã được chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất với nhà đầu tư; - Văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chủ sở hữu nhà chung cư cho nhà đầu tư đối với trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật này; - Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; - Tài liệu liên quan khác (nếu có). 2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất bao gồm: - Tờ trình đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau đây: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có); hình thức lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; cơ chế, chính sách ưu đãi; - Tài liệu liên quan khác (nếu có). 3. Trường hợp dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư. 4. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Nhà đầu tư được các chủ sở hữu nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan nhà nước liên quan về nội dung dự án; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư và chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư là chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do. 5. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật nhà ở 2023 thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này và gửi lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước liên quan về nội dung dự án; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hiện hành.
Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo năm 2024
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ nghiệm thu, cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm xe cơ giới (cơ quan nghiệm thu cải tạo). Vậy, Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo năm 2024 như thế nào? Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo năm 2024 Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo bao gồm: - Bản chính hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp thực hiện qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) Văn bản đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và hồ sơ thiết kế đã được thẩm định có xác nhận của Cơ sở thiết kế hoặc bản điện tử đối với hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trừ các trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo theo quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản chính hoặc bản điện tử ảnh chụp tổng thể góc khoảng 45 độ phía trước và phía sau góc đối diện của xe cơ giới sau cải tạo chụp tại xưởng của cơ sở cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành cải tạo, trừ các trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo theo quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản chính hoặc bản điện tử Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo, trừ các trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo theo quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản chính hoặc bản điện tử bảng kê các tổng thành, hệ thống thay thế theo mẫu quy định, trừ các trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo theo quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản sao hoặc bản điện tử các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành cải tạo (có xác nhận của cơ sở cải tạo), trừ các trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo theo quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản sao hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật đối với cần cẩu, thiết bị nâng, xi téc chở hàng nguy hiểm, xi téc chở khí hóa lỏng, xi téc chịu áp lực và các thiết bị chuyên dùng theo quy định (có xác nhận của cơ sở cải tạo); - Riêng trường hợp các xe cơ giới cải tạo có cùng nhãn hiệu, số loại, thông số kỹ thuật thì được sử dụng cùng một thiết kế. Hồ sơ để nghiệm thu đối với xe cơ giới sử dụng cùng một thiết kế ngoài các thành phần quy định nêu trên thì phải có Văn bản đồng ý sử dụng chung hồ sơ thiết kế của Cơ sở thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT. Như vậy, căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) đã nêu rõ hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo bao gồm các hồ sơ nêu trên. Trình tự, thủ tục nghiệm thu xe cơ giới cải tạo năm 2024 - Chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật nộp 01 bộ Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo quy định đến cơ quan nghiệm thu trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến; - Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định, cơ quan nghiệm thu hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trong 02 ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính); - Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan nghiệm thu cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ (bản chính đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bản điện tử đối với hệ thống dịch vụ công trực tuyến) theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nghiệm thu tiến hành nghiệm thu xe cơ giới cải tạo và lập Biên bản kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT, trường hợp kết quả nghiệm thu đạt yêu cầu cơ quan nghiệm thu cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận cải tạo), Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới sau cải tạo; trường hợp kết quả nghiệm thu không đạt yêu cầu, cơ quan nghiệm thu cấp Thông báo không đạt theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT cho chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật đưa phương tiện đi khắc phục các nội dung không đạt và nghiệm thu lại từ đầu theo quy định trên; - Chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật phải nộp các khoản giá, phí, lệ phí liên quan theo quy định của pháp luật; - Cơ quan nghiệm thu phải thực hiện ghi nhận vào Phiếu kiểm soát toàn bộ quá trình nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo quy định trên và theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT. Như vậy, căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) đã nêu rõ thủ tục nghiệm thu xe cơ giới cải tạo bao gồm các hồ sơ nêu trên.
Trường hợp không được cải tạo xe cơ giới năm 2024
Cục Đăng kiểm Việt Nam cho biết, Thông tư 43/2023/TT-BGTVT đã quy định rõ các trường hợp xe cơ giới không được cải tạo, do đó, chủ xe cần nắm được để tránh bị xử phạt hoặc trượt kiểm định. Trường hợp không được cải tạo xe cơ giới Cụ thể, Thông tư 43/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 85/2014/TT-BGTVT quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Thông tư 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm do Bộ Giao thông Vận tải ban hành quy định rõ, không cải tạo thùng xe của xe tải chưa qua sử dụng được nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp trong thời gian 6 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định lần đầu đến ngày nộp hồ sơ thiết kế. Trừ trường hợp cải tạo thành xe tập lái, xe sát hạch lái xe; cải tạo lắp đặt thêm mui phủ của xe tải thùng hở. Đối với xe chở khách, không cải tạo lắp đặt giường nằm loại hai tầng lên xe chở người, trừ trường hợp ô tô trước cải tạo là ô tô khách có giường nằm hai tầng. Không được cải tạo các hệ thống phanh, hệ thống treo và hệ thống lái của xe cơ giới, trừ các trường hợp như: Cải tạo lắp đặt hoặc tháo bỏ bàn đạp phanh phụ trên xe tập lái, xe sát hạch lái xe; Cải tạo để cung cấp năng lượng và điều khiển hệ thống phanh của rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc; Cải tạo đối với xe cơ giới tay lái nghịch; Cải tạo các cơ cấu điều khiển và ghế ngồi phù hợp với chức năng vận động của người khuyết tật điều khiển xe; Cải tạo theo đề nghị của nhà sản xuất xe đối với một số trường hợp (như thay đổi một số linh kiện, cụm linh kiện của hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống treo nhằm loại bỏ các nguy cơ tiềm ẩn về mất an toàn hoặc để nâng cao hiệu quả hoạt động). Ngoài ra, không cải tạo thay đổi khoảng cách giữa các trục của xe cơ giới, trừ các trường hợp: Cải tạo thành xe chuyên dùng, xe đầu kéo; cải tạo thu ngắn chiều dài cơ sở khi cải tạo trở lại thành xe cơ giới trước cải tạo lần đầu và cải tạo để giảm chiều dài toàn bộ, kích thước thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc, xe tải phù hợp quy định tại Thông tư 43/2023/TT-BGTVT. Không sử dụng lại động cơ của xe cơ giới đã có thời gian sử dụng quá 15 năm tính từ năm sản xuất để thay thế hoặc cải tạo. Động cơ thay thế có công suất lớn nhất theo công bố của nhà sản xuất nằm trong khoảng từ 90 - 120% so với công suất lớn nhất của động cơ được thay thế. Cục Đăng kiểm Việt Nam lưu ý, xe cơ giới chỉ được cải tạo thay thế một trong hai tổng thành chính là động cơ hoặc khung trong suốt quá trình sử dụng. Với các trường hợp bị cấm cải tạo, nếu chủ xe vẫn cố tình cải tạo sẽ không được đăng kiểm, cấp Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Đồng thời, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính vì tự ý thay đổi kết cấu phương tiện nếu bị lực lượng chức năng kiểm tra, phát hiện. Trường hợp xe cơ giới có sự thay đổi nhưng không được coi là cải tạo từ ngày 15/02/2024 Trong đó, tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT bổ sung Điều 4a vào Thông tư 85/2014/TT-BGTVT về các trường hợp xe cơ giới có sự thay đổi nhưng không được coi là cải tạo như sau: Các trường hợp xe cơ giới có sự thay đổi nhưng không được coi là cải tạo, bao gồm: - Thay đổi cửa lên xuống khoang hành khách (không bao gồm thay đổi vị trí và kích thước cửa); - Thay đổi một số kết cấu thùng chở hàng như: bịt kín hoặc thay đổi kết cấu cánh cửa thùng hàng; thay thế tôn bọc dạng phẳng thành dạng sóng hoặc ngược lại; bọc thêm tôn phần khung mui của xe mui phủ không làm tăng chiều cao thành thùng hàng (Hc) quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 42/2014/TT- BGTVT; lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp chắn bụi cho thùng chở hàng của xe ô tô tải tự đổ; - Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng và kích thước bao của xe; - Lắp đặt thêm đèn sương mù dạng rời; - Thay thế cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng cụm đèn đã được chứng nhận hoặc công bố hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, QCVN 35:2017/BGTVT mà không cần phải gia công thay đổi kết cấu của xe để đảm bảo việc lắp đặt; - Thay thế bóng đèn thuộc cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng bóng đèn loại khác có công suất tiêu thụ điện tương đương mà không cần phải can thiệp, thay đổi kết cấu của cụm đèn; - Thay đổi các chi tiết, bộ phận thân vỏ là tùy chọn của nhà sản xuất xe nhưng không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT này. Việc lắp đặt thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất xe hoặc đại diện được ủy quyền hợp pháp của nhà sản xuất xe; - Thay đổi về kiểu dáng một số chi tiết của phần thân vỏ xe như: lưới tản nhiệt trước xe, cánh lướt gió; - Lắp đặt thêm mui gió trên nóc ca bin ô tô tải, bậc bước chân lên xuống, trang trí ống xả, đai trang trí bảo hiểm đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu mà không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe. Việc thay đổi xe cơ giới mà không làm thay đổi kiểu loại xe và đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. Như vậy, mọi người cần lưu ý các trường hợp xe cơ giới có sự thay đổi nhưng không được coi là cải tạo nêu trên.
Những trường hợp cải tạo xe ô tô bị từ chối đăng kiểm năm 2024
Có được cải tạo xe ô tô không? Nếu xe ô tô đã cải tạo có được đăng kiểm không? Những trường hợp nào cải tạo xe ô tô sẽ bị từ chối đăng kiểm năm 2024? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Đăng kiểm xe ô tô là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, kiểm định là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định. Theo khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe cơ giới bao gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Như vậy, đăng kiểm xe ô tô là hoạt động kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định đối với xe ô tô. Cải tạo xe ô tô là gì? Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT: Cải tạo xe cơ giới là việc thay đổi đặc điểm của xe cơ giới quy định tại Phụ lục XI https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/08/phu-luc-XI.doc ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sử đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) dẫn đến không cùng kiểu loại với xe cơ giới trước cải tạo liền kề trước đó. Như vậy, cải tạo xe ô tô là việc thay đổi các đặc điểm của xe dẫn đến việc không cùng kiểu loại với xe ô tô trước cải tạo liền kề trước đó. Những trường hợp cải tạo xe ô tô bị từ chối đăng kiểm năm 2024 Theo quy định tại PHỤ LỤC VIII Thông tư 43/2023/TT-BGTVT, xe cơ giới có sự thay đổi vẫn được coi là xe cơ giới cùng kiểu loại nếu đáp ứng yêu cầu an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại Phụ lục XI Thông tư 43/2023/TT-BGTVT và không thay đổi một trong các đặc điểm tại Phụ lục XI Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) dưới đây: - Loại phương tiện; - Nhãn hiệu; - Kích thước và khối lượng cơ bản của ô tô (sai lệch không vượt quá giới hạn sai số cho phép được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sai số cho phép và làm tròn số đối với kích thước, khối lượng của xe cơ giới, QCVN 12:2011/BGTVT); - Số người cho phép chở kể cả người lái; - Kiểu dáng, kết cấu của cabin, khung hoặc thân vỏ ô tô; - Kiểu loại động cơ, hộp số, cầu chủ động; - Loại nhiên liệu sử dụng; - Hệ thống phanh: kiểu dẫn động, cơ cấu phanh; - Hệ thống lái: kiểu cơ cấu lái; - Hệ thống treo: kiểu hệ thống treo, kiểu kết cấu của bộ phận đàn hồi; - Hệ thống chuyển động: kiểu loại cầu bị động; - Thiết bị đặc trưng (nếu có): thiết bị chuyên dùng, cơ cấu chuyên dùng. Như vậy, nếu xe ô tô cải tạo 01 trong 12 đặc điểm trên dẫn đến việc không cùng kiểu loại với xe ô tô trước cải tạo liền kề trước đó thì có thể sẽ bị từ chối đăng kiểm năm 2024. Chạy xe ô tô chưa đăng kiểm bị phạt thế nào? Theo khoản 5, khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP(được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi: Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi: Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Như vậy, nếu chạy xe ô tô mà không đăng kiểm sẽ bị xử phạt từ 4-6 triệu đồng. Chạy xe ô tô đã quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng mà chưa đăng kiểm lại sẽ bị phạt từ 3-4 triệu đồng. Chạy xe ô tô đã quá hạn đăng kiểm từ 1 tháng trở lên mà chưa đăng kiểm lại sẽ bị phạt từ 4-6 triệu đồng.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo từ ngày 15/02/2024
Ngày 19/01/2024 Bộ GTVT đã ban hành Quyết định 62/QĐ-BGTVT năm 2024 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ GTVT. Cụ thể, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo từ ngày 15/02/2024 được quy định như sau: (1) Trình tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận thẩm định xe cơ giới cải tạo - Nộp hồ sơ TTHC: Cơ sở thiết kế nộp hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (cơ quan thẩm định thiết kế). - Giải quyết TTHC: + Cơ quan thẩm định thiết kế tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp và qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trong 02 ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính); trường hợp hồ sơ đầy đủ, cơ quan thẩm định thiết kế cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ (bản chính đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bản điện tử đối với hệ thống dịch vụ công trực tuyến); + Cơ quan thẩm định thiết kế tiến hành thẩm định thiết kế theo quy định, nếu thiết kế đạt yêu cầu, sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thiết kế, cơ quan thẩm định thiết kế cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Trường hợp không cấp, cơ quan thẩm định thiết kế thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Cơ sở thiết kế sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định; + Trường hợp thành phần hồ sơ thiết kế đầy đủ nhưng có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, cơ quan thẩm định thiết kế thông báo cho Cơ sở thiết kế để bổ sung, sửa đổi hồ sơ thiết kế. Cơ sở thiết kế có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thiết kế và nộp lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu thì Cơ quan thẩm định thiết kế cấp Giấy chứng nhận thiết kế; nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì cơ quan thẩm định thiết kế thông báo hồ sơ thiết kế xe cơ giới không đạt. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo mà Cơ sở thiết kế không thực hiện sửa đổi, bổ sung, Cơ quan thẩm định thiết kế sẽ cấp Thông báo hồ sơ thiết kế xe cơ giới không đạt; + Cơ quan thẩm định thiết kế phải ghi nhận vào Phiếu kiểm soát toàn bộ quá trình thẩm định thiết kế theo quy định; + Cơ sở thiết kế có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan thẩm định thiết kế hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến; + Hồ sơ thiết kế được phê duyệt và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế (bản chính) được lưu tại cơ quan thẩm định thiết kế 01 bộ, cơ quan nghiệm thu 01 bộ; Hồ sơ thiết kế được phê duyệt (bản sao có xác nhận của đơn vị thiết kế) và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế (bản chính) được lưu tại cơ sở thiết kế 01 bộ, cơ sở thi công 01 bộ đối với trường hợp nộp hồ sơ và trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính. (2) Cách thức thực hiện cấp Giấy chứng nhận thẩm định xe cơ giới cải tạo - Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thẩm định thiết kế hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thẩm định * Thành phần hồ sơ: - Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu (Bản chính; hoặc biểu mẫu điện tử đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến); - Hồ sơ thiết kế (02 bộ đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan thẩm định thiết kế hoặc qua hệ thống bưu chính; hoặc 01 hồ sơ dạng điện tử đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo bao gồm: + Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới theo quy định (Bản chính đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc nộp qua hệ thống bưu chính; hoặc tài liệu dạng điện tử đối với trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến); + Bản vẽ kỹ thuật theo quy định (Bản chính đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc nộp qua hệ thống bưu chính; hoặc tài liệu dạng điện tử đối với trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến). + Tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế (Bản sao có xác nhận của đơn vị thiết kế hoặc bản sao điện tử đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến); + Một trong các giấy tờ sau: Giấy Đăng ký xe ô tô; Phiếu sang tên, di chuyển (đối với trường hợp đang làm thủ tục sang tên, di chuyển); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc giấy tờ chứng nhận đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu (đối với xe cơ giới đã qua sử dụng được phép nhập khẩu, chưa có biển số đăng ký) (Bản sao có xác nhận của đơn vị thiết kế hoặc bản sao điện tử đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến). * Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận thẩm định - Trường hợp thiết kế đạt yêu cầu: sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thiết kế, cơ quan thẩm định thiết kế cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Trường hợp không cấp, cơ quan thẩm định thiết kế thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Cơ sở thiết kế sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định. - Trường hợp thành phần hồ sơ thiết kế đầy đủ nhưng có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu thì Cơ quan thẩm định thiết kế cấp Giấy chứng nhận thiết kế; nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì cơ quan thẩm định thiết kế thông báo hồ sơ thiết kế xe cơ giới không đạt. (5) Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân. (6) Cơ quan thực hiện TTHC cấp Giấy chứng nhận thẩm định - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Đăng kiểm Việt Nam; Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đăng kiểm Việt Nam; Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan phối hợp: Không có. (7) Kết quả của việc thực hiện TTHC cấp Giấy chứng nhận thẩm định - Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo. (8) Phí, lệ phí, giá cấp Giấy chứng nhận thẩm định - Lệ phí cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo 40.000 đồng/ 01 Giấy chứng nhận (riêng đối với xe ô tô con dưới 10 chỗ: 90.000 đồng/01 Giấy chứng nhận); - Giá thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo: 300.000 đồng/chiếc. - Tên mẫu đơn, tờ khai hành chính: Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Không có. Xem thêm Quyết định 62/QĐ-BGTVT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Người bị kết án tù chung thân có được giảm án không?
Theo nguyên tắc, người phạm tội khi bị kết án tù chung thân sẽ phải chấp hành hình phạt tù không có thời hạn kết thúc. Tuy nhiên, nước ta có những chính sách nhân đạo đối với án phạt tù chung thân, qua đó tạo điều kiện cho người phạm tội cải tạo tốt được hưởng các chính sách khoan hồng như sau: Căn cứ Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về chính sách giảm mức hình phạt đã tuyên như sau: - Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân. - Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm. - Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm. - Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung. - Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. - Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm. Như vậy, một người bị kết án tù chung thân, nếu cải tạo tốt và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định; thì có thể được xem xét giảm án và có thể chỉ cần chấp hành đủ 20; hoặc 25 năm tù là được trả tự do theo chính sách nhân đạo của Nhà nước. Ngoài ra, người bị kết án tù chung thân nhưng đã được giảm án có thể được tha tù trước thời hạn nếu phạm tội lần đầu, có ý thức cải tại tốt,… và chấp hành án tù được ít nhất từ 12 đến 15 năm tù.
Bổ sung đơn vị tư vấn trong việc lập kế hoạch cải tạo nhà chung cư
Bộ Xây dựng đang dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp ý kiến. Cụ thể, tại tại Chương III của Dự thảo Luật Nhà ở có sửa đổi một số quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, theo đó yêu cầu phải lập kế hoạch cùng với nội dung cải tạo được hoàn thiện phù hợp với thức tế. Lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư Theo đó, tại Điều 82 Dự thảo Luật Nhà ở yêu cầu về kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Qua đó, sửa đổi nội dung trên cơ sở tách 1 phần từ Điều 111 Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 69/2021/NĐ-CP như sau: Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được lập, phê duyệt chung với kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương quy định tại Mục 3 Chương III Dự thảo Luật Nhà ở hoặc lập, phê duyệt riêng để làm cơ sở thực hiện các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. UBND cấp tỉnh giao cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trực tiếp lập hoặc thuê đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu thầu lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và báo cáo UBND cấp tỉnh phê duyệt. UBND cấp tỉnh chỉ phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư sau khi đã tổ chức kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định Dự thảo Luật Nhà ở và có danh mục nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại Điều 76 Dự thảo Luật Nhà ở. Trường hợp sau khi phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà có xuất hiện nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ theo quy định hoặc địa phương điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở có nội dung liên quan đến kế hoạch đã phê duyệt thì UBND cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh kế hoạch. Sau khi phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh), UBND cấp tỉnh phải đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND các cấp, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, gửi đến nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện phải phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại để các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết, thực hiện và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi việc thực hiện. So với hiện hành UBND cấp tỉnh chỉ có trách nhiệm rà soát, thống kê các loại nhà chung cư trên địa bàn của mình sau đó duyệt kế hoạch theo diện phải phá dỡ cải tạo và chưa thuộc diện phá dỡ. Thì dự thảo đã bổ sung khá chặt chẽ các quy định về lập kế hoạch rà soát, kiểm định chất lượng bằng việc bổ sung thuê đơn vị có chuyên môn tư vấn. Nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng nhà chung cư Trong kế hoạch cải tạo, xây dựng nhà ở chung cư thì nội dung của kế hoạch cải tạo, xây dựng được Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi, bổ sung như sau: Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong đó phải xác định thời gian phá dỡ đối với từng loại nhà chung cư quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 76 của Dự thảo Luật Nhà ở (trong đó có quy định về nhà chung cư có quy định thời gian và nhà chung cư không có quy định về thời gian). Trường hợp cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu, dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng các nhà chung cư còn lại trong khu. Dự kiến các nguồn vốn (bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác) để thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng và UBND các cấp trong việc thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Các nội dung khác có liên quan. Xem thêm Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi)
Vướng mắc khi thu nhập trong thời gian cải tạo không giam giữ vẫn phải nộp cho nhà nước
Có thể thấy, hình phạt cải tạo không giam giữ là không buộc người phạm tội phải cách ly khỏi đời sống xã hội mà họ được sống với gia đình như những người khác dưới sự giám sát của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi người đó làm việc hoặc cư trú. Tuy nhiên khi về địa phương sinh sống và lao động họ tạo ra thu nhập, và trích một phần vào công quỹ nhà nước. Như vậy, việc xác định thu nhập liệu có chính xác không và xác định cụ thể ra sao. Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Bộ luật hình sự 2015 quy định về cải tạo không giam giữ như sau: Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Như vậy, về nguyên tắc trong thời gian chấp hành án cải tạo không giam giữ thì phần thu nhập đó sẽ được trích ra một phần để sung quỹ nhà nước cụ thể 05% đến 20%. Do đó, trường hợp bị án sau khi thực hiện hành vi phạm tội mới do Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục không nắm được, hoặc chưa kịp đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy không có quyết định đình chỉ, hoặc tạm đình chỉ thi hành án nên hàng tháng bị án vẫn đến UBND xã để trình diện, nộp bản tự nhận xét và vẫn nộp tiền khấu trừ thu nhập tại Cơ quan Thi hành án dân sự thì giải quyết như thế nào, cách thức xác định ra sao, dựa vào thang bảng lương của họ? Nếu họ có công việc khác thì sao? Chưa thể xác định cụ thể được, đây là những vướng mắc trong trường hợp cải tạo không giam giữ này.
Từ 1/4/2021: Ưu đãi vay khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở chỉ còn tối đa 500 triệu đồng
Xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở - Minh họa Ngày 1/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Một trong những thay đổi đáng chú ý tại Nghị định này là việc giới hạn mức ưu đã vay khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở. Cụ thể, ưu đãi này được quy định tại các Khoản 4, 5, 6 Điều 16 Nghị định 100 được sửa đổi như sau: 1. Mức vốn vay: Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. => Điểm đ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 49 sửa đổi thành: “Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa, nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.” 2. Lãi suất vay: a) Lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ; b) Lãi suất cho vay ưu đãi tại các tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho từng thời kỳ. => Điểm đ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 49 sửa đổi thành: “a) Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ; b) Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.” 3. Thời hạn vay Thời hạn vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn. => Điểm đ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 49 sửa đổi thành: “Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.” Nghị định 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Gia đình bắt buộc tôi đi cải tạo có thể không đi được không?
Kính thưa luật sự tôi nay 19 tuổi vì ham chơi nên thiếu nợ nên về nhà có lấy xe của ba mẹ đi cắm sau khi chuộc xong ba mẹ có gửi giấy lên xã bắt tôi đi cải tạo Trong trường hợp này có thể kh đi được kh ạ Mong luật sự trả lời
Quy định pháp luật về cải tạo không giam giữ?
Điều 36 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định cải tạo không giam giữ như sau: “1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ. 2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự. 4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần. Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình sự.” Ngoài ra, người phạm tội còn phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, cụ thể như sau: “Điều 99. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ 1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này. 2. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án. 3. Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật. 4. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc. 5. Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật này. 6. Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. 7. Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật này. Điều 100. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ 1. Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó. 2. Người chấp hành án khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người chấp hành án khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người chấp hành án vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan. 3. Việc giải quyết trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc trong quân đội thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này. 4. Người chấp hành án không được xuất cảnh trong thời gian chấp hành án. Điều 101. Việc lao động, học tập của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ 1. Người chấp hành án là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật. 2. Người chấp hành án được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó. 3. Người chấp hành án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chấp hành án tạo điều kiện tìm việc làm. 4. Người chấp hành án thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật. 5. Người chấp hành án không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành án thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người chấp hành án được xác định là không có việc làm hoặc bị mất việc làm, Công an cấp xã có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải xem xét, quyết định buộc người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng. Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, quyết định của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải nêu rõ loại công việc, thời gian lao động phục vụ cộng đồng dự kiến buộc người chấp hành án phải thực hiện. Căn cứ quyết định buộc người chấp hành án phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng dưới sự giám sát của Công an cấp xã.”
Các hình phạt đối với người phạm tội
Cải tạo không giam giữ (Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015) 1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ. 2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự. 4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần. Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sai. Cải tạo không giam giữ là hình phạt không tước tự do của người phạm tội, không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội và giao họ cho cơ quan, tổ chức để giám sát, giáo dục trong thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm. Nó tạo điều kiện cho người bị phạt cải tạo không giam dữ tiếp tục lao động, học tập tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình ngay trong môi trường xã hội bình thường dưới sự giám sát giáo dục của cơ quan tổ chức, đơn vị quân đội, cơ sở giáo dục đào tạo hoặc Uỷ ban nhân dân nới người bị kết án cư trú.
Chào luật sư Thưa luật sư, nhà em có 2 chị em. Em trai em được cưng chìu từ nhỏ, đòi gì được nấy nên lớn lên cha mẹ khó dạy nói gì cũng không nghe. Học hết lớp 8 thì nghỉ học. Bây giờ đã 24 tuổi, chưa có vợ, hiện đang làm bảo vệ trường mẫu giáo có tên trong bảng lương hẳn hoi. Nhưng vì lý do tình cảm riêng, em hay say xỉn rồi quậy phá, ai can ngăn cũng không được nhưng lúc tỉnh lại thì không nhớ. Gần đây nghe nói là em ấy có hút ma túy đá, nên tinh thần bây giờ không được bình thường như trước, quá quắc hơn xưa. Cứ say xỉn rồi buồn bực chuyện gì là bất chấp ai cũng đều kiếm chuyện, khi đập phá nhà cửa, khi chửi cha đánh mẹ.... bất chấp hết. Cha em đang là trưởng khu vực nhưng cũng không biết làm sao chỉ biết im lặng mỗi khi em lên cơn quậy phá. Thấy cha mẹ sống như vậy và em của em cũng không ra người đàng hoàng em không chịu nổi. Kính mong luật sư tư vấn giúp em để đưa em trai em đi cải tạo làm lại người có ích cho gia đình và xã hội. Em thành thật ghi ơn.!
Khẩn trương lập kế hoạch cải tạo nhà chung cư cũ trước mưa bão năm 2024
Ngày 16/9/2024, Bộ Xây dựng có Công văn 5297/BXD-QLN về việc triển khai thực hiện Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Theo đó, để đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản của người dân sinh sống trong các nhà chung cư cũ trước mùa mưa bão năm 2024; đồng thời thúc đẩy các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn, Bộ Xây dựng đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP ngày 25/7/2024 của Chính phủ, cụ thể là: (1) Thực hiện ngay các giải pháp để di dời người dân ra khỏi các chung cư cũ nguy hiểm, xuống cấp, thuộc diện phải phá dỡ theo quy định, bố trí chỗ ở tạm thời cho các hộ dân phải di dời để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho người dân. (2) Khẩn trương tổ chức thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng các nhà chung cư cũ trên địa bàn; đối với các nhà chung cư đã hoàn thành kiểm định, đánh giá chất lượng mà thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại nhưng chưa đưa vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì phải lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP làm cơ sở để triển khai thực hiện dự án. (3) Khẩn trương tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/500 khu vực có nhà chung cư cần cải tạo, xây dựng lại để các nhà đầu tư có cơ sở tham gia xây dựng phương án đầu tư, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án. (4) Khẩn trương lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại có các nội dung theo quy định của Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP; đồng thời xác định hệ số K bồi thường diện tích căn hộ áp dụng cho từng khu vực, vị trí có nhà chung cư được xây dựng từ năm 1994 trở về trước cần cải tạo, xây dựng lại để làm cơ sở cho chủ sở hữu và nhà đầu tư dự án thống nhất diện tích được bồi thường theo hệ số k để đưa vào phương án bồi thường, tái định cư. (5) Tổ chức lựa chọn chủ đầu tư để đẩy nhanh việc thực hiện các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP. (6) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền rộng rãi đến các cấp, các ngành và người dân đang sinh sống tại các khu vực có nhà chung cư cũ cần cải tạo, xây dựng lại để tạo sự đồng thuận và sự tham gia rộng rãi của người dân, làm cơ sở để triển khai nhanh chóng, thuận lợi các cơ chế, chính sách về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP. (7) Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều nhà chung cư cũ thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại, đặc biệt là các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã triển khai thực hiện trước thời điểm Luật Nhà ở năm 2023 có hiệu lực thi hành nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thành các thủ tục trong giai đoạn chuẩn bị dự án như phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy phép xây dựng,...thì đề nghị căn cứ quy định của Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP để khẩn trương hoàn thành các thủ tục cho các chủ đầu tư sớm triển khai khẩn cấp xây dựng dự án, bố trí tái định cư cho người dân, bảo đảm các quyền lợi của chủ sở hữu nhà chung cư và các chủ đầu tư dự án. Xem thêm chi tiết tại Công văn 5297/BXD-QLN ngày 16/9/2024
Khẩn trương hoàn thành các thủ tục cải tạo chung cư tại Hà Nội và TP.HCM
Ngày 16/9/2024, Bộ Xây dựng đã ban hành Công văn 5297/BXD-QLN để triển khai thực hiện Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định 98/2024/NĐ-CP của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. (1) Khẩn trương hoàn thành các thủ tục cải tạo chung cư tại Hà Nội và TP.HCM Tại Công văn 5297/BXD-QLN ngày 16/9/2024, Bộ Xây dựng nhận định rằng nhiều tỉnh thành phía Bắc Việt Nam đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ siêu bão Yagi (cơn bão số 3), gây lũ lụt ở một số khu vực và thiệt hại lớn về người và tài sản. Theo ghi nhận từ một số địa phương, nhiều nhà chung cư cũ cần cải tạo, xây dựng lại đã xuất hiện tình trạng nứt, nghiêng, không còn đảm bảo an toàn cho việc sử dụng do tác động của cơn bão. Một số nơi đã phải di dời người dân khỏi các chung cư này để đảm bảo an toàn. Thống kê cho thấy cả nước có khoảng 2.500 nhà chung cư cũ được xây dựng trước năm 1994, chủ yếu tập trung tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, trong đó nhiều nhà đã được kiểm định và thuộc diện cần cải tạo, xây dựng lại. Do đó, để đảm bảo an toàn cho người dân sống trong các nhà chung cư cũ trước mùa mưa bão năm 2024 và thúc đẩy các dự án cải tạo, xây dựng lại, Bộ Xây dựng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ sau: - Triển khai ngay các biện pháp di dời người dân khỏi các chung cư cũ nguy hiểm, xuống cấp, thuộc diện phải phá dỡ theo quy định, đồng thời bố trí chỗ ở tạm thời cho các hộ dân để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản. - Khẩn trương tổ chức kiểm định, đánh giá chất lượng các nhà chung cư cũ; đối với những nhà đã hoàn thành kiểm định mà thuộc diện phải cải tạo nhưng chưa có kế hoạch, cần lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 98/2024/NĐ-CP. - Khẩn trương lập và phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/500 cho khu vực có nhà chung cư cần cải tạo, xây dựng lại, tạo cơ sở cho các nhà đầu tư tham gia xây dựng phương án đầu tư, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. - Lập và phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ, đảm bảo các nội dung theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 98/2024/NĐ-CP; xác định hệ số K bồi thường diện tích căn hộ cho từng khu vực nhằm thống nhất diện tích bồi thường cho chủ sở hữu và nhà đầu tư. - Tổ chức lựa chọn chủ đầu tư để thúc đẩy nhanh các dự án cải tạo, xây dựng lại theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 98/2024/NĐ-CP. - Tổ chức tập huấn, tuyên truyền rộng rãi đến các cấp, ngành và người dân sống tại các khu vực có nhà chung cư cũ cần cải tạo, xây dựng lại, nhằm tạo sự đồng thuận và tham gia của người dân, làm cơ sở cho việc triển khai nhanh chóng các cơ chế, chính sách về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Đặc biệt, đối với Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nơi có nhiều nhà chung cư cũ cần cải tạo, Bộ Xây dựng đề nghị UBND cấp tỉnh căn cứ quy định của Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 98/2024/NĐ-CP để khẩn trương hoàn tất các thủ tục cho các chủ đầu tư, sớm triển khai xây dựng dự án và bố trí tái định cư cho người dân, bảo đảm quyền lợi cho chủ sở hữu và các chủ đầu tư dự án. (2) Chủ đầu tư cải tạo lại chung cư cũ được hưởng cơ chế ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Cụ thể, tại Điều 40 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định cơ chế ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư như sau: - Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư sẽ được miễn tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với diện tích đất thuộc phạm vi dự án, nếu diện tích này phải nộp tiền theo quy định của Luật Nhà ở. Phạm vi dự án phải được xác định trong quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. - Nếu trong phạm vi dự án có diện tích đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê mà cơ quan Nhà nước đang quản lý, chủ đầu tư cũng được miễn tiền bồi thường về đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho phần diện tích này, trừ khi diện tích đó đủ điều kiện tách thành dự án độc lập. - Trường hợp chủ đầu tư muốn điều chỉnh tăng hệ số sử dụng đất so với quy hoạch đã được phê duyệt và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý, họ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích tăng thêm, bao gồm việc xác định giá đất và tính tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật. - Nếu theo quy hoạch, khu vực có nhà chung cư bị phá dỡ vẫn tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư, nhưng toàn bộ các chủ sở hữu đồng ý không tái định cư tại chỗ và thống nhất với chủ đầu tư về bồi thường hoặc tái định cư tại địa điểm khác, chủ đầu tư sẽ được hưởng các ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất. - Trường hợp Nhà nước đã thanh lý, hóa giá nhà ở nhưng chưa thu tiền sử dụng đất và nhà ở này thuộc diện phải phá dỡ để thực hiện dự án, chủ đầu tư sẽ được miễn tiền bồi thường về đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất có nhà ở đã thanh lý. Qua việc đưa ra các chính sách ưu đãi, Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tư có thể tập trung nguồn lực vào việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần phát triển đô thị bền vững.
06 trường hợp phải cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thủ đô
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của người dân ở Thủ đô Hà Nội, việc cải tạo, chỉnh trang đô thị là hết sức cần thiết. Cùng tìm hiểu 06 trường hợp nào phải cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thủ đô theo quy định mới nhất nhé! (1) 06 trường hợp phải cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thủ đô Theo khoản 3 Điều 20 Luật Thủ đô 2024 quy định, việc cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thành phố được thực hiện trong 06 trường hợp sau đây: - Khu vực đô thị có các công trình xây dựng có kết cấu, khoảng cách giữa các công trình không bảo đảm quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; - Khu vực đô thị có các công trình xây dựng thuộc diện nguy hiểm, xuống cấp, có nguy cơ sập đổ thuộc trường hợp buộc phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở; khu vực có hạ tầng giao thông không bảo đảm yêu cầu về an toàn giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông; - Khu vực đô thị không bảo đảm đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đơn vị ở mà không còn đủ quỹ đất để phát triển bổ sung hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; - Khu vực đô thị không phù hợp với quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế đô thị; khu vực đô thị có chỉ tiêu dân số vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn của đơn vị ở cần di dời để giảm mật độ dân cư theo quy hoạch; - Khu vực đô thị có các công trình kiến trúc có giá trị, các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cần được bảo vệ, tu bổ nhưng có các công trình xây dựng xung quanh không phù hợp với việc bảo vệ; - Khu vực đô thị có trụ sở cơ quan, đơn vị, cơ sở phải di dời theo quy định của pháp luật, có cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ hoặc để xảy ra sự cố gây mất an toàn cho sức khỏe, tính mạng của người dân. Theo đó, việc cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thành phố phải phù hợp quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế đô thị; bảo vệ các di sản văn hóa, lịch sử, thiên nhiên, kiến trúc, cảnh quan của Thủ đô; bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, phòng cháy, chữa cháy; nâng cao tiện ích đô thị, cải thiện môi trường sống cho dân cư ở khu vực cải tạo, chỉnh trang. (2) Hình thức chỉnh trang thủ đô là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Thủ đô 2024, việc cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thành phố được triển khai thực hiện theo dự án bao gồm: - Dự án tái thiết một khu vực đô thị cụ thể, trừ dự án phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng; - Dự án chỉnh trang công trình hoặc một nhóm công trình xây dựng tại một khu vực cụ thể; - Dự án bảo vệ, tu bổ công trình hoặc một nhóm công trình, khu vực có giá trị văn hóa, lịch sử, thiên nhiên, kiến trúc, cảnh quan đô thị; - Dự án cải tạo, chỉnh trang hỗn hợp là dự án đầu tư xây dựng trong đó có thể bao gồm các công trình xây dựng mới, công trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và bảo vệ, tu bổ. Như vậy, việc cải tạo, chỉnh trang đô thị tại Thủ đô Hà Nội sẽ được lập thành 04 loại dự án như quy định trên. (3) Phải có từ 75% người dân đồng thuận dự án thì mới được phê duyệt chỉnh trang, cải tạo Theo đó, khoản 5 Điều 20 Luật Thủ đô 2024 quy định, đối với khu vực thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Thủ đô 2024 mà chưa có dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Luật Thủ đô 2024 thì UBND Thành phố có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần cải tạo, chỉnh trang đô thị; tổ chức công bố công khai các khu vực cần cải tạo, chỉnh trang đô thị kèm theo các thông tin về vị trí, ranh giới và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo quy hoạch phân khu đã được phê duyệt để kêu gọi đầu tư. Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì thực hiện chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm thì thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Nhà đầu tư được lựa chọn có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết, lập dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nội dung về bồi thường, tái định cư, phương án xử lý tài sản công, phân chia lợi ích từ việc tổ chức cải tạo, chỉnh trang đô thị. Đặc biệt, đồ án quy hoạch chi tiết, thông tin về dự án đề xuất cải tạo, chỉnh trang đô thị phải được công bố công khai tại khu vực dự án cải tạo, chỉnh trang và trên các phương tiện thông tin đại chúng và chỉ được phê duyệt nếu có từ 75% số chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất tương đương với ít nhất là 75% diện tích khu vực cải tạo, chỉnh trang đồng thuận. Nhìn chung, quy định này đã tạo ra một cơ chế rõ ràng, minh bạch và dân chủ để thực hiện cải tạo, chỉnh trang đô thị tại Hà Nội. Điều này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đô thị mà còn đảm bảo quyền lợi của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Trường hợp thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ?
Hiện nay có rất nhiều trường hợp phá dở nhà chung cư như Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng, Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng hay những trường hợp khác. Tuy nhiên, theo quy định thì khi thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ? Trường hợp thực hiện hoạt động phá dỡ nhà chung cư có cần phải lập phương án phá dỡ? Căn cứ Khoản 1 Điều 75 Luật nhà ở 2023 quy định Phá dỡ nhà chung cư như sau: 1. Sau khi hoàn thành việc di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức phá dỡ nhà chung cư theo quy định sau đây: - Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tự thực hiện việc phá dỡ nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức có năng lực về xây dựng để thực hiện việc phá dỡ; - Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải lập phương án phá dỡ gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ theo đề nghị của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tổ chức thực hiện phá dỡ theo phương án phá dỡ đã được cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phê duyệt. 2. Trường hợp phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư để bảo đảm an toàn cho các công trình xây dựng xung quanh thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án phá dỡ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để tổ chức việc phá dỡ. 3. Kinh phí phá dỡ nhà chung cư được xác định trong tổng mức đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí phá dỡ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan nhà nước đã thực hiện phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư. 4. Trình tự, thủ tục phá dỡ nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng Do đó, theo quy định trên thì Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải lập phương án phá dỡ gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư? Căn cứ Điều 69 Luật Nhà ở 2023 quy định Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau: 1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm: - Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau đây: nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, đề xuất nhu cầu về sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có), thông tin về Giấy chứng nhận của các chủ sở hữu nhà chung cư, đề xuất ưu đãi đầu tư, biên bản lấy ý kiến về việc lựa chọn nhà đầu tư; - Phương án bồi thường, tái định cư đã được chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất với nhà đầu tư; - Văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chủ sở hữu nhà chung cư cho nhà đầu tư đối với trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 60 của Luật này; - Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; - Tài liệu liên quan khác (nếu có). 2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất bao gồm: - Tờ trình đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau đây: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có); hình thức lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; cơ chế, chính sách ưu đãi; - Tài liệu liên quan khác (nếu có). 3. Trường hợp dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư. 4. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Nhà đầu tư được các chủ sở hữu nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan nhà nước liên quan về nội dung dự án; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư và chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư là chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do. 5. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật nhà ở 2023 thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này và gửi lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước liên quan về nội dung dự án; - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo rõ lý do. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hiện hành.
Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo năm 2024
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ nghiệm thu, cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm xe cơ giới (cơ quan nghiệm thu cải tạo). Vậy, Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo năm 2024 như thế nào? Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo năm 2024 Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo bao gồm: - Bản chính hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp thực hiện qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) Văn bản đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và hồ sơ thiết kế đã được thẩm định có xác nhận của Cơ sở thiết kế hoặc bản điện tử đối với hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trừ các trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo theo quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản chính hoặc bản điện tử ảnh chụp tổng thể góc khoảng 45 độ phía trước và phía sau góc đối diện của xe cơ giới sau cải tạo chụp tại xưởng của cơ sở cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành cải tạo, trừ các trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo theo quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản chính hoặc bản điện tử Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo, trừ các trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo theo quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản chính hoặc bản điện tử bảng kê các tổng thành, hệ thống thay thế theo mẫu quy định, trừ các trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo theo quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản sao hoặc bản điện tử các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành cải tạo (có xác nhận của cơ sở cải tạo), trừ các trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo theo quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT; - Bản sao hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật đối với cần cẩu, thiết bị nâng, xi téc chở hàng nguy hiểm, xi téc chở khí hóa lỏng, xi téc chịu áp lực và các thiết bị chuyên dùng theo quy định (có xác nhận của cơ sở cải tạo); - Riêng trường hợp các xe cơ giới cải tạo có cùng nhãn hiệu, số loại, thông số kỹ thuật thì được sử dụng cùng một thiết kế. Hồ sơ để nghiệm thu đối với xe cơ giới sử dụng cùng một thiết kế ngoài các thành phần quy định nêu trên thì phải có Văn bản đồng ý sử dụng chung hồ sơ thiết kế của Cơ sở thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT. Như vậy, căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) đã nêu rõ hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo bao gồm các hồ sơ nêu trên. Trình tự, thủ tục nghiệm thu xe cơ giới cải tạo năm 2024 - Chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật nộp 01 bộ Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo quy định đến cơ quan nghiệm thu trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến; - Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định, cơ quan nghiệm thu hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trong 02 ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính); - Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan nghiệm thu cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ (bản chính đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bản điện tử đối với hệ thống dịch vụ công trực tuyến) theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nghiệm thu tiến hành nghiệm thu xe cơ giới cải tạo và lập Biên bản kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT, trường hợp kết quả nghiệm thu đạt yêu cầu cơ quan nghiệm thu cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận cải tạo), Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới sau cải tạo; trường hợp kết quả nghiệm thu không đạt yêu cầu, cơ quan nghiệm thu cấp Thông báo không đạt theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT cho chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật đưa phương tiện đi khắc phục các nội dung không đạt và nghiệm thu lại từ đầu theo quy định trên; - Chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật phải nộp các khoản giá, phí, lệ phí liên quan theo quy định của pháp luật; - Cơ quan nghiệm thu phải thực hiện ghi nhận vào Phiếu kiểm soát toàn bộ quá trình nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo quy định trên và theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT. Như vậy, căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) đã nêu rõ thủ tục nghiệm thu xe cơ giới cải tạo bao gồm các hồ sơ nêu trên.
Trường hợp không được cải tạo xe cơ giới năm 2024
Cục Đăng kiểm Việt Nam cho biết, Thông tư 43/2023/TT-BGTVT đã quy định rõ các trường hợp xe cơ giới không được cải tạo, do đó, chủ xe cần nắm được để tránh bị xử phạt hoặc trượt kiểm định. Trường hợp không được cải tạo xe cơ giới Cụ thể, Thông tư 43/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 85/2014/TT-BGTVT quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Thông tư 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm do Bộ Giao thông Vận tải ban hành quy định rõ, không cải tạo thùng xe của xe tải chưa qua sử dụng được nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp trong thời gian 6 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định lần đầu đến ngày nộp hồ sơ thiết kế. Trừ trường hợp cải tạo thành xe tập lái, xe sát hạch lái xe; cải tạo lắp đặt thêm mui phủ của xe tải thùng hở. Đối với xe chở khách, không cải tạo lắp đặt giường nằm loại hai tầng lên xe chở người, trừ trường hợp ô tô trước cải tạo là ô tô khách có giường nằm hai tầng. Không được cải tạo các hệ thống phanh, hệ thống treo và hệ thống lái của xe cơ giới, trừ các trường hợp như: Cải tạo lắp đặt hoặc tháo bỏ bàn đạp phanh phụ trên xe tập lái, xe sát hạch lái xe; Cải tạo để cung cấp năng lượng và điều khiển hệ thống phanh của rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc; Cải tạo đối với xe cơ giới tay lái nghịch; Cải tạo các cơ cấu điều khiển và ghế ngồi phù hợp với chức năng vận động của người khuyết tật điều khiển xe; Cải tạo theo đề nghị của nhà sản xuất xe đối với một số trường hợp (như thay đổi một số linh kiện, cụm linh kiện của hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống treo nhằm loại bỏ các nguy cơ tiềm ẩn về mất an toàn hoặc để nâng cao hiệu quả hoạt động). Ngoài ra, không cải tạo thay đổi khoảng cách giữa các trục của xe cơ giới, trừ các trường hợp: Cải tạo thành xe chuyên dùng, xe đầu kéo; cải tạo thu ngắn chiều dài cơ sở khi cải tạo trở lại thành xe cơ giới trước cải tạo lần đầu và cải tạo để giảm chiều dài toàn bộ, kích thước thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc, xe tải phù hợp quy định tại Thông tư 43/2023/TT-BGTVT. Không sử dụng lại động cơ của xe cơ giới đã có thời gian sử dụng quá 15 năm tính từ năm sản xuất để thay thế hoặc cải tạo. Động cơ thay thế có công suất lớn nhất theo công bố của nhà sản xuất nằm trong khoảng từ 90 - 120% so với công suất lớn nhất của động cơ được thay thế. Cục Đăng kiểm Việt Nam lưu ý, xe cơ giới chỉ được cải tạo thay thế một trong hai tổng thành chính là động cơ hoặc khung trong suốt quá trình sử dụng. Với các trường hợp bị cấm cải tạo, nếu chủ xe vẫn cố tình cải tạo sẽ không được đăng kiểm, cấp Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Đồng thời, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính vì tự ý thay đổi kết cấu phương tiện nếu bị lực lượng chức năng kiểm tra, phát hiện. Trường hợp xe cơ giới có sự thay đổi nhưng không được coi là cải tạo từ ngày 15/02/2024 Trong đó, tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT bổ sung Điều 4a vào Thông tư 85/2014/TT-BGTVT về các trường hợp xe cơ giới có sự thay đổi nhưng không được coi là cải tạo như sau: Các trường hợp xe cơ giới có sự thay đổi nhưng không được coi là cải tạo, bao gồm: - Thay đổi cửa lên xuống khoang hành khách (không bao gồm thay đổi vị trí và kích thước cửa); - Thay đổi một số kết cấu thùng chở hàng như: bịt kín hoặc thay đổi kết cấu cánh cửa thùng hàng; thay thế tôn bọc dạng phẳng thành dạng sóng hoặc ngược lại; bọc thêm tôn phần khung mui của xe mui phủ không làm tăng chiều cao thành thùng hàng (Hc) quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 42/2014/TT- BGTVT; lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp chắn bụi cho thùng chở hàng của xe ô tô tải tự đổ; - Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng và kích thước bao của xe; - Lắp đặt thêm đèn sương mù dạng rời; - Thay thế cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng cụm đèn đã được chứng nhận hoặc công bố hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, QCVN 35:2017/BGTVT mà không cần phải gia công thay đổi kết cấu của xe để đảm bảo việc lắp đặt; - Thay thế bóng đèn thuộc cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng bóng đèn loại khác có công suất tiêu thụ điện tương đương mà không cần phải can thiệp, thay đổi kết cấu của cụm đèn; - Thay đổi các chi tiết, bộ phận thân vỏ là tùy chọn của nhà sản xuất xe nhưng không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT này. Việc lắp đặt thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất xe hoặc đại diện được ủy quyền hợp pháp của nhà sản xuất xe; - Thay đổi về kiểu dáng một số chi tiết của phần thân vỏ xe như: lưới tản nhiệt trước xe, cánh lướt gió; - Lắp đặt thêm mui gió trên nóc ca bin ô tô tải, bậc bước chân lên xuống, trang trí ống xả, đai trang trí bảo hiểm đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu mà không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe. Việc thay đổi xe cơ giới mà không làm thay đổi kiểu loại xe và đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. Như vậy, mọi người cần lưu ý các trường hợp xe cơ giới có sự thay đổi nhưng không được coi là cải tạo nêu trên.
Những trường hợp cải tạo xe ô tô bị từ chối đăng kiểm năm 2024
Có được cải tạo xe ô tô không? Nếu xe ô tô đã cải tạo có được đăng kiểm không? Những trường hợp nào cải tạo xe ô tô sẽ bị từ chối đăng kiểm năm 2024? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Đăng kiểm xe ô tô là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, kiểm định là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định. Theo khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe cơ giới bao gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Như vậy, đăng kiểm xe ô tô là hoạt động kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định đối với xe ô tô. Cải tạo xe ô tô là gì? Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT: Cải tạo xe cơ giới là việc thay đổi đặc điểm của xe cơ giới quy định tại Phụ lục XI https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/08/phu-luc-XI.doc ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sử đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) dẫn đến không cùng kiểu loại với xe cơ giới trước cải tạo liền kề trước đó. Như vậy, cải tạo xe ô tô là việc thay đổi các đặc điểm của xe dẫn đến việc không cùng kiểu loại với xe ô tô trước cải tạo liền kề trước đó. Những trường hợp cải tạo xe ô tô bị từ chối đăng kiểm năm 2024 Theo quy định tại PHỤ LỤC VIII Thông tư 43/2023/TT-BGTVT, xe cơ giới có sự thay đổi vẫn được coi là xe cơ giới cùng kiểu loại nếu đáp ứng yêu cầu an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại Phụ lục XI Thông tư 43/2023/TT-BGTVT và không thay đổi một trong các đặc điểm tại Phụ lục XI Thông tư 85/2014/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 43/2023/TT-BGTVT) dưới đây: - Loại phương tiện; - Nhãn hiệu; - Kích thước và khối lượng cơ bản của ô tô (sai lệch không vượt quá giới hạn sai số cho phép được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sai số cho phép và làm tròn số đối với kích thước, khối lượng của xe cơ giới, QCVN 12:2011/BGTVT); - Số người cho phép chở kể cả người lái; - Kiểu dáng, kết cấu của cabin, khung hoặc thân vỏ ô tô; - Kiểu loại động cơ, hộp số, cầu chủ động; - Loại nhiên liệu sử dụng; - Hệ thống phanh: kiểu dẫn động, cơ cấu phanh; - Hệ thống lái: kiểu cơ cấu lái; - Hệ thống treo: kiểu hệ thống treo, kiểu kết cấu của bộ phận đàn hồi; - Hệ thống chuyển động: kiểu loại cầu bị động; - Thiết bị đặc trưng (nếu có): thiết bị chuyên dùng, cơ cấu chuyên dùng. Như vậy, nếu xe ô tô cải tạo 01 trong 12 đặc điểm trên dẫn đến việc không cùng kiểu loại với xe ô tô trước cải tạo liền kề trước đó thì có thể sẽ bị từ chối đăng kiểm năm 2024. Chạy xe ô tô chưa đăng kiểm bị phạt thế nào? Theo khoản 5, khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP(được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi: Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi: Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Như vậy, nếu chạy xe ô tô mà không đăng kiểm sẽ bị xử phạt từ 4-6 triệu đồng. Chạy xe ô tô đã quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng mà chưa đăng kiểm lại sẽ bị phạt từ 3-4 triệu đồng. Chạy xe ô tô đã quá hạn đăng kiểm từ 1 tháng trở lên mà chưa đăng kiểm lại sẽ bị phạt từ 4-6 triệu đồng.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo từ ngày 15/02/2024
Ngày 19/01/2024 Bộ GTVT đã ban hành Quyết định 62/QĐ-BGTVT năm 2024 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ GTVT. Cụ thể, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo từ ngày 15/02/2024 được quy định như sau: (1) Trình tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận thẩm định xe cơ giới cải tạo - Nộp hồ sơ TTHC: Cơ sở thiết kế nộp hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (cơ quan thẩm định thiết kế). - Giải quyết TTHC: + Cơ quan thẩm định thiết kế tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp và qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trong 02 ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính); trường hợp hồ sơ đầy đủ, cơ quan thẩm định thiết kế cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ (bản chính đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bản điện tử đối với hệ thống dịch vụ công trực tuyến); + Cơ quan thẩm định thiết kế tiến hành thẩm định thiết kế theo quy định, nếu thiết kế đạt yêu cầu, sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thiết kế, cơ quan thẩm định thiết kế cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Trường hợp không cấp, cơ quan thẩm định thiết kế thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Cơ sở thiết kế sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định; + Trường hợp thành phần hồ sơ thiết kế đầy đủ nhưng có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, cơ quan thẩm định thiết kế thông báo cho Cơ sở thiết kế để bổ sung, sửa đổi hồ sơ thiết kế. Cơ sở thiết kế có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thiết kế và nộp lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu thì Cơ quan thẩm định thiết kế cấp Giấy chứng nhận thiết kế; nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì cơ quan thẩm định thiết kế thông báo hồ sơ thiết kế xe cơ giới không đạt. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo mà Cơ sở thiết kế không thực hiện sửa đổi, bổ sung, Cơ quan thẩm định thiết kế sẽ cấp Thông báo hồ sơ thiết kế xe cơ giới không đạt; + Cơ quan thẩm định thiết kế phải ghi nhận vào Phiếu kiểm soát toàn bộ quá trình thẩm định thiết kế theo quy định; + Cơ sở thiết kế có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan thẩm định thiết kế hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến; + Hồ sơ thiết kế được phê duyệt và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế (bản chính) được lưu tại cơ quan thẩm định thiết kế 01 bộ, cơ quan nghiệm thu 01 bộ; Hồ sơ thiết kế được phê duyệt (bản sao có xác nhận của đơn vị thiết kế) và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế (bản chính) được lưu tại cơ sở thiết kế 01 bộ, cơ sở thi công 01 bộ đối với trường hợp nộp hồ sơ và trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính. (2) Cách thức thực hiện cấp Giấy chứng nhận thẩm định xe cơ giới cải tạo - Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thẩm định thiết kế hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thẩm định * Thành phần hồ sơ: - Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu (Bản chính; hoặc biểu mẫu điện tử đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến); - Hồ sơ thiết kế (02 bộ đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan thẩm định thiết kế hoặc qua hệ thống bưu chính; hoặc 01 hồ sơ dạng điện tử đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo bao gồm: + Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới theo quy định (Bản chính đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc nộp qua hệ thống bưu chính; hoặc tài liệu dạng điện tử đối với trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến); + Bản vẽ kỹ thuật theo quy định (Bản chính đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc nộp qua hệ thống bưu chính; hoặc tài liệu dạng điện tử đối với trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến). + Tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế (Bản sao có xác nhận của đơn vị thiết kế hoặc bản sao điện tử đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến); + Một trong các giấy tờ sau: Giấy Đăng ký xe ô tô; Phiếu sang tên, di chuyển (đối với trường hợp đang làm thủ tục sang tên, di chuyển); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc giấy tờ chứng nhận đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu (đối với xe cơ giới đã qua sử dụng được phép nhập khẩu, chưa có biển số đăng ký) (Bản sao có xác nhận của đơn vị thiết kế hoặc bản sao điện tử đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến). * Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận thẩm định - Trường hợp thiết kế đạt yêu cầu: sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thiết kế, cơ quan thẩm định thiết kế cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Trường hợp không cấp, cơ quan thẩm định thiết kế thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Cơ sở thiết kế sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định. - Trường hợp thành phần hồ sơ thiết kế đầy đủ nhưng có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu thì Cơ quan thẩm định thiết kế cấp Giấy chứng nhận thiết kế; nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì cơ quan thẩm định thiết kế thông báo hồ sơ thiết kế xe cơ giới không đạt. (5) Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân. (6) Cơ quan thực hiện TTHC cấp Giấy chứng nhận thẩm định - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Đăng kiểm Việt Nam; Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đăng kiểm Việt Nam; Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan phối hợp: Không có. (7) Kết quả của việc thực hiện TTHC cấp Giấy chứng nhận thẩm định - Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo. (8) Phí, lệ phí, giá cấp Giấy chứng nhận thẩm định - Lệ phí cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo 40.000 đồng/ 01 Giấy chứng nhận (riêng đối với xe ô tô con dưới 10 chỗ: 90.000 đồng/01 Giấy chứng nhận); - Giá thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo: 300.000 đồng/chiếc. - Tên mẫu đơn, tờ khai hành chính: Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Không có. Xem thêm Quyết định 62/QĐ-BGTVT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Người bị kết án tù chung thân có được giảm án không?
Theo nguyên tắc, người phạm tội khi bị kết án tù chung thân sẽ phải chấp hành hình phạt tù không có thời hạn kết thúc. Tuy nhiên, nước ta có những chính sách nhân đạo đối với án phạt tù chung thân, qua đó tạo điều kiện cho người phạm tội cải tạo tốt được hưởng các chính sách khoan hồng như sau: Căn cứ Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về chính sách giảm mức hình phạt đã tuyên như sau: - Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân. - Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm. - Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm. - Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung. - Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. - Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm. Như vậy, một người bị kết án tù chung thân, nếu cải tạo tốt và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định; thì có thể được xem xét giảm án và có thể chỉ cần chấp hành đủ 20; hoặc 25 năm tù là được trả tự do theo chính sách nhân đạo của Nhà nước. Ngoài ra, người bị kết án tù chung thân nhưng đã được giảm án có thể được tha tù trước thời hạn nếu phạm tội lần đầu, có ý thức cải tại tốt,… và chấp hành án tù được ít nhất từ 12 đến 15 năm tù.
Bổ sung đơn vị tư vấn trong việc lập kế hoạch cải tạo nhà chung cư
Bộ Xây dựng đang dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp ý kiến. Cụ thể, tại tại Chương III của Dự thảo Luật Nhà ở có sửa đổi một số quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, theo đó yêu cầu phải lập kế hoạch cùng với nội dung cải tạo được hoàn thiện phù hợp với thức tế. Lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư Theo đó, tại Điều 82 Dự thảo Luật Nhà ở yêu cầu về kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Qua đó, sửa đổi nội dung trên cơ sở tách 1 phần từ Điều 111 Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 69/2021/NĐ-CP như sau: Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được lập, phê duyệt chung với kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương quy định tại Mục 3 Chương III Dự thảo Luật Nhà ở hoặc lập, phê duyệt riêng để làm cơ sở thực hiện các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. UBND cấp tỉnh giao cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trực tiếp lập hoặc thuê đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu thầu lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và báo cáo UBND cấp tỉnh phê duyệt. UBND cấp tỉnh chỉ phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư sau khi đã tổ chức kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định Dự thảo Luật Nhà ở và có danh mục nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại Điều 76 Dự thảo Luật Nhà ở. Trường hợp sau khi phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà có xuất hiện nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ theo quy định hoặc địa phương điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở có nội dung liên quan đến kế hoạch đã phê duyệt thì UBND cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh kế hoạch. Sau khi phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh), UBND cấp tỉnh phải đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND các cấp, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, gửi đến nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện phải phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại để các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết, thực hiện và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi việc thực hiện. So với hiện hành UBND cấp tỉnh chỉ có trách nhiệm rà soát, thống kê các loại nhà chung cư trên địa bàn của mình sau đó duyệt kế hoạch theo diện phải phá dỡ cải tạo và chưa thuộc diện phá dỡ. Thì dự thảo đã bổ sung khá chặt chẽ các quy định về lập kế hoạch rà soát, kiểm định chất lượng bằng việc bổ sung thuê đơn vị có chuyên môn tư vấn. Nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng nhà chung cư Trong kế hoạch cải tạo, xây dựng nhà ở chung cư thì nội dung của kế hoạch cải tạo, xây dựng được Dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi, bổ sung như sau: Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong đó phải xác định thời gian phá dỡ đối với từng loại nhà chung cư quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 76 của Dự thảo Luật Nhà ở (trong đó có quy định về nhà chung cư có quy định thời gian và nhà chung cư không có quy định về thời gian). Trường hợp cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu, dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng các nhà chung cư còn lại trong khu. Dự kiến các nguồn vốn (bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác) để thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng và UBND các cấp trong việc thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Các nội dung khác có liên quan. Xem thêm Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi)
Vướng mắc khi thu nhập trong thời gian cải tạo không giam giữ vẫn phải nộp cho nhà nước
Có thể thấy, hình phạt cải tạo không giam giữ là không buộc người phạm tội phải cách ly khỏi đời sống xã hội mà họ được sống với gia đình như những người khác dưới sự giám sát của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi người đó làm việc hoặc cư trú. Tuy nhiên khi về địa phương sinh sống và lao động họ tạo ra thu nhập, và trích một phần vào công quỹ nhà nước. Như vậy, việc xác định thu nhập liệu có chính xác không và xác định cụ thể ra sao. Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Bộ luật hình sự 2015 quy định về cải tạo không giam giữ như sau: Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Như vậy, về nguyên tắc trong thời gian chấp hành án cải tạo không giam giữ thì phần thu nhập đó sẽ được trích ra một phần để sung quỹ nhà nước cụ thể 05% đến 20%. Do đó, trường hợp bị án sau khi thực hiện hành vi phạm tội mới do Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục không nắm được, hoặc chưa kịp đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy không có quyết định đình chỉ, hoặc tạm đình chỉ thi hành án nên hàng tháng bị án vẫn đến UBND xã để trình diện, nộp bản tự nhận xét và vẫn nộp tiền khấu trừ thu nhập tại Cơ quan Thi hành án dân sự thì giải quyết như thế nào, cách thức xác định ra sao, dựa vào thang bảng lương của họ? Nếu họ có công việc khác thì sao? Chưa thể xác định cụ thể được, đây là những vướng mắc trong trường hợp cải tạo không giam giữ này.
Từ 1/4/2021: Ưu đãi vay khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở chỉ còn tối đa 500 triệu đồng
Xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở - Minh họa Ngày 1/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Một trong những thay đổi đáng chú ý tại Nghị định này là việc giới hạn mức ưu đã vay khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở. Cụ thể, ưu đãi này được quy định tại các Khoản 4, 5, 6 Điều 16 Nghị định 100 được sửa đổi như sau: 1. Mức vốn vay: Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. => Điểm đ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 49 sửa đổi thành: “Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa, nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.” 2. Lãi suất vay: a) Lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ; b) Lãi suất cho vay ưu đãi tại các tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho từng thời kỳ. => Điểm đ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 49 sửa đổi thành: “a) Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ; b) Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.” 3. Thời hạn vay Thời hạn vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn. => Điểm đ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 49 sửa đổi thành: “Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.” Nghị định 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Gia đình bắt buộc tôi đi cải tạo có thể không đi được không?
Kính thưa luật sự tôi nay 19 tuổi vì ham chơi nên thiếu nợ nên về nhà có lấy xe của ba mẹ đi cắm sau khi chuộc xong ba mẹ có gửi giấy lên xã bắt tôi đi cải tạo Trong trường hợp này có thể kh đi được kh ạ Mong luật sự trả lời
Quy định pháp luật về cải tạo không giam giữ?
Điều 36 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định cải tạo không giam giữ như sau: “1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ. 2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự. 4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần. Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình sự.” Ngoài ra, người phạm tội còn phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, cụ thể như sau: “Điều 99. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ 1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này. 2. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án. 3. Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật. 4. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc. 5. Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật này. 6. Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. 7. Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật này. Điều 100. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ 1. Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó. 2. Người chấp hành án khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người chấp hành án khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người chấp hành án vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan. 3. Việc giải quyết trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc trong quân đội thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này. 4. Người chấp hành án không được xuất cảnh trong thời gian chấp hành án. Điều 101. Việc lao động, học tập của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ 1. Người chấp hành án là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật. 2. Người chấp hành án được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó. 3. Người chấp hành án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chấp hành án tạo điều kiện tìm việc làm. 4. Người chấp hành án thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật. 5. Người chấp hành án không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành án thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người chấp hành án được xác định là không có việc làm hoặc bị mất việc làm, Công an cấp xã có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải xem xét, quyết định buộc người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng. Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, quyết định của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải nêu rõ loại công việc, thời gian lao động phục vụ cộng đồng dự kiến buộc người chấp hành án phải thực hiện. Căn cứ quyết định buộc người chấp hành án phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng dưới sự giám sát của Công an cấp xã.”
Các hình phạt đối với người phạm tội
Cải tạo không giam giữ (Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015) 1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ. 2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự. 4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần. Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sai. Cải tạo không giam giữ là hình phạt không tước tự do của người phạm tội, không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội và giao họ cho cơ quan, tổ chức để giám sát, giáo dục trong thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm. Nó tạo điều kiện cho người bị phạt cải tạo không giam dữ tiếp tục lao động, học tập tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình ngay trong môi trường xã hội bình thường dưới sự giám sát giáo dục của cơ quan tổ chức, đơn vị quân đội, cơ sở giáo dục đào tạo hoặc Uỷ ban nhân dân nới người bị kết án cư trú.
Chào luật sư Thưa luật sư, nhà em có 2 chị em. Em trai em được cưng chìu từ nhỏ, đòi gì được nấy nên lớn lên cha mẹ khó dạy nói gì cũng không nghe. Học hết lớp 8 thì nghỉ học. Bây giờ đã 24 tuổi, chưa có vợ, hiện đang làm bảo vệ trường mẫu giáo có tên trong bảng lương hẳn hoi. Nhưng vì lý do tình cảm riêng, em hay say xỉn rồi quậy phá, ai can ngăn cũng không được nhưng lúc tỉnh lại thì không nhớ. Gần đây nghe nói là em ấy có hút ma túy đá, nên tinh thần bây giờ không được bình thường như trước, quá quắc hơn xưa. Cứ say xỉn rồi buồn bực chuyện gì là bất chấp ai cũng đều kiếm chuyện, khi đập phá nhà cửa, khi chửi cha đánh mẹ.... bất chấp hết. Cha em đang là trưởng khu vực nhưng cũng không biết làm sao chỉ biết im lặng mỗi khi em lên cơn quậy phá. Thấy cha mẹ sống như vậy và em của em cũng không ra người đàng hoàng em không chịu nổi. Kính mong luật sư tư vấn giúp em để đưa em trai em đi cải tạo làm lại người có ích cho gia đình và xã hội. Em thành thật ghi ơn.!