Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không?
Cưỡng chế thu hồi đất là loại cưỡng chế hành chính, do cơ quan nhà nước tiến hành nhằm bắt buộc những người có đất bị thu hồi mà không thực hiện quyết định thu hồi. Vậy quyết định cưỡng chế sẽ do ai ban hành và có phải công khai không? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. Như vậy, quyết định cưỡng chế thu hồi đất sẽ có Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành và phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Có được cưỡng chế thu hồi đất vào ban đêm không? Theo khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương; - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có). Như vậy, thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế phải được thực hiện trong giờ hành chính và thời gian thực hiện cưỡng chế có thể kéo dài nhưng không được thực hiện cưỡng chế vào ban đêm từ 10 giờ đêm đến 6 giờ sáng. Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất mới nhất? Theo khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Khi cưỡng chế thu hồi đất mà chủ tài sản không đến nhận tài sản thì có bán tài sản được không?
Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện như thế nào? Khi cưỡng chế thu hồi đất mà người có tài sản không đến nhận tài sản theo thông báo thì cơ quan có thẩm quyền có bán tài sản đó được hay không? Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện như thế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 89 Luật đất đai 2024 quy định thì việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Đầu tiên, trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Khi cưỡng chế thu hồi đất mà người có tài sản không đến nhận tài sản theo thông báo thì cơ quan có thẩm quyền có bán tài sản đó được hay không? Theo điểm c Khoản 4 Điều 89 Luật đất đai 2024 thì khi người bị cưỡng chế không tự nguyện bàn giao đất thì ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Về việc bàn giao, xử lý tài sản cưỡng chế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Theo quy định này thì sau khi thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền quản lý theo quy định, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. Như vậy, khi cưỡng chế nếu chủ tài sản không nhận di sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành bảo quản và gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Sau 60 ngày kể từ ngày thông báo mà chủ tài sản không đến nhận thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành bán đấu giá tài sản. Số tiền thu được từ bán đấu giá sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó.
Người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận lại tài sản thì xử lý như thế nào?
Trong quá trình thực hiện, không ít trường hợp người dân bị cưỡng chế thu hồi đất lại từ chối nhận lại tài sản. Vậy khi xảy ra tình huống này thì tài sản đó phải xử lý thế nào? (1) Người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận lại tài sản thì xử lý như thế nào? Khi bị nhà nước thu hồi đất, người dân có quyền được bồi thường thỏa đáng. Thế nhưng, không phải lúc nào người dân cũng đồng ý với mức bồi thường này và việc từ chối nhận lại tài sản như một hình thức phản đối lại quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành để quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 có quy định về cách xử lý khi gặp tình huống này. Theo đó, khoản 1 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định, khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất giao tài sản cho các cơ quan sau để thực hiện bảo quản: - Kho bạc Nhà nước bảo quản đối với tài sản là tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ - Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm - Đối với tài sản cây lâu năm hoặc rừng cây sau khi đốn hạ, thu hoạch được, cây cảnh có giá trị cao, động vật quý hiếm cần được bảo vệ thì giao cơ quan kiểm lâm tại địa phương hoặc giao cơ quan có chức năng quản lý về nông nghiệp để quản lý - UBND cấp xã bảo quản tài sản còn lại Như vậy, trường hợp người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận lại tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất sẽ tiến hành bảo quản tài sản đó để trao lại cho người bị cưỡng chế thu hồi đất. Việc bảo quản từng loại tài sản được chỉ định cho từng cơ quan bảo quản cụ thể nhằm giữ nguyên trạng, chất lượng tài sản cho người bị cưỡng chế thu hồi đất. (2) Việc bàn giao tài sản để bảo quản thực hiện ra sao? Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, việc bàn giao tài sản để bảo quản được thực hiện như sau: - Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản, trong biên bản ghi rõ: họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế; người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản; thời gian bàn giao bảo quản - Trưởng ban cưỡng chế thu hồi đất, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. - Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản. Cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản - Chi phí bảo quản tài sản (nếu có) do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi chi trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản - Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Đối với những tài sản dễ bị hư hỏng, cháy nổ có giá trị lớn mà thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì đơn vị được giao bảo quản tài sản thực hiện mua bảo hiểm, chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm thanh toán phí mua bảo hiểm khi nhận lại tài sản Như vậy, khi người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận tài sản, cơ quan Nhà nước lập biên bản, tổ chức bảo quản tài sản và thông báo cho người bị cưỡng chế thu hồi đất đến nhận. Quy trình này đảm bảo quyền lợi của người bị cưỡng chế thu hồi đất và tính minh bạch trong việc quản lý tài sản của Nhà nước. Tuy nhiên, người bị thu hồi đất sẽ trả các chi phí như: chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí bảo quản,... (3) Xử lý tài sản khi người bị cưỡng chế thu hồi đất không đến nhận lại tài sản Sau khi thực hiện bàn giao tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Theo khoản 4 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trường hợp quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Ngoài ra, trường hợp tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. Có thể thấy, pháp luật đã quy định rõ ràng, chi tiết từng bước xử lý tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất nhưng không đến nhận lại nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả người bị cưỡng chế thu hồi đất và Nhà nước.
Bị cưỡng chế thu hồi đất thì có được bồi thường hay không?
Trường hợp đất đang sử dụng thuộc diện quy hoạch của Nhà nước thì khi đó sẽ tiến hành bồi thường và thu hồi đất cho người dân. Tuy nhiên, không ít trường hợp chống đối buộc cơ quan thi hành án phải ra quyết định cưỡng chế thì trường hợp này còn được hỗ trợ bồi thường không? 1. Trường hợp nào sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất? Căn cứ Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau: - Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai 2013. - Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, UBMTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. 2. Việc bồi thường đất thu hồi được căn cứ theo nguyên tắc nào? Cụ thể, Điều 74 Luật Đất đai 2013 nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau: - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường. - Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. - Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. 3. Đất bị cưỡng chế thì có được bồi thường tiền đền bù không? Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận). - Hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. Khi đó, UBND cấp huyện hoặc cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, khi bị cưỡng chế thu hồi đất thì người có đất bị thu hồi vẫn được đền bù tiền giải phóng mặt bằng đối với đất thuộc quyền sử dụng của mình hoặc đất đủ điều kiện được cấp sổ đỏ.
Quy định về trình tự,thủ tục cưỡng chế thu hồi đất
Trình tự thủ tục cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng là một thủ tục quan trọng được thực hiện khi người sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước. Căn cứ khoản 4 Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Giai đoạn trước khi tiến hành cưỡng chế: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật; Bước 2: Vận động, thuyết phục . Ban thực hiện cưỡng chế vận động tiến hành công tác thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế về việc chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật; Trong quá trình thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế mà người bị cưỡng chế chấp hành với quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Khi đó, việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Nếu trong trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định; – Thẩm quyền của ban thực hiện cưỡng chế: theo quy định của pháp luật hiện hành Ban thực hiện cưỡng chế có quyền hạn sau: + Buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế; + Buộc người bị cưỡng chế tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; + Trường hợp người bị cưỡng chế không thực hiện những công việc nêu trên thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm trong việc di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; + Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản của mình trên phần đất bị cưỡng chế: thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản ghi nhận về sự việc. Ngoài ra, ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Về chịu trách nhiệm thanh toán chi phí bảo quản tài sản khi cưỡng chế thu hồi đất mà trên đất bị thu hồi có tài sản: căn cứ Khoản 5 Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất như sau: – Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về những công việc sau: + Tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; + Thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật; + Bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định; + Bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật. – Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm như sau: + Chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định; + Thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định; + Tiến hành bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Theo đó, có thể thấy chi phí bảo quản tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi sẽ do chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm thanh toán theo chi phí thực tế.
Hỏi về việc đền bù giải tỏa, thu hồi đất ở Thừa Thiên Huế
Chào luật sư Tôi có vấn đề như sau cần luật sư tư vấn: Gia đình tôi có một mảnh đất 401m2 bao gồm 100m2 đất ở và 301m2 đất trồng cây lâu năm ở Phú Lộc, Thừa Thiên Huế. Gia đình gồm có mẹ tôi, gia đình anh trai gồm 2 vợ chồng và 4 cháu nhỏ, tôi và chị gái (theo thời điểm có quyết định đền bù giải tỏa 2019). Năm 2019 chủ tịch UBND Huyện ra quyết định thu hồi 183m2 đất để làm đường phát triển kinh tế - xã hội (diện tích đo thực tế là 379m2) còn lại 196m2. Và chỉ giới + lộ giới của con đường đi qua nhà nên bắt buộc phải đập nhà. Việc đền bù bao gồm toàn bộ nhà, cây trồng và đất. Tuy nhiên gia đình tôi chỉ được đền bù bằng tiền mặt. Theo như tôi tìm hiểu thì theo Khoản 2 điều 79 Luật đất đai 2013 có quy định: Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Và Khoản 4 điều 9 Quyết định 46/2014/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có quy định: Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Gia đình tôi đã đề nghị được cấp 1 khu đất tái định cư (qua những buổi trao đổi đại diện UBND Huyện khẳng định quỹ đất tái định cư dự án vẫn còn) tuy nhiên không được chấp nhận và UBND huyện có quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Vậy xin hỏi trường hợp gia đình tôi thì áp dụng điều khoản nào trong đền bù giải tỏa thu hồi đất. Và gia đình tôi yêu cầu khu đất tái định cư có phù hợp hay không. tôi xin cảm ơn
Mức chi bồi thường, hỗ trợ tái định cư năm 2022
Ngày 05/10/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 61/2022/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể, nội dung nổi bật tại Thông tư 61/2022/TT-BTC quy định mức chi mới cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất như sau: (1) Đối với các nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành. (2) Đối với nhà làm việc, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định thì các đơn vị này có trách nhiệm bố trí, sắp xếp trong diện tích nhà làm việc, máy móc, thiết bị hiện có của mình để phục vụ hoạt động. Trường hợp không bố trí được trong diện tích nhà làm việc, máy móc, thiết bị hiện có thì được thuê để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Lưu ý: Việc thuê mượn phải đúng quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. (3) Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc (bưu chính, điện thoại), xăng xe được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án, tiểu dự án. (4) Chi phí trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thông qua Hợp đồng được ký giữa các chủ thể sau: - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường - Đơn vị cung cấp dịch vụ. Trong đó, đơn vị cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký và pháp luật có liên quan. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Ngoài ra, đối với các nội dung chi không thuộc phạm vi quy định nêu trên thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, báo cáo HĐND cấp tỉnh quy định mức chi cụ thể để thực hiện cho phù hợp. Bên cạnh đó, đối với nội dung chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện cụ thể như sau: - Chi thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế. - Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế. - Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. - Chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện bảo quản tài sản. - Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế. - Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế. Xem thêm Thông tư 61/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/11/2022 thay thế Thông tư 74/2015/TT-BTC.
Chế tài nào dành cho việc cưỡng chế thu hồi đất trái luật
Cưỡng chế thu hồi đất là gì? Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Theo đó, người sử dụng đất có nghĩa vụ giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành quy định của pháp luật về việc giao lại đất, Nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất. Khi nào bị cưỡng chế thu hồi đất? Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: - Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục. - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành. - Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Do đó, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên. Nguyên tắc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất Khi tiến hành cưỡng chế để thu hồi đất, cơ quan tiến hành cưỡng chế phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: – Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; – Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Người có quyền sử dụng đất có thể căn cứ vào các nguyên tắc này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi cơ quan tiến hành cưỡng chế không tuân thủ đầy đủ hoặc có hành vi vi phạm quy định trên. Thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Chủ tịch UBND cấp huyện là người có thẩm quyền ban hành và thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thiện hiện cưỡng chế thu hồi đất Bước 1: Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế - Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. - Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức thực hiện cưỡng chế. Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế - Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; Nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. - Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Xử lý việc cưỡng chế thu hồi đất trái luật Đối với việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất trái với các quy định trên được xác định là cưỡng chế thu hồi đất trái với quy định của pháp luật. Căn cứ tại Điều 204 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Theo đó, cá nhân, cơ quan tổ chức có quyền khiếu nại việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định pháp luật về khiếu nại. Trong trường hợp người có đất bị thu hồi khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo về các sai phạm trong việc cưỡng chế thu hồi đất, việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013; Luật Khiếu nại 2011; Luật Tố cáo 2018; Luật Tố tụng Hành chính 2015 và các văn bản hướng dẫn các luật này. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người có đất bị thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại được quy định như sau: - Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). - Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan. Theo quy định tại Điều 17 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, có 14 trường hợp Nhà nước chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra, trong đó có trường hợp gây thiệt hại do “…thu hồi đất…”. Như vậy, trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Tùy vào việc cưỡng chế thu hồi đất trái luật được thực hiện bởi người thi hành công vụ của cơ quan nào mà thẩm quyền bồi thường được quy định tại Điều 33 Luật bồi thường trách nhiệm của Nhà nước năm 2017. Tóm lại, nếu việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện trái với các quy định của pháp luật, người có đất bị thu hồi, chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo các hành vi vi phạm trong quá trình cưỡng chế thu hồi đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có). Ngoài ra, cơ quan có người thi hành công vụ gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người thi hành công vụ làm trái với các quy định về cưỡng chế thu hồi đất tùy mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên cơ sở kết luận thanh tra, tố cáo hoặc theo bản án, quyết định của tòa án có thẩm quyền.
Thu hồi đất để mở rộng đường sát vào móng nhà tôi có đúng không?
Năm 2017 gia đình tôi xây nhà kiên cố trên diện tích đất ở nông thôn (có sổ đỏ) và đã được UBND xã cấp phép xây dựng và không có thông báo gì về kế hoạch mở rộng đường. Nay UBND huyện có kế hoạch mở rộng đường liên thôn trước nhà tôi thành đường lớn. Họ yêu cầu lấy đất và chỉ đền bù phần đất trước nhà tôi để mở rộng đường và mép đường sát vào móng nhà của tôi. Tôi không đồng ý giao đất vì không đảm bảo an toàn giao thông và công trình, tính mạng gia đình tôi. Nếu UBND huyện cưỡng chế thì có đúng không? Xin luật sư giúp đỡ!
Đủ 04 điều kiện sau thì Nhà nước mới được cưỡng chế thu hồi đất của người dân
Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất - Ảnh minh họa Bất động sản nói chung và đất đai nói riêng luôn được nhiều sự quan tâm của người dân vì đây là những tài sản có giá trị lớn. Vì vậy, việc đất đai bị thu hồi khiến không ít người dân bức xúc. Để giúp người dân hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về trường hợp thu hồi đất, bài viết này xin nêu lên các điều kiện để nhà nước cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của người dân. Theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013 thì Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: (1) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; (2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; (3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; (4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. Như vậy, Nhà nước tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên. * Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế Thẩm quyền ra quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. (Khoản 3 Điều 71 Luật đất đai 2013) Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Bước 1: Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; Bước 3: Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. (Khoản 4 Điều 71 Luật đất đai 2013) * Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất: - Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất; - Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán; - Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất; - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu; (Khoản 5 Điều 71 Luật đất đai 2013)
Cưỡng chế thu hồi đối với chủ đất trong khi chủ đất đã ủy quyền cho người khác có đúng không?
Xin các Luật sư tư vấn: Gia đình tôi là xã viên Hợp tác xã, được giao đất nông nghiệp thời hạn 20 năm, mục đích sử dụng là đất trồng lúa. Tổng diện tích 4200 m2, gồm 4 thửa. Năm 2012, Quận Hải An - Thành phố Hải phòng thực hiện dự án Thành lập Khu dân cư, lấy vào một trong 4 thửa đất của gia đình tôi, thửa đất có diện tích 528 m2 của gia đình tôi. Do bố mẹ tôi lo lắng việc đền bù không thỏa đáng, mà kiến thức pháp luật hạn chế nên đã ủy quyền cho anh họ tôi là Nguyễn Văn A ( không phải là Luật sư ạ ), việc ủy quyền được thực hiện sau khi đã có Quyết định thu hồi đất thực hiện dự án của cơ quan nhà nước. Việc ủy quyền xác lập bằng: Giấy ủy quyền. Được Phó trưởng phòng tư pháp Quận ký chứng thực. Nội dung: Được toàn quyền thay mặt bố mẹ tôi thực hiện những việc liên quan đến thửa đất 528 m2 nói trên . Trong phạm vi ủy quyền được liên hệ với các cơ quan chức năng để tiến hành các thủ tục về các hành vi đã được ủy quyền, được tự quyết định mọi vấn đề đã được ủy quyền, được quyền lập, ký tên trên các giấy tờ liên quan, thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp luật quy định có liên quan đến hành vi đã được ủy quyền trên. Thời hạn ủy quyền: đến khi nào xong công việc nêu trên. Thực tế: UBND quận Hải An vẫn lập phương án đến bù, hỗ trợ mang tên Bố tôi là NGuyễn Khắc K. Nhiều lần mời gia đình tôi làm việc: Gia đình tôi có thông báo cho chính quyền là đã ủy quyền cho anh Nguyễn Văn A, không còn liên quan gì nữa. Ngày 20/03/2020 bố tôi nhận được Quyết định Cưỡng chế thu hồi đất đối với ông Nguyễn Khắc K, do Chủ tịch UBND quận ký. Xin hỏi: Chủ tịch UBND quận ban hành quyết định cưỡng chế như vậy có đúng không? Xin Luật sư tư vấn gia đình tôi phải làm gì để thực hiện đúng quyền của mình ạ! Trân trọng cảm ơn ạ!
Chào mọi người, em có một câu hỏi, mong mọi người giúp em! Nhà em thuộc vào khu vực thu hồi đất có bồi thường, nhưng việc bồi thường với số tiền không thỏa đáng nên có một số hộ dân không chịu di dời (có nhà em), để buộc các hộ dân di dời, chính quyền Uỷ ban xã đã cho cắt điện khu vực đó, buộc mọi người phải di dời, theo mọi người thì chính quyền làm thế đúng hay sai, em nên làm gì? Em có tìm hiểu về căn cứ cưỡng chế thu hồi đất tại Điều 71 Luật đất đai 2013 như sau: Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất 1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này. 2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. 4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất: a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Em cảm ơn mọi người nhiều!
Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không?
Cưỡng chế thu hồi đất là loại cưỡng chế hành chính, do cơ quan nhà nước tiến hành nhằm bắt buộc những người có đất bị thu hồi mà không thực hiện quyết định thu hồi. Vậy quyết định cưỡng chế sẽ do ai ban hành và có phải công khai không? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. Như vậy, quyết định cưỡng chế thu hồi đất sẽ có Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành và phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Có được cưỡng chế thu hồi đất vào ban đêm không? Theo khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương; - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có). Như vậy, thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế phải được thực hiện trong giờ hành chính và thời gian thực hiện cưỡng chế có thể kéo dài nhưng không được thực hiện cưỡng chế vào ban đêm từ 10 giờ đêm đến 6 giờ sáng. Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất mới nhất? Theo khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Khi cưỡng chế thu hồi đất mà chủ tài sản không đến nhận tài sản thì có bán tài sản được không?
Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện như thế nào? Khi cưỡng chế thu hồi đất mà người có tài sản không đến nhận tài sản theo thông báo thì cơ quan có thẩm quyền có bán tài sản đó được hay không? Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện như thế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 89 Luật đất đai 2024 quy định thì việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Đầu tiên, trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Khi cưỡng chế thu hồi đất mà người có tài sản không đến nhận tài sản theo thông báo thì cơ quan có thẩm quyền có bán tài sản đó được hay không? Theo điểm c Khoản 4 Điều 89 Luật đất đai 2024 thì khi người bị cưỡng chế không tự nguyện bàn giao đất thì ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Về việc bàn giao, xử lý tài sản cưỡng chế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Theo quy định này thì sau khi thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền quản lý theo quy định, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. Như vậy, khi cưỡng chế nếu chủ tài sản không nhận di sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành bảo quản và gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Sau 60 ngày kể từ ngày thông báo mà chủ tài sản không đến nhận thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành bán đấu giá tài sản. Số tiền thu được từ bán đấu giá sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó.
Người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận lại tài sản thì xử lý như thế nào?
Trong quá trình thực hiện, không ít trường hợp người dân bị cưỡng chế thu hồi đất lại từ chối nhận lại tài sản. Vậy khi xảy ra tình huống này thì tài sản đó phải xử lý thế nào? (1) Người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận lại tài sản thì xử lý như thế nào? Khi bị nhà nước thu hồi đất, người dân có quyền được bồi thường thỏa đáng. Thế nhưng, không phải lúc nào người dân cũng đồng ý với mức bồi thường này và việc từ chối nhận lại tài sản như một hình thức phản đối lại quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành để quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024 có quy định về cách xử lý khi gặp tình huống này. Theo đó, khoản 1 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định, khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất giao tài sản cho các cơ quan sau để thực hiện bảo quản: - Kho bạc Nhà nước bảo quản đối với tài sản là tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ - Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm - Đối với tài sản cây lâu năm hoặc rừng cây sau khi đốn hạ, thu hoạch được, cây cảnh có giá trị cao, động vật quý hiếm cần được bảo vệ thì giao cơ quan kiểm lâm tại địa phương hoặc giao cơ quan có chức năng quản lý về nông nghiệp để quản lý - UBND cấp xã bảo quản tài sản còn lại Như vậy, trường hợp người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận lại tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất sẽ tiến hành bảo quản tài sản đó để trao lại cho người bị cưỡng chế thu hồi đất. Việc bảo quản từng loại tài sản được chỉ định cho từng cơ quan bảo quản cụ thể nhằm giữ nguyên trạng, chất lượng tài sản cho người bị cưỡng chế thu hồi đất. (2) Việc bàn giao tài sản để bảo quản thực hiện ra sao? Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, việc bàn giao tài sản để bảo quản được thực hiện như sau: - Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản, trong biên bản ghi rõ: họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế; người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản; thời gian bàn giao bảo quản - Trưởng ban cưỡng chế thu hồi đất, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. - Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản. Cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản - Chi phí bảo quản tài sản (nếu có) do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi chi trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản - Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Đối với những tài sản dễ bị hư hỏng, cháy nổ có giá trị lớn mà thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì đơn vị được giao bảo quản tài sản thực hiện mua bảo hiểm, chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm thanh toán phí mua bảo hiểm khi nhận lại tài sản Như vậy, khi người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận tài sản, cơ quan Nhà nước lập biên bản, tổ chức bảo quản tài sản và thông báo cho người bị cưỡng chế thu hồi đất đến nhận. Quy trình này đảm bảo quyền lợi của người bị cưỡng chế thu hồi đất và tính minh bạch trong việc quản lý tài sản của Nhà nước. Tuy nhiên, người bị thu hồi đất sẽ trả các chi phí như: chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí bảo quản,... (3) Xử lý tài sản khi người bị cưỡng chế thu hồi đất không đến nhận lại tài sản Sau khi thực hiện bàn giao tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Theo khoản 4 Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trường hợp quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Ngoài ra, trường hợp tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. Có thể thấy, pháp luật đã quy định rõ ràng, chi tiết từng bước xử lý tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất nhưng không đến nhận lại nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả người bị cưỡng chế thu hồi đất và Nhà nước.
Bị cưỡng chế thu hồi đất thì có được bồi thường hay không?
Trường hợp đất đang sử dụng thuộc diện quy hoạch của Nhà nước thì khi đó sẽ tiến hành bồi thường và thu hồi đất cho người dân. Tuy nhiên, không ít trường hợp chống đối buộc cơ quan thi hành án phải ra quyết định cưỡng chế thì trường hợp này còn được hỗ trợ bồi thường không? 1. Trường hợp nào sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất? Căn cứ Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau: - Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai 2013. - Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, UBMTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. 2. Việc bồi thường đất thu hồi được căn cứ theo nguyên tắc nào? Cụ thể, Điều 74 Luật Đất đai 2013 nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau: - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường. - Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. - Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. 3. Đất bị cưỡng chế thì có được bồi thường tiền đền bù không? Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận). - Hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. Khi đó, UBND cấp huyện hoặc cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, khi bị cưỡng chế thu hồi đất thì người có đất bị thu hồi vẫn được đền bù tiền giải phóng mặt bằng đối với đất thuộc quyền sử dụng của mình hoặc đất đủ điều kiện được cấp sổ đỏ.
Quy định về trình tự,thủ tục cưỡng chế thu hồi đất
Trình tự thủ tục cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng là một thủ tục quan trọng được thực hiện khi người sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước. Căn cứ khoản 4 Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Giai đoạn trước khi tiến hành cưỡng chế: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật; Bước 2: Vận động, thuyết phục . Ban thực hiện cưỡng chế vận động tiến hành công tác thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế về việc chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật; Trong quá trình thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế mà người bị cưỡng chế chấp hành với quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Khi đó, việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Nếu trong trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định; – Thẩm quyền của ban thực hiện cưỡng chế: theo quy định của pháp luật hiện hành Ban thực hiện cưỡng chế có quyền hạn sau: + Buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế; + Buộc người bị cưỡng chế tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; + Trường hợp người bị cưỡng chế không thực hiện những công việc nêu trên thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm trong việc di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; + Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản của mình trên phần đất bị cưỡng chế: thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản ghi nhận về sự việc. Ngoài ra, ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Về chịu trách nhiệm thanh toán chi phí bảo quản tài sản khi cưỡng chế thu hồi đất mà trên đất bị thu hồi có tài sản: căn cứ Khoản 5 Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất như sau: – Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về những công việc sau: + Tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; + Thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật; + Bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định; + Bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật. – Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm như sau: + Chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định; + Thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định; + Tiến hành bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Theo đó, có thể thấy chi phí bảo quản tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi sẽ do chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm thanh toán theo chi phí thực tế.
Hỏi về việc đền bù giải tỏa, thu hồi đất ở Thừa Thiên Huế
Chào luật sư Tôi có vấn đề như sau cần luật sư tư vấn: Gia đình tôi có một mảnh đất 401m2 bao gồm 100m2 đất ở và 301m2 đất trồng cây lâu năm ở Phú Lộc, Thừa Thiên Huế. Gia đình gồm có mẹ tôi, gia đình anh trai gồm 2 vợ chồng và 4 cháu nhỏ, tôi và chị gái (theo thời điểm có quyết định đền bù giải tỏa 2019). Năm 2019 chủ tịch UBND Huyện ra quyết định thu hồi 183m2 đất để làm đường phát triển kinh tế - xã hội (diện tích đo thực tế là 379m2) còn lại 196m2. Và chỉ giới + lộ giới của con đường đi qua nhà nên bắt buộc phải đập nhà. Việc đền bù bao gồm toàn bộ nhà, cây trồng và đất. Tuy nhiên gia đình tôi chỉ được đền bù bằng tiền mặt. Theo như tôi tìm hiểu thì theo Khoản 2 điều 79 Luật đất đai 2013 có quy định: Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Và Khoản 4 điều 9 Quyết định 46/2014/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có quy định: Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Gia đình tôi đã đề nghị được cấp 1 khu đất tái định cư (qua những buổi trao đổi đại diện UBND Huyện khẳng định quỹ đất tái định cư dự án vẫn còn) tuy nhiên không được chấp nhận và UBND huyện có quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Vậy xin hỏi trường hợp gia đình tôi thì áp dụng điều khoản nào trong đền bù giải tỏa thu hồi đất. Và gia đình tôi yêu cầu khu đất tái định cư có phù hợp hay không. tôi xin cảm ơn
Mức chi bồi thường, hỗ trợ tái định cư năm 2022
Ngày 05/10/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 61/2022/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể, nội dung nổi bật tại Thông tư 61/2022/TT-BTC quy định mức chi mới cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất như sau: (1) Đối với các nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành. (2) Đối với nhà làm việc, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định thì các đơn vị này có trách nhiệm bố trí, sắp xếp trong diện tích nhà làm việc, máy móc, thiết bị hiện có của mình để phục vụ hoạt động. Trường hợp không bố trí được trong diện tích nhà làm việc, máy móc, thiết bị hiện có thì được thuê để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Lưu ý: Việc thuê mượn phải đúng quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. (3) Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc (bưu chính, điện thoại), xăng xe được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án, tiểu dự án. (4) Chi phí trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thông qua Hợp đồng được ký giữa các chủ thể sau: - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường - Đơn vị cung cấp dịch vụ. Trong đó, đơn vị cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký và pháp luật có liên quan. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Ngoài ra, đối với các nội dung chi không thuộc phạm vi quy định nêu trên thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, báo cáo HĐND cấp tỉnh quy định mức chi cụ thể để thực hiện cho phù hợp. Bên cạnh đó, đối với nội dung chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện cụ thể như sau: - Chi thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế. - Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế. - Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. - Chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện bảo quản tài sản. - Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế. - Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế. Xem thêm Thông tư 61/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/11/2022 thay thế Thông tư 74/2015/TT-BTC.
Chế tài nào dành cho việc cưỡng chế thu hồi đất trái luật
Cưỡng chế thu hồi đất là gì? Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Theo đó, người sử dụng đất có nghĩa vụ giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành quy định của pháp luật về việc giao lại đất, Nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất. Khi nào bị cưỡng chế thu hồi đất? Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: - Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục. - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành. - Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Do đó, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên. Nguyên tắc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất Khi tiến hành cưỡng chế để thu hồi đất, cơ quan tiến hành cưỡng chế phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: – Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; – Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Người có quyền sử dụng đất có thể căn cứ vào các nguyên tắc này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi cơ quan tiến hành cưỡng chế không tuân thủ đầy đủ hoặc có hành vi vi phạm quy định trên. Thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Chủ tịch UBND cấp huyện là người có thẩm quyền ban hành và thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thiện hiện cưỡng chế thu hồi đất Bước 1: Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế - Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. - Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức thực hiện cưỡng chế. Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế - Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; Nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. - Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Xử lý việc cưỡng chế thu hồi đất trái luật Đối với việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất trái với các quy định trên được xác định là cưỡng chế thu hồi đất trái với quy định của pháp luật. Căn cứ tại Điều 204 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Theo đó, cá nhân, cơ quan tổ chức có quyền khiếu nại việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định pháp luật về khiếu nại. Trong trường hợp người có đất bị thu hồi khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo về các sai phạm trong việc cưỡng chế thu hồi đất, việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013; Luật Khiếu nại 2011; Luật Tố cáo 2018; Luật Tố tụng Hành chính 2015 và các văn bản hướng dẫn các luật này. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người có đất bị thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại được quy định như sau: - Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). - Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan. Theo quy định tại Điều 17 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, có 14 trường hợp Nhà nước chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra, trong đó có trường hợp gây thiệt hại do “…thu hồi đất…”. Như vậy, trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Tùy vào việc cưỡng chế thu hồi đất trái luật được thực hiện bởi người thi hành công vụ của cơ quan nào mà thẩm quyền bồi thường được quy định tại Điều 33 Luật bồi thường trách nhiệm của Nhà nước năm 2017. Tóm lại, nếu việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện trái với các quy định của pháp luật, người có đất bị thu hồi, chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo các hành vi vi phạm trong quá trình cưỡng chế thu hồi đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có). Ngoài ra, cơ quan có người thi hành công vụ gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người thi hành công vụ làm trái với các quy định về cưỡng chế thu hồi đất tùy mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên cơ sở kết luận thanh tra, tố cáo hoặc theo bản án, quyết định của tòa án có thẩm quyền.
Thu hồi đất để mở rộng đường sát vào móng nhà tôi có đúng không?
Năm 2017 gia đình tôi xây nhà kiên cố trên diện tích đất ở nông thôn (có sổ đỏ) và đã được UBND xã cấp phép xây dựng và không có thông báo gì về kế hoạch mở rộng đường. Nay UBND huyện có kế hoạch mở rộng đường liên thôn trước nhà tôi thành đường lớn. Họ yêu cầu lấy đất và chỉ đền bù phần đất trước nhà tôi để mở rộng đường và mép đường sát vào móng nhà của tôi. Tôi không đồng ý giao đất vì không đảm bảo an toàn giao thông và công trình, tính mạng gia đình tôi. Nếu UBND huyện cưỡng chế thì có đúng không? Xin luật sư giúp đỡ!
Đủ 04 điều kiện sau thì Nhà nước mới được cưỡng chế thu hồi đất của người dân
Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất - Ảnh minh họa Bất động sản nói chung và đất đai nói riêng luôn được nhiều sự quan tâm của người dân vì đây là những tài sản có giá trị lớn. Vì vậy, việc đất đai bị thu hồi khiến không ít người dân bức xúc. Để giúp người dân hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về trường hợp thu hồi đất, bài viết này xin nêu lên các điều kiện để nhà nước cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của người dân. Theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013 thì Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: (1) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; (2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; (3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; (4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. Như vậy, Nhà nước tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên. * Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế Thẩm quyền ra quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. (Khoản 3 Điều 71 Luật đất đai 2013) Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Bước 1: Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; Bước 3: Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. (Khoản 4 Điều 71 Luật đất đai 2013) * Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất: - Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất; - Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán; - Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất; - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu; (Khoản 5 Điều 71 Luật đất đai 2013)
Cưỡng chế thu hồi đối với chủ đất trong khi chủ đất đã ủy quyền cho người khác có đúng không?
Xin các Luật sư tư vấn: Gia đình tôi là xã viên Hợp tác xã, được giao đất nông nghiệp thời hạn 20 năm, mục đích sử dụng là đất trồng lúa. Tổng diện tích 4200 m2, gồm 4 thửa. Năm 2012, Quận Hải An - Thành phố Hải phòng thực hiện dự án Thành lập Khu dân cư, lấy vào một trong 4 thửa đất của gia đình tôi, thửa đất có diện tích 528 m2 của gia đình tôi. Do bố mẹ tôi lo lắng việc đền bù không thỏa đáng, mà kiến thức pháp luật hạn chế nên đã ủy quyền cho anh họ tôi là Nguyễn Văn A ( không phải là Luật sư ạ ), việc ủy quyền được thực hiện sau khi đã có Quyết định thu hồi đất thực hiện dự án của cơ quan nhà nước. Việc ủy quyền xác lập bằng: Giấy ủy quyền. Được Phó trưởng phòng tư pháp Quận ký chứng thực. Nội dung: Được toàn quyền thay mặt bố mẹ tôi thực hiện những việc liên quan đến thửa đất 528 m2 nói trên . Trong phạm vi ủy quyền được liên hệ với các cơ quan chức năng để tiến hành các thủ tục về các hành vi đã được ủy quyền, được tự quyết định mọi vấn đề đã được ủy quyền, được quyền lập, ký tên trên các giấy tờ liên quan, thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp luật quy định có liên quan đến hành vi đã được ủy quyền trên. Thời hạn ủy quyền: đến khi nào xong công việc nêu trên. Thực tế: UBND quận Hải An vẫn lập phương án đến bù, hỗ trợ mang tên Bố tôi là NGuyễn Khắc K. Nhiều lần mời gia đình tôi làm việc: Gia đình tôi có thông báo cho chính quyền là đã ủy quyền cho anh Nguyễn Văn A, không còn liên quan gì nữa. Ngày 20/03/2020 bố tôi nhận được Quyết định Cưỡng chế thu hồi đất đối với ông Nguyễn Khắc K, do Chủ tịch UBND quận ký. Xin hỏi: Chủ tịch UBND quận ban hành quyết định cưỡng chế như vậy có đúng không? Xin Luật sư tư vấn gia đình tôi phải làm gì để thực hiện đúng quyền của mình ạ! Trân trọng cảm ơn ạ!
Chào mọi người, em có một câu hỏi, mong mọi người giúp em! Nhà em thuộc vào khu vực thu hồi đất có bồi thường, nhưng việc bồi thường với số tiền không thỏa đáng nên có một số hộ dân không chịu di dời (có nhà em), để buộc các hộ dân di dời, chính quyền Uỷ ban xã đã cho cắt điện khu vực đó, buộc mọi người phải di dời, theo mọi người thì chính quyền làm thế đúng hay sai, em nên làm gì? Em có tìm hiểu về căn cứ cưỡng chế thu hồi đất tại Điều 71 Luật đất đai 2013 như sau: Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất 1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này. 2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. 4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất: a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Em cảm ơn mọi người nhiều!