Ai phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án khi người được thi hành án yêu cầu thi hành án?
Khi người được thi hành án yêu cầu thi hành án thì có phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án không? Ai sẽ chịu chi phí này? Khi nào thì được yêu cầu thi hành án? Ai phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án khi người được thi hành án yêu cầu thi hành án? Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định: 1) Chi phí người người phải thi hành án chịu: - Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án; - Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án; - Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự 2008; - Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án; - Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ; - Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án. 2) Chi phí người được thi hành án chịu: - Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá; - Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ. 3) Chi phí Ngân sách nhà nước trả: - Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá; - Chi phí xác minh điều kiện thi hành án; - Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ; - Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật. Như vậy, tùy theo chi phí mà sẽ chia ra người trả là người phải thi hành án, người được thi hành án và Ngân sách nhà nước. Người phải thi hành án, được thi hành án chưa trả thì chi phí cưỡng chế thi hành án xử lý thế nào? Theo khoản 1 Điều 45 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được thực hiện như sau: - Ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí trong dự toán của cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể cho từng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự. - Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế trong trường hợp không phải lập kế hoạch cưỡng chế, trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và thông báo cho đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng chế theo quy định. Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế. Như vậy, khi người phải thi hành án, được thi hành án chưa trả chi phí cưỡng chế thi hành án thì cơ quan thi hành án ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán đã được giao. Khi nào người được thi hành án được yêu cầu thi hành án? Theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau: - Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn. - Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. - Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án. Như vậy, trong trường hợp thông thường thì người được thi hành án được yêu cầu thi hành án trong vòng 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Không chấp hành quyết định cưỡng chế phong tỏa tài sản bị xử phạt ra sao?
Phong tỏa tài sản là biện pháp cưỡng chế là biện pháp tư pháp nhằm thi hành án bắt buộc đối với những tài sản đang là đối tượng được thu giữ nhằm thực hiện biện pháp bảo đảm để trả nợ hoặc bồi thường. Vậy trường hợp không chấp hành quyết định cưỡng chế phong tỏa tài thì bị xử phạt ra sao? 1. Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản là gì? Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản là biện pháp thi hành án đã có quyết định của Tòa án về việc thu giữ tài sản đã được bên thứ ba có quyền chiếm hữu để thực hiện kê biên định giá, đấu giá thực hiện biện pháp bảo đảm. Qua đó, bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản. 2. Căn cứ cưỡng chế thi hành án gồm những gì? Theo Điều 70 Luật thi hành án dân sự 2008 căn cứ để cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án tài sản được kê biên bao gồm: - Bản án, quyết định. - Quyết định thi hành án. - Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. 3. Cơ quan thi hành án có thể áp dụng những biện pháp cưỡng chế nào? Căn cứ Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 cơ quan thi hành án có thể áp dụng một trong 6 biện pháp cưỡng chế thi hành án sau đây tịch thu tài sản đảm bảo: - Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án. - Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. - Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. - Khai thác tài sản của người phải thi hành án. - Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. - Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định. 4. Nguyên tắc kê biên tài sản đang thực hiện biện pháp bảo đảm Đối với tài sản là vật đã có quyết kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp thì cơ quan thi hành án sẽ thực hiện theo nguyên tắc kê biên tại Điều 90 Luật thi hành án dân sự 2008 như sau: Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán. 5. Xử phạt người không thực hiện quyết định thi hành án Cụ thể tại khoản 7 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP hành vi không thực hiện quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc phong tỏa tài khoản, tài sản của người phải thi hành án sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt hành chính gấp 02 lần.
Khi nào được cưỡng chế thi hành án trong vụ án dân sự?
Căn cứ vào Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về thời hạn cưỡng chế thi hành án trong vụ án dân sự như sau: “Điều 46. Cưỡng chế thi hành án 1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế. 2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.” Mà tại Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về thời hạn thực hiện tự nguyện thi hành án như sau: “Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án 1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. 2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.” Như vậy, sau 10 ngày kể từ nhận được quyết định thi hành án, người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì được thực hiện việc cưỡng chế thi hành án.
Nguyên tắc chung trong việc áp dụng biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án
Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ là một trong 06 biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008. Để đảm bảo việc cưỡng chế thi hành án có hiệu quả và đúng pháp luật, việc áp dụng các biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án được áp dụng theo một số nguyên tắc sau đây: Một là mọi tài sản của người phải thi hành án đều có thể bị kê biên để thi hành án trừ những tài sản không được kê biên theo quy định của pháp luật, các tài sản thuộc sở hữu riêng, tài sản sở hữu chung với người khác, kể cả quyền sử dụng đất hoặc tài sản đang được người khác giữ. Hai là người phải thi hành án có quyền thỏa thuận với người được thi hành án về tài sản được kê biên để đảm bảo thi hành án. Nếu hai bên không thỏa thuận được, người phải thi hành án có quyền đề nghị Chấp hành viên kê biên tài sản nào trước và Chấp hành viên phải chấp nhận đề nghị đó nếu xét thấy việc đề nghị đó không cản trở việc thì hành án. Ba là để đảm bảo cuộc sống bình thường của người phải thi hành án và những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng, Điều 87 Luật thi hành án dân sự 2008 quy định một số tài sản của người phải thi hành án không được kê biên. Đó là những tài sản để đảm bảo điều kiện sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người họ có nghĩa vụ nuôi dưỡng, hay những tài sản liên quan đến lợi ích công cộng, quốc phòng an ninh.
Kê biên tài sản cưỡng chế thi hành án thương mại
Ngày 08 tháng 4 năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định 44/2020/NĐ-CP Quy định về Cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Nghị định có hiệu lực ngày 01/6/2020. Nghị định này quy định về nguyên tắc, biện pháp, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật Thương mại. Trong đó việc kê biên tài sản cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại thì có 4 loại tài sản không được phép kê biên được quy định. Để đảm bảo thực thi việc thi hành biện pháp cưỡng chế theo đúng quy định của pháp luật thì pháp luật đã quy định rõ tại Điều 20 Nghị định 44/2020/NĐ-CP Quy định về cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại: “Điều 20. Tài sản không được kê biên 1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức. 2. Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động. 3. Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh. 4. Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.” Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 44/2020/NĐ-CP
Tổng hợp văn bản liên quan đến cưỡng chế thi hành án dân sự
Liên quan đến cưỡng chế thi hành án mình có tổng hợp một số văn bản đang áp dụng nay chia sẻ với mọi người, hi vọng có thể hỗ trợ mọi người trong việc tra cứu. - Luật thi hành án dân sự 2008(được sửa đổi bổ sung 2014) - Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự - Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại (có hiệu lực từ 1/6/2020) - Thông tư liên tịch 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Quy định vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hàn - Thông tư 43/2018/TT-BQP quy định về nội dung chi, mức chi bảo đảm cho hoạt động nghiệp vụ thi hành án, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành - Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành - Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành - Quyết định 1501/2008/QĐ-BCA về Quy trình hỗ trợ cưỡng chế thi hành án dân sự của lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành - Hướng dẫn 04/HD-CATP(PV11) về công tác bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do Công an Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành - Thông tư liên tịch 02-TTLN năm 1993 hướng dẫn bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành - Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BTP-BCA quy định phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Bộ Công an ban hành - Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Những khó khăn còn tồn tại trong hoạt động cưỡng chế thi hành án
Thi hành án là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà nước, là giai đoạn kết thúc của tố tụng dân sự, trong đó cơ quan thi hành án đưa ra các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành ra thi hành nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Cưỡng chế là một trong hai cách thức do luật định mà cơ quan thi hành án có quyền áp dụng nhằm thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành, quy định cụ thể tại Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2014 sửa đổi bổ sung năm 2008 (THADS). Theo đó, cách thức này là hoàn toàn cần thiết và vô cùng quan trọng trong trường hợp hết thời hạn tự nguyện thi hành án, người thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án; đồng thời, nó thể hiện được vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc bảo vệ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của đương sự. Tuy nhiên theo mình thực tiễn việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án hiện nay còn một số khó khăn như sau: - Khó khăn trong việc cưỡng chế thi hành án đối với tài sản là giấy tờ có giá Thứ nhất: Xác định khái niệm về giấy tờ có giá Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành thì giấy tờ có giá bao gồm: Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005; Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005; Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và các công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16, Điều 3 Luật Quản lý nợ công 2009; Các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại điểm 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán năm 2010; Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Như vậy, các loại giấy tờ có giá rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi chấp hành viên phải có những hiểu biết nhất định thì mới có thể hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định pháp luật. Thứ hai: Xác minh giấy tờ có giá Trong việc xác minh tiền, giấy tờ có giá đang do người phải thi hành án hoặc người thứ ba giữ, Chấp hành viên gặp nhiều khó khăn khi xác minh bởi phải xác định được giấy tờ có giá là loại gì, giá trị bao nhiêu, nguồn gốc của tài sản….trong khi rất khó để biết được các thông tin về loại giấy tờ có giá, cơ quan quản lý giấy tờ có giá, công ty ban hành cổ phiếu, trái phiếu…đặc biệt là hiện nay có hàng trăm công ty phát hành và niêm yết chứng khoán trên thị trường . Bên cạnh đó còn các khó khăn khác như việc phối hợp cung cấp thông tin của các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan quản lý tài sản là giấy tờ có giá…đối với chấp hành viên vẫn còn hạn chế, chưa kịp thời và hiệu quả. Thứ ba: việc bán giấy tờ có giá Theo điều 83 Luật THADSquy định về bán giấy tờ có giá: “Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.” Nhưng thực tế thì hiện nay chưa có văn bản pháp luật hướng dẫn cụ thể việc bán giấy tờ có giá để đảm bảo thi hành án, tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự cũng không có quy định về vấn đề này. Do vậy cần quy định cụ thể việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản hay văn bản pháp luật chuyên ngành nào để thực hiện cho đúng. - Khó khăn trong biện pháp cưỡng chế giao nhà Trước khi tiến hành cưỡng chế chấp hành viên làm việc trước bằng văn bản với người phải thi hành án, nêu tình hình thuyết phục họ giao nhà. Nếu họ vẫn không đồng ý giao nhà thì chấp hành viên phải tiến hành các thủ tục để cưỡng chế giao nhà. Phải khảo sát nắm tình hình thực tế về vị trí căn nhà dự trù các tình huống có thể xảy xa vì cưỡng chế giao nhà là biện pháp cuối cùng mà Nhà nước bảo vệ người có quyền nhận lại nhà. Đồng thời phải thông báo và kết hợp với cơ quan công an để bảo vệ cho đoàn cưỡng chế. Ví dụ: nếu cưỡng chế một căn nhà có vị trí ở khu vực đông dân cư thì ngoài công an bảo vệ an ninh phải có công an giao thông phụ trách dọn đường để tránh tình trạng nhiều người hiếu kì dừng lại xem sẽ dẫn đến kẹt xe Phải nắm bắt tình trạng các thành viên trong gia đình gồm có bao nhiêu người, có tiền án tiến sự hay không để thông báo cơ quan công an có kế hoạch riêng để bảo vệ. Ví dụ: nếu trong nhà có người già thì phải dự phòng trường hợp khẩn cấp họ mắc bệnh tim, cao huyết áp...mà không chịu được kích động khi bị cưỡng chế giao nhà thì phải chuẩn bị sẵn xe cứu thương. Có những trường hợp người nhà chuẩn bị xăng để khi đoàn cưỡng chế tới cưỡng chế nhà thì sẽ tự thiêu hay đốt nhà vì vậy phải theo sát và có biện pháp điều động xe cứu hỏa đến nơi cưỡng chế. Thông thường trong một đoàn cưỡng chế sẽ có ít nhất là một người là nữ để tránh trường hợp người phải thi hành án hay người nhà là nữ kích động cởi quần áo để ngăn cản việc cưỡng chế giao nhà thì có thể xử lý. Theo các bạn có các giải pháp nào khắc phục được các khó khăn trên?
Ai phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án khi người được thi hành án yêu cầu thi hành án?
Khi người được thi hành án yêu cầu thi hành án thì có phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án không? Ai sẽ chịu chi phí này? Khi nào thì được yêu cầu thi hành án? Ai phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án khi người được thi hành án yêu cầu thi hành án? Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định: 1) Chi phí người người phải thi hành án chịu: - Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án; - Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án; - Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự 2008; - Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án; - Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ; - Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án. 2) Chi phí người được thi hành án chịu: - Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá; - Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ. 3) Chi phí Ngân sách nhà nước trả: - Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá; - Chi phí xác minh điều kiện thi hành án; - Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ; - Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật. Như vậy, tùy theo chi phí mà sẽ chia ra người trả là người phải thi hành án, người được thi hành án và Ngân sách nhà nước. Người phải thi hành án, được thi hành án chưa trả thì chi phí cưỡng chế thi hành án xử lý thế nào? Theo khoản 1 Điều 45 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được thực hiện như sau: - Ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí trong dự toán của cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể cho từng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự. - Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế trong trường hợp không phải lập kế hoạch cưỡng chế, trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và thông báo cho đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng chế theo quy định. Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế. Như vậy, khi người phải thi hành án, được thi hành án chưa trả chi phí cưỡng chế thi hành án thì cơ quan thi hành án ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán đã được giao. Khi nào người được thi hành án được yêu cầu thi hành án? Theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau: - Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn. - Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. - Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án. Như vậy, trong trường hợp thông thường thì người được thi hành án được yêu cầu thi hành án trong vòng 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Không chấp hành quyết định cưỡng chế phong tỏa tài sản bị xử phạt ra sao?
Phong tỏa tài sản là biện pháp cưỡng chế là biện pháp tư pháp nhằm thi hành án bắt buộc đối với những tài sản đang là đối tượng được thu giữ nhằm thực hiện biện pháp bảo đảm để trả nợ hoặc bồi thường. Vậy trường hợp không chấp hành quyết định cưỡng chế phong tỏa tài thì bị xử phạt ra sao? 1. Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản là gì? Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản là biện pháp thi hành án đã có quyết định của Tòa án về việc thu giữ tài sản đã được bên thứ ba có quyền chiếm hữu để thực hiện kê biên định giá, đấu giá thực hiện biện pháp bảo đảm. Qua đó, bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản. 2. Căn cứ cưỡng chế thi hành án gồm những gì? Theo Điều 70 Luật thi hành án dân sự 2008 căn cứ để cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án tài sản được kê biên bao gồm: - Bản án, quyết định. - Quyết định thi hành án. - Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. 3. Cơ quan thi hành án có thể áp dụng những biện pháp cưỡng chế nào? Căn cứ Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 cơ quan thi hành án có thể áp dụng một trong 6 biện pháp cưỡng chế thi hành án sau đây tịch thu tài sản đảm bảo: - Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án. - Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. - Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. - Khai thác tài sản của người phải thi hành án. - Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. - Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định. 4. Nguyên tắc kê biên tài sản đang thực hiện biện pháp bảo đảm Đối với tài sản là vật đã có quyết kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp thì cơ quan thi hành án sẽ thực hiện theo nguyên tắc kê biên tại Điều 90 Luật thi hành án dân sự 2008 như sau: Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán. 5. Xử phạt người không thực hiện quyết định thi hành án Cụ thể tại khoản 7 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP hành vi không thực hiện quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc phong tỏa tài khoản, tài sản của người phải thi hành án sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt hành chính gấp 02 lần.
Khi nào được cưỡng chế thi hành án trong vụ án dân sự?
Căn cứ vào Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về thời hạn cưỡng chế thi hành án trong vụ án dân sự như sau: “Điều 46. Cưỡng chế thi hành án 1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế. 2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.” Mà tại Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về thời hạn thực hiện tự nguyện thi hành án như sau: “Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án 1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. 2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.” Như vậy, sau 10 ngày kể từ nhận được quyết định thi hành án, người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì được thực hiện việc cưỡng chế thi hành án.
Nguyên tắc chung trong việc áp dụng biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án
Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ là một trong 06 biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008. Để đảm bảo việc cưỡng chế thi hành án có hiệu quả và đúng pháp luật, việc áp dụng các biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án được áp dụng theo một số nguyên tắc sau đây: Một là mọi tài sản của người phải thi hành án đều có thể bị kê biên để thi hành án trừ những tài sản không được kê biên theo quy định của pháp luật, các tài sản thuộc sở hữu riêng, tài sản sở hữu chung với người khác, kể cả quyền sử dụng đất hoặc tài sản đang được người khác giữ. Hai là người phải thi hành án có quyền thỏa thuận với người được thi hành án về tài sản được kê biên để đảm bảo thi hành án. Nếu hai bên không thỏa thuận được, người phải thi hành án có quyền đề nghị Chấp hành viên kê biên tài sản nào trước và Chấp hành viên phải chấp nhận đề nghị đó nếu xét thấy việc đề nghị đó không cản trở việc thì hành án. Ba là để đảm bảo cuộc sống bình thường của người phải thi hành án và những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng, Điều 87 Luật thi hành án dân sự 2008 quy định một số tài sản của người phải thi hành án không được kê biên. Đó là những tài sản để đảm bảo điều kiện sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người họ có nghĩa vụ nuôi dưỡng, hay những tài sản liên quan đến lợi ích công cộng, quốc phòng an ninh.
Kê biên tài sản cưỡng chế thi hành án thương mại
Ngày 08 tháng 4 năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định 44/2020/NĐ-CP Quy định về Cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Nghị định có hiệu lực ngày 01/6/2020. Nghị định này quy định về nguyên tắc, biện pháp, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật Thương mại. Trong đó việc kê biên tài sản cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại thì có 4 loại tài sản không được phép kê biên được quy định. Để đảm bảo thực thi việc thi hành biện pháp cưỡng chế theo đúng quy định của pháp luật thì pháp luật đã quy định rõ tại Điều 20 Nghị định 44/2020/NĐ-CP Quy định về cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại: “Điều 20. Tài sản không được kê biên 1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức. 2. Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động. 3. Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh. 4. Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.” Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 44/2020/NĐ-CP
Tổng hợp văn bản liên quan đến cưỡng chế thi hành án dân sự
Liên quan đến cưỡng chế thi hành án mình có tổng hợp một số văn bản đang áp dụng nay chia sẻ với mọi người, hi vọng có thể hỗ trợ mọi người trong việc tra cứu. - Luật thi hành án dân sự 2008(được sửa đổi bổ sung 2014) - Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự - Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại (có hiệu lực từ 1/6/2020) - Thông tư liên tịch 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Quy định vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hàn - Thông tư 43/2018/TT-BQP quy định về nội dung chi, mức chi bảo đảm cho hoạt động nghiệp vụ thi hành án, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành - Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành - Thông tư liên tịch 265/2013/TTLT-BQP-BCA quy định việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành - Quyết định 1501/2008/QĐ-BCA về Quy trình hỗ trợ cưỡng chế thi hành án dân sự của lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành - Hướng dẫn 04/HD-CATP(PV11) về công tác bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do Công an Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành - Thông tư liên tịch 02-TTLN năm 1993 hướng dẫn bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành - Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BTP-BCA quy định phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Bộ Công an ban hành - Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Những khó khăn còn tồn tại trong hoạt động cưỡng chế thi hành án
Thi hành án là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà nước, là giai đoạn kết thúc của tố tụng dân sự, trong đó cơ quan thi hành án đưa ra các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành ra thi hành nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Cưỡng chế là một trong hai cách thức do luật định mà cơ quan thi hành án có quyền áp dụng nhằm thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành, quy định cụ thể tại Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2014 sửa đổi bổ sung năm 2008 (THADS). Theo đó, cách thức này là hoàn toàn cần thiết và vô cùng quan trọng trong trường hợp hết thời hạn tự nguyện thi hành án, người thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án; đồng thời, nó thể hiện được vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc bảo vệ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của đương sự. Tuy nhiên theo mình thực tiễn việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án hiện nay còn một số khó khăn như sau: - Khó khăn trong việc cưỡng chế thi hành án đối với tài sản là giấy tờ có giá Thứ nhất: Xác định khái niệm về giấy tờ có giá Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành thì giấy tờ có giá bao gồm: Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005; Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005; Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và các công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16, Điều 3 Luật Quản lý nợ công 2009; Các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại điểm 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán năm 2010; Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Như vậy, các loại giấy tờ có giá rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi chấp hành viên phải có những hiểu biết nhất định thì mới có thể hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định pháp luật. Thứ hai: Xác minh giấy tờ có giá Trong việc xác minh tiền, giấy tờ có giá đang do người phải thi hành án hoặc người thứ ba giữ, Chấp hành viên gặp nhiều khó khăn khi xác minh bởi phải xác định được giấy tờ có giá là loại gì, giá trị bao nhiêu, nguồn gốc của tài sản….trong khi rất khó để biết được các thông tin về loại giấy tờ có giá, cơ quan quản lý giấy tờ có giá, công ty ban hành cổ phiếu, trái phiếu…đặc biệt là hiện nay có hàng trăm công ty phát hành và niêm yết chứng khoán trên thị trường . Bên cạnh đó còn các khó khăn khác như việc phối hợp cung cấp thông tin của các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan quản lý tài sản là giấy tờ có giá…đối với chấp hành viên vẫn còn hạn chế, chưa kịp thời và hiệu quả. Thứ ba: việc bán giấy tờ có giá Theo điều 83 Luật THADSquy định về bán giấy tờ có giá: “Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.” Nhưng thực tế thì hiện nay chưa có văn bản pháp luật hướng dẫn cụ thể việc bán giấy tờ có giá để đảm bảo thi hành án, tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự cũng không có quy định về vấn đề này. Do vậy cần quy định cụ thể việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản hay văn bản pháp luật chuyên ngành nào để thực hiện cho đúng. - Khó khăn trong biện pháp cưỡng chế giao nhà Trước khi tiến hành cưỡng chế chấp hành viên làm việc trước bằng văn bản với người phải thi hành án, nêu tình hình thuyết phục họ giao nhà. Nếu họ vẫn không đồng ý giao nhà thì chấp hành viên phải tiến hành các thủ tục để cưỡng chế giao nhà. Phải khảo sát nắm tình hình thực tế về vị trí căn nhà dự trù các tình huống có thể xảy xa vì cưỡng chế giao nhà là biện pháp cuối cùng mà Nhà nước bảo vệ người có quyền nhận lại nhà. Đồng thời phải thông báo và kết hợp với cơ quan công an để bảo vệ cho đoàn cưỡng chế. Ví dụ: nếu cưỡng chế một căn nhà có vị trí ở khu vực đông dân cư thì ngoài công an bảo vệ an ninh phải có công an giao thông phụ trách dọn đường để tránh tình trạng nhiều người hiếu kì dừng lại xem sẽ dẫn đến kẹt xe Phải nắm bắt tình trạng các thành viên trong gia đình gồm có bao nhiêu người, có tiền án tiến sự hay không để thông báo cơ quan công an có kế hoạch riêng để bảo vệ. Ví dụ: nếu trong nhà có người già thì phải dự phòng trường hợp khẩn cấp họ mắc bệnh tim, cao huyết áp...mà không chịu được kích động khi bị cưỡng chế giao nhà thì phải chuẩn bị sẵn xe cứu thương. Có những trường hợp người nhà chuẩn bị xăng để khi đoàn cưỡng chế tới cưỡng chế nhà thì sẽ tự thiêu hay đốt nhà vì vậy phải theo sát và có biện pháp điều động xe cứu hỏa đến nơi cưỡng chế. Thông thường trong một đoàn cưỡng chế sẽ có ít nhất là một người là nữ để tránh trường hợp người phải thi hành án hay người nhà là nữ kích động cởi quần áo để ngăn cản việc cưỡng chế giao nhà thì có thể xử lý. Theo các bạn có các giải pháp nào khắc phục được các khó khăn trên?