Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định pháp luật hiện hành năm 2024
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Trong đó, Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm: - Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; - Bộ máy giúp việc; - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 đề cập số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. + Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: - Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; - Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật; - Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử; - Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; - Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 24 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 đề cập Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao gồm các vụ và các đơn vị tương đương. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn tổ chức bộ máy; nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân. Việc thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật. Như vậy, cơ cấu bộ máy tổ chức Tòa án nhân dân tối cao gồm những đơn vị nêu trên.
MỚI: Danh mục ngành đào tạo thí điểm đại học do Bộ GD&ĐT ban hành
Vừa qua ngày 07/6/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục ngành đào tạo thí điểm các trình độ của giáo dục đại học kèm theo Quyết định 1596/QĐ-BGDĐT. Cụ thể như sau. Danh mục ngành đào tạo thí điểm đại học là gì? Danh mục ngành đào tạo thí điểm của giáo dục đại học được giải thích tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2022/TT-BGDĐT như sau: Danh mục ngành thí điểm đại học là Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học với các ngành được triển khai đào tạo thí điểm tại các cơ sở đào tạo, chưa có mã ngành trong Danh mục ngành chính thức và do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành, cập nhật theo quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BGDĐT. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 09/2022/TT-BGDĐT quy định một ngành trong Danh mục ngành thí điểm được xem xét loại bỏ nếu trong 10 năm tính từ ngày được bổ sung vào Danh mục ngành thí điểm nhưng không được chuyển sang Danh mục ngành chính thức. Như vậy, danh mục ngành đào tạo thí điểm đại học là những ngành được triển khai thí điểm và chưa có trong danh Mục ngành chính thức. Những ngành trong danh mục này sẽ bị xem xét loại bỏ nếu trong 10 năm chưa được chuyển sang chính thức. Danh mục ngành đào tạo thí điểm đại học do Bộ GD&ĐT ban hành Theo Quyết định 1596/QĐ-BGDĐT Danh mục ngành đào tạo thí điểm đại học kèm theo mã ngành bao gồm: - 721 Nghệ thuật: 72102 Nghệ thuật trình diễn; 7210206 Quản lý nghệ thuật; 7210212 Công nghệ âm nhạc; 7210215 Quản lý âm nhạc; 72104 Mỹ thuật ứng dụng; 7210408 Nghệ thuật số; 7210412 Phục chế mỹ thuật; 7210413 Giám tuyển mỹ thuật - 722 Nhân văn: 72202 Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; 7220214 Ngôn ngữ Thái Lan; 72290 Khác; 7229047 Di sản học - 731 Khoa học xã hội và hành vi: 73101 Kinh tế học; 7310110 Quản lý kinh tế; 73103 Xã hội học và Nhân học; 7310399 Giới và phát triển; 73106 Khu vực học; 7310631 Châu Á - Thái Bình Dương học; 7310639 Châu Mỹ học; 7310640 Hoa Kỳ học - 738 Pháp luật: 73801 Luật; 7380109 Luật thương mại quốc tế - 742 Khoa học sự sống: 74202 Sinh học ứng dụng; 7420204 Khoa học y sinh - 744 Khoa học tự nhiên: 74402 Khoa học trái đất; 7440221 Biến đổi khí hậu - 748 Máy tính và công nghệ thông tin: 74802 Công nghệ thông tin; 7480208 An ninh mạng - 751 Công nghệ kỹ thuật: 75190 Khác; 7519002 Công nghệ nông nghiệp - 752 Kỹ thuật: 75201 Kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; 7520107 Kỹ thuật Robot; 75202 Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; 7520215 Kỹ thuật điện, điện tử; 75206 Kỹ thuật mỏ; 7520605 Kỹ thuật khí thiên nhiên - 758 Kiến trúc và xây dựng: 75801 Kiến trúc và quy hoạch; 7580109 Quản lý phát triển đô thị và bất động sản; 7580110 Thiết kế đô thị; 75802 Xây dựng; 7580215 Kỹ thuật an toàn giao thông - 762 Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 76202 Lâm nghiệp; 7620210 Lâm nghiệp - 772 Sức khoẻ: 77202 Dược học; 7720202 Công nghệ dược phẩm; 77204 Dinh dưỡng; 7720402 Dinh dưỡng và khoa học thực phẩm; 77206 Kỹ thuật Y học; 7720604 Vật lý trị liệu; 7720605 Hoạt động trị liệu; 7720606 Ngôn ngữ trị liệu; 7720607 Kỹ thuật y học thể dục thể thao; 7720608 Dụng cụ chỉnh hình chân tay giả; 7720609 Khúc xạ nhãn khoa; 7720610 Kỹ thuật gây mê hồi sức - 776 Dịch vụ xã hội: 77601 Công tác xã hội; 7760104 Dân số và phát triển - 781 Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân: 78101 Du lịch; 7810106 Du lịch văn hóa - 785 Môi trường và bảo vệ môi trường: 78501 Quản lý tài nguyên và môi trường; 7850196 Quản lý tài nguyên khoáng sản; 7850198 Quản lý tài nguyên nước - 786 An ninh, Quốc phòng: 78601 An ninh và trật tự xã hội; 7860114 An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; 78602 Quân sự; 7860215 Chỉ huy tham mưu tác chiến không gian mạng Như vậy, theo quy định nếu ngành nào trong danh mục này mà trong 10 năm tính từ ngày 07/6/2024 nhưng không được chuyển sang Danh mục ngành chính thức thì sẽ bị loại bỏ. Xem toàn bộ: Danh mục ngành đào tạo thí điểm các trình độ của giáo dục đại học tại Quyết định 1596/QĐ-BGDĐT
Thanh tra tổng thể các khoản thu của cơ sở giáo dục trên cả nước năm học 2023 - 2024
Ngày 02/10/2023 Bộ GD&ĐT đã có Công văn 5459/BGDĐT-KHTC năm 2023 về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2023 - 2024. Cụ thể, Bộ GD&ĐT sẽ thực hiện công bố các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cũng như thanh tra, kiểm tra các mức thu, khoản thu của các trường học trên cả nước năm học 2023-2024: Công bố lộ trình thu học phí đối với học phí năm học 2023-2024 - Các trường thực hiện Nghị quyết 74/NQ-CP năm 2023 và các Thông báo 176/TB-VPCP năm 2023, Thông báo 300/TB-VPCP năm 2023 và Thông báo 352/TB- VPCP năm 2023 của Văn phòng Chính phủ. - Bộ GD&ĐT đã phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. - Nội dung dự thảo Nghị định theo hướng: Giữ ổn định học phí của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp công lập từ năm học 2023-2024 so với năm học 2021-2022. - Đối với học phí của cơ sở giáo dục đại học công lập, lùi lộ trình học phí 01 năm so với lộ trình học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP; các quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP về chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập tiếp tục thực hiện. Hiện nay, dự thảo Nghị định đang được Chính phủ xem xét, quyết định. - Về thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP: Đề nghị các bộ ngành, UBND tạo thuộc phạm vi quản lý thực hiện hướng dẫn người học thủ tục nộp bản sao hồ sơ hưởng chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Cụ thể: Người học được lựa chọn một trong các hình thức nộp bản sao hồ sơ gồm bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc. Các cơ sở giáo dục không được đưa ra quy định bắt buộc người học phải nộp hồ sơ chỉ theo hình thức bản sao chứng thực. - Thực hiện theo đúng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP và Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Cụ thể: Trường hợp người học có thẻ căn cước công dân và giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức liên quan thì người học không phải nộp giấy khai sinh và giấy tờ chứng minh nơi thường trú. Cơ sở giáo dục phải có trách nhiệm giải trình với người học về các khoản thu - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có trách nhiệm giải trình với người học và xã hội về các mức thu, khoản thu của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng "lạm thu" đầu năm học. - Chỉ đạo và quán triệt các cơ sở giáo dục thực hiện việc vận động, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ, viện trợ theo đúng quy định tại Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. - Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục và đào tạo, các điều kiện đảm bảo chất lượng và thu chi tài chính theo Thông tư 36/2017/TT- BGDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; chịu trách nhiệm giải trình trước người học, xã hội về các mức thu. Xử lý nghiêm các vi phạm về niêm yết giá sách giáo khoa, vật tư Đối với giá sách giáo khoa, vật tư thiết bị giáo dục: Đề nghị các địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, sở ban ngành có liên quan tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về niêm yết, công khai thông tin về giá vật tư, thiết bị giáo dục, sách giáo khoa trên địa bàn. Trong đó cần tăng cường kiểm tra xử lý các vi phạm, bảo đảm công khai, minh bạch theo đúng quy định của Luật Giá 2012 và các văn bản có liên quan. Xem chi tiết Công văn 5459/BGDĐT-KHTC năm 2023 ban hành ngày 02/10/2023.
Hướng dẫn thực hiện thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với các cơ sở đào tạo
Đây là hướng dẫn tại Công văn 5360/BGDĐT-TTr năm 2023 được Bộ GD&ĐT ban hành ngày 29/9/2023 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, việc thực hiện thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với các cơ sở đào tạo được hướng dẫn như sau: (1) Nội dung thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở đào tạo Nội dung thanh tra, kiêm tra nội bộ năm học của CSĐT bám sát nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Bộ GDĐT bảo đảm chủ động, linh hoạt phù hợp với điều kiện của từng CSĐT; tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu duy trì và nâng cao chất lượng GD&ĐT. Tăng cường thanh tra, kiêm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục đại học theo phân cấp quản lý, thực hiện tự chủ đại học gắn với trách nhiệm giải trình trong hoạt động chuyên môn, học thuật; tổ chức, bộ máy và quản trị; tài chính, tài sản của CSĐT, cụ thể: - Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác tuyên sinh hang năm theo Hướng dẫn của Bộ GDĐT về thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh các trình độ của giáo dục đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. - Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc CSĐT; công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về giáo dục đại học. Ngoài ra còn thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản, quy định nội bộ của CSĐT theo thẩm quyền; việc tổ chức, quản lý quá trình đào tạo; quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc tự chủ mở ngành các trình độ của giáo dục đại học, các điều kiện bảo đảm thực hiện ngành đào tạo, chương trình đào tạo; các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó còn việc liên kết đào tạo với nước ngoài; việc đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản công, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc và dạy học; việc đảm bảo an ninh, an toàn trường học; công khai, giải trình với xã hội.... - Thanh tra, kiểm tra công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong nhà trường, đặc biệt lưu ý nội dung đưa phòng chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục theo Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 việc bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về phòng, chống tham nhũng cho giảng viên; việc cập nhật nội dung chương trình, tài liệu giảng dạy về công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Công văn 2059/BGDĐT-GDĐH năm 2023. (2) Thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra nội bộ cơ sở đào tạo - Đối với hoạt động thanh tra nội bộ: + Thủ trưởng CSDT căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu quản lý của đơn vị tổ chức việc thanh tra nội bộ bao đấm việc chấp hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Điều 66, 67, 68 Nghị định 43/2023/NĐ-CP Chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. + Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra nội bộ theo quy định của đơn vị và Nghị định 43/2023/NĐ-CP. - Trình tự thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra nội bộ: Trình tự thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra nội bộ và các biểu mẫu, biên bản kiểm tra nội bộ thực hiện theo quy định về công tác kiểm tra nội bộ của đơn vị. Tham khảo các bước thực hiện cuộc kiểm tra và biểu mẫu ban hành kèm theo hướng dẫn này: + Ban hành quyết định kiểm tra (Mẫu số 01); + Xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra (Mẫu số 02); + Tiến hành kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt. Kết thúc kiểm tra trực tiếp, Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra (Mẫu số 03); + Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra (Mẫu số 04); + Xây dựng thông báo kết quả kiểm tra (nếu có) (Mẫu số 05). (3) Hồ sơ thanh tra, kiêm tra nội bộ cơ sở đào tạo - Hồ sơ thanh tra nội bộ thực hiện theo quy định do Thủ trưởng CSĐT ban hành trên cơ sở Luật Thanh tra 2022 và Nghị định 43/2023/NĐ-CP. - Hồ sơ kiểm tra thực hiện theo quy định kiểm tra của đơn vị (nếu có), bao gồm: + Quyết định kiểm tra; + Kế hoạch tiến hành kiểm tra; + Báo cáo của đối tượng kiểm tra, báo cáo giải trình (nếu có); + Biên bản kiểm tra; + Tài liệu minh chứng thu nhận của đối tượng kiểm tra, đối tượng có liên quan; + Báo cáo kết quả kiểm tra; + Thông báo kết quả kiểm tra (nếu có); + Nhật ký đoàn kiểm tra (nếu có). Xem thêm Công văn 5360/BGDĐT-TTr năm 2023 ban hành ngày 29/9/2023.
Tiêu chuẩn giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ, cơ quan ngang bộ là gì?
Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn chung của giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ như sau: 1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2. Phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức lối sống lành mạnh. 3. Đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên quy định theo chức danh, phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy. 4. Có trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 5. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. 6. Lý lịch bản thân rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về chính trị. Theo Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cụ thể của giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ như sau: - Giảng viên: +) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; +) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên; +) Có tin học trình độ B trở lên; +) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc trung cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định. - Giảng viên chính: +) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy; +) Có ngoại ngữ trình độ C, tin học trình độ C trở lên; +) Có khả năng thiết kế, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và biên soạn tài liệu giảng dạy môn học, tài liệu tham khảo phục vụ đào tạo, bồi dưỡng; +) Có đề án hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được cấp khoa hoặc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công nhận và áp dụng có kết quả trong chuyên môn; +) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cao cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định. - Giảng viên cao cấp: +) Có bằng tiến sĩ; +) Có ngoại ngữ trình độ C, tin học trình độ C trở lên; +) Có đề án hoặc công trình khoa học sáng tạo cấp tỉnh hoặc cấp bộ, ngành trở lên được Hội đồng khoa học công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả; +) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cao cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định pháp luật hiện hành năm 2024
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Trong đó, Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm: - Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; - Bộ máy giúp việc; - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 đề cập số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. + Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: - Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; - Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật; - Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử; - Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; - Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 24 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 đề cập Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao gồm các vụ và các đơn vị tương đương. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn tổ chức bộ máy; nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân. Việc thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật. Như vậy, cơ cấu bộ máy tổ chức Tòa án nhân dân tối cao gồm những đơn vị nêu trên.
MỚI: Danh mục ngành đào tạo thí điểm đại học do Bộ GD&ĐT ban hành
Vừa qua ngày 07/6/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục ngành đào tạo thí điểm các trình độ của giáo dục đại học kèm theo Quyết định 1596/QĐ-BGDĐT. Cụ thể như sau. Danh mục ngành đào tạo thí điểm đại học là gì? Danh mục ngành đào tạo thí điểm của giáo dục đại học được giải thích tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2022/TT-BGDĐT như sau: Danh mục ngành thí điểm đại học là Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học với các ngành được triển khai đào tạo thí điểm tại các cơ sở đào tạo, chưa có mã ngành trong Danh mục ngành chính thức và do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành, cập nhật theo quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BGDĐT. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 09/2022/TT-BGDĐT quy định một ngành trong Danh mục ngành thí điểm được xem xét loại bỏ nếu trong 10 năm tính từ ngày được bổ sung vào Danh mục ngành thí điểm nhưng không được chuyển sang Danh mục ngành chính thức. Như vậy, danh mục ngành đào tạo thí điểm đại học là những ngành được triển khai thí điểm và chưa có trong danh Mục ngành chính thức. Những ngành trong danh mục này sẽ bị xem xét loại bỏ nếu trong 10 năm chưa được chuyển sang chính thức. Danh mục ngành đào tạo thí điểm đại học do Bộ GD&ĐT ban hành Theo Quyết định 1596/QĐ-BGDĐT Danh mục ngành đào tạo thí điểm đại học kèm theo mã ngành bao gồm: - 721 Nghệ thuật: 72102 Nghệ thuật trình diễn; 7210206 Quản lý nghệ thuật; 7210212 Công nghệ âm nhạc; 7210215 Quản lý âm nhạc; 72104 Mỹ thuật ứng dụng; 7210408 Nghệ thuật số; 7210412 Phục chế mỹ thuật; 7210413 Giám tuyển mỹ thuật - 722 Nhân văn: 72202 Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; 7220214 Ngôn ngữ Thái Lan; 72290 Khác; 7229047 Di sản học - 731 Khoa học xã hội và hành vi: 73101 Kinh tế học; 7310110 Quản lý kinh tế; 73103 Xã hội học và Nhân học; 7310399 Giới và phát triển; 73106 Khu vực học; 7310631 Châu Á - Thái Bình Dương học; 7310639 Châu Mỹ học; 7310640 Hoa Kỳ học - 738 Pháp luật: 73801 Luật; 7380109 Luật thương mại quốc tế - 742 Khoa học sự sống: 74202 Sinh học ứng dụng; 7420204 Khoa học y sinh - 744 Khoa học tự nhiên: 74402 Khoa học trái đất; 7440221 Biến đổi khí hậu - 748 Máy tính và công nghệ thông tin: 74802 Công nghệ thông tin; 7480208 An ninh mạng - 751 Công nghệ kỹ thuật: 75190 Khác; 7519002 Công nghệ nông nghiệp - 752 Kỹ thuật: 75201 Kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật; 7520107 Kỹ thuật Robot; 75202 Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; 7520215 Kỹ thuật điện, điện tử; 75206 Kỹ thuật mỏ; 7520605 Kỹ thuật khí thiên nhiên - 758 Kiến trúc và xây dựng: 75801 Kiến trúc và quy hoạch; 7580109 Quản lý phát triển đô thị và bất động sản; 7580110 Thiết kế đô thị; 75802 Xây dựng; 7580215 Kỹ thuật an toàn giao thông - 762 Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 76202 Lâm nghiệp; 7620210 Lâm nghiệp - 772 Sức khoẻ: 77202 Dược học; 7720202 Công nghệ dược phẩm; 77204 Dinh dưỡng; 7720402 Dinh dưỡng và khoa học thực phẩm; 77206 Kỹ thuật Y học; 7720604 Vật lý trị liệu; 7720605 Hoạt động trị liệu; 7720606 Ngôn ngữ trị liệu; 7720607 Kỹ thuật y học thể dục thể thao; 7720608 Dụng cụ chỉnh hình chân tay giả; 7720609 Khúc xạ nhãn khoa; 7720610 Kỹ thuật gây mê hồi sức - 776 Dịch vụ xã hội: 77601 Công tác xã hội; 7760104 Dân số và phát triển - 781 Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân: 78101 Du lịch; 7810106 Du lịch văn hóa - 785 Môi trường và bảo vệ môi trường: 78501 Quản lý tài nguyên và môi trường; 7850196 Quản lý tài nguyên khoáng sản; 7850198 Quản lý tài nguyên nước - 786 An ninh, Quốc phòng: 78601 An ninh và trật tự xã hội; 7860114 An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; 78602 Quân sự; 7860215 Chỉ huy tham mưu tác chiến không gian mạng Như vậy, theo quy định nếu ngành nào trong danh mục này mà trong 10 năm tính từ ngày 07/6/2024 nhưng không được chuyển sang Danh mục ngành chính thức thì sẽ bị loại bỏ. Xem toàn bộ: Danh mục ngành đào tạo thí điểm các trình độ của giáo dục đại học tại Quyết định 1596/QĐ-BGDĐT
Thanh tra tổng thể các khoản thu của cơ sở giáo dục trên cả nước năm học 2023 - 2024
Ngày 02/10/2023 Bộ GD&ĐT đã có Công văn 5459/BGDĐT-KHTC năm 2023 về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2023 - 2024. Cụ thể, Bộ GD&ĐT sẽ thực hiện công bố các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cũng như thanh tra, kiểm tra các mức thu, khoản thu của các trường học trên cả nước năm học 2023-2024: Công bố lộ trình thu học phí đối với học phí năm học 2023-2024 - Các trường thực hiện Nghị quyết 74/NQ-CP năm 2023 và các Thông báo 176/TB-VPCP năm 2023, Thông báo 300/TB-VPCP năm 2023 và Thông báo 352/TB- VPCP năm 2023 của Văn phòng Chính phủ. - Bộ GD&ĐT đã phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. - Nội dung dự thảo Nghị định theo hướng: Giữ ổn định học phí của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp công lập từ năm học 2023-2024 so với năm học 2021-2022. - Đối với học phí của cơ sở giáo dục đại học công lập, lùi lộ trình học phí 01 năm so với lộ trình học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP; các quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP về chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập tiếp tục thực hiện. Hiện nay, dự thảo Nghị định đang được Chính phủ xem xét, quyết định. - Về thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP: Đề nghị các bộ ngành, UBND tạo thuộc phạm vi quản lý thực hiện hướng dẫn người học thủ tục nộp bản sao hồ sơ hưởng chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Cụ thể: Người học được lựa chọn một trong các hình thức nộp bản sao hồ sơ gồm bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc. Các cơ sở giáo dục không được đưa ra quy định bắt buộc người học phải nộp hồ sơ chỉ theo hình thức bản sao chứng thực. - Thực hiện theo đúng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP và Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Cụ thể: Trường hợp người học có thẻ căn cước công dân và giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức liên quan thì người học không phải nộp giấy khai sinh và giấy tờ chứng minh nơi thường trú. Cơ sở giáo dục phải có trách nhiệm giải trình với người học về các khoản thu - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có trách nhiệm giải trình với người học và xã hội về các mức thu, khoản thu của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng "lạm thu" đầu năm học. - Chỉ đạo và quán triệt các cơ sở giáo dục thực hiện việc vận động, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ, viện trợ theo đúng quy định tại Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. - Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục và đào tạo, các điều kiện đảm bảo chất lượng và thu chi tài chính theo Thông tư 36/2017/TT- BGDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; chịu trách nhiệm giải trình trước người học, xã hội về các mức thu. Xử lý nghiêm các vi phạm về niêm yết giá sách giáo khoa, vật tư Đối với giá sách giáo khoa, vật tư thiết bị giáo dục: Đề nghị các địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, sở ban ngành có liên quan tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về niêm yết, công khai thông tin về giá vật tư, thiết bị giáo dục, sách giáo khoa trên địa bàn. Trong đó cần tăng cường kiểm tra xử lý các vi phạm, bảo đảm công khai, minh bạch theo đúng quy định của Luật Giá 2012 và các văn bản có liên quan. Xem chi tiết Công văn 5459/BGDĐT-KHTC năm 2023 ban hành ngày 02/10/2023.
Hướng dẫn thực hiện thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với các cơ sở đào tạo
Đây là hướng dẫn tại Công văn 5360/BGDĐT-TTr năm 2023 được Bộ GD&ĐT ban hành ngày 29/9/2023 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, việc thực hiện thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với các cơ sở đào tạo được hướng dẫn như sau: (1) Nội dung thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở đào tạo Nội dung thanh tra, kiêm tra nội bộ năm học của CSĐT bám sát nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Bộ GDĐT bảo đảm chủ động, linh hoạt phù hợp với điều kiện của từng CSĐT; tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu duy trì và nâng cao chất lượng GD&ĐT. Tăng cường thanh tra, kiêm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục đại học theo phân cấp quản lý, thực hiện tự chủ đại học gắn với trách nhiệm giải trình trong hoạt động chuyên môn, học thuật; tổ chức, bộ máy và quản trị; tài chính, tài sản của CSĐT, cụ thể: - Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác tuyên sinh hang năm theo Hướng dẫn của Bộ GDĐT về thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh các trình độ của giáo dục đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. - Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc CSĐT; công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về giáo dục đại học. Ngoài ra còn thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản, quy định nội bộ của CSĐT theo thẩm quyền; việc tổ chức, quản lý quá trình đào tạo; quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc tự chủ mở ngành các trình độ của giáo dục đại học, các điều kiện bảo đảm thực hiện ngành đào tạo, chương trình đào tạo; các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó còn việc liên kết đào tạo với nước ngoài; việc đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản công, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc và dạy học; việc đảm bảo an ninh, an toàn trường học; công khai, giải trình với xã hội.... - Thanh tra, kiểm tra công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong nhà trường, đặc biệt lưu ý nội dung đưa phòng chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục theo Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 việc bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về phòng, chống tham nhũng cho giảng viên; việc cập nhật nội dung chương trình, tài liệu giảng dạy về công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Công văn 2059/BGDĐT-GDĐH năm 2023. (2) Thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra nội bộ cơ sở đào tạo - Đối với hoạt động thanh tra nội bộ: + Thủ trưởng CSDT căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu quản lý của đơn vị tổ chức việc thanh tra nội bộ bao đấm việc chấp hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Điều 66, 67, 68 Nghị định 43/2023/NĐ-CP Chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. + Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra nội bộ theo quy định của đơn vị và Nghị định 43/2023/NĐ-CP. - Trình tự thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra nội bộ: Trình tự thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra nội bộ và các biểu mẫu, biên bản kiểm tra nội bộ thực hiện theo quy định về công tác kiểm tra nội bộ của đơn vị. Tham khảo các bước thực hiện cuộc kiểm tra và biểu mẫu ban hành kèm theo hướng dẫn này: + Ban hành quyết định kiểm tra (Mẫu số 01); + Xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra (Mẫu số 02); + Tiến hành kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt. Kết thúc kiểm tra trực tiếp, Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra (Mẫu số 03); + Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra (Mẫu số 04); + Xây dựng thông báo kết quả kiểm tra (nếu có) (Mẫu số 05). (3) Hồ sơ thanh tra, kiêm tra nội bộ cơ sở đào tạo - Hồ sơ thanh tra nội bộ thực hiện theo quy định do Thủ trưởng CSĐT ban hành trên cơ sở Luật Thanh tra 2022 và Nghị định 43/2023/NĐ-CP. - Hồ sơ kiểm tra thực hiện theo quy định kiểm tra của đơn vị (nếu có), bao gồm: + Quyết định kiểm tra; + Kế hoạch tiến hành kiểm tra; + Báo cáo của đối tượng kiểm tra, báo cáo giải trình (nếu có); + Biên bản kiểm tra; + Tài liệu minh chứng thu nhận của đối tượng kiểm tra, đối tượng có liên quan; + Báo cáo kết quả kiểm tra; + Thông báo kết quả kiểm tra (nếu có); + Nhật ký đoàn kiểm tra (nếu có). Xem thêm Công văn 5360/BGDĐT-TTr năm 2023 ban hành ngày 29/9/2023.
Tiêu chuẩn giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ, cơ quan ngang bộ là gì?
Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn chung của giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ như sau: 1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2. Phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức lối sống lành mạnh. 3. Đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên quy định theo chức danh, phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy. 4. Có trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 5. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. 6. Lý lịch bản thân rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về chính trị. Theo Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cụ thể của giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ như sau: - Giảng viên: +) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; +) Có ngoại ngữ trình độ B trở lên; +) Có tin học trình độ B trở lên; +) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc trung cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định. - Giảng viên chính: +) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy; +) Có ngoại ngữ trình độ C, tin học trình độ C trở lên; +) Có khả năng thiết kế, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và biên soạn tài liệu giảng dạy môn học, tài liệu tham khảo phục vụ đào tạo, bồi dưỡng; +) Có đề án hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được cấp khoa hoặc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công nhận và áp dụng có kết quả trong chuyên môn; +) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cao cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định. - Giảng viên cao cấp: +) Có bằng tiến sĩ; +) Có ngoại ngữ trình độ C, tin học trình độ C trở lên; +) Có đề án hoặc công trình khoa học sáng tạo cấp tỉnh hoặc cấp bộ, ngành trở lên được Hội đồng khoa học công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả; +) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc cao cấp lý luận chính trị và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo quy định.