Cơ sở kinh doanh cung cấp văn phòng phẩm cho doanh nghiệp chế xuất có phải làm tờ khai hải quan?
Theo quy định pháp luật hiện hành, cơ sở kinh doanh cung cấp văn phòng phẩm cho doanh nghiệp chế xuất có phải làm tờ khai hải quan không? Cơ sở kinh doanh văn phòng phẩm cho doanh nghiệp chế xuất có phải làm tờ khai hải quan không? Theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau: Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường. Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan: - Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử. - Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan. - Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay). Như vậy, cơ sở kinh doanh cung cấp văn phòng phẩm cho doanh nghiệp chế xuất không phải làm tờ khai hải quan. Có phải làm thủ tục hải quan cho văn phòng phẩm mua từ nội địa phục vụ điều hành bộ máy văn phòng làm việc tại doanh nghiệp chế xuất? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) có quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX như sau: Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan: - Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư 38/2015/TT-BTC; - Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX; - Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất; - Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc; - Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại. Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa. Như vậy, theo quy định nêu trên thì DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa là văn phòng phẩm mua từ nội địa phục vụ điều hành bộ máy văn phòng làm việc tại DNCX. Tóm lại, cơ sở kinh doanh cung cấp văn phòng phẩm cho doanh nghiệp chế xuất không phải làm tờ khai hải quan.
Có được kinh doanh camera siêu nhỏ dùng để quay lén không?
Mới đây, các sàn thương mại điện tử đồng loạt gỡ các sản phẩm camera siêu nhỏ được ngụy trang thành đồng hồ sau vụ việc người mẫu Châu Bùi phát hiện bị quay lén trong khi thay đồ (1) Có được kinh doanh camera siêu nhỏ dùng để quay lén không? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định, kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị là các hành vi gồm: Sản xuất, lắp ráp, vận chuyển, tồn trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, cho thuê, sửa chữa thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị. Theo đó, tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định, chỉ các cơ sở kinh doanh sau đây mới được kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị: - Cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự - Cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự - Cơ sở kinh doanh không thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự Như vậy, ngoài các cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thì cơ sở kinh doanh thông thường (của người dân tự mở) được phép kinh doanh camera siêu nhỏ khi và chỉ khi được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. (2) Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh camera siêu nhỏ Các thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình nói chung và camera siêu nhỏ dùng để quay lén nói riêng là các sản phẩm, hàng hóa rất nhạy cảm. Do đó, cơ sở kinh doanh các thiết bị này bị ràng buộc lên đến 16 khoản trách nhiệm khi thực hiện việc kinh doanh. Cụ thể, căn cứ theo 16 khoản trách nhiệm được quy định tại Điều 11 Nghị định 66/2017/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh các thiết bị ngụy trang có trách nhiệm như sau: 1- Đảm bảo an ninh, trật tự: - Tuân thủ quy định về an ninh, trật tự trong Nghị định và pháp luật liên quan. - Thông báo Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho Công an địa phương. - Duy trì an ninh, trật tự trong suốt quá trình hoạt động. - Không sử dụng cơ sở kinh doanh cho mục đích trái pháp luật. 2- Bán thiết bị, phần mềm ngụy trang: - Chỉ bán cho đối tượng được pháp luật cho phép (Cơ quan an ninh, cơ quan điều tra). - Tuân thủ quy định về nhập khẩu, xuất khẩu. - Ghi nhận, lưu giữ thông tin khách hàng. - Báo cáo cho Công an về các biểu hiện nghi vấn. 3- Quản lý hoạt động kinh doanh: - Thông báo mất Giấy chứng nhận cho cơ quan chức năng trong 3 ngày làm việc. - Báo cáo định kỳ về tình hình an ninh, trật tự. - Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra. 4- Tuyển dụng nhân viên: - Nhân viên đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự, không nghiện ma túy. - Không tuyển dụng người đang bị điều tra, truy tố, xét xử, tạm hoãn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, cải tạo không giam giữ. 5- Cung cấp hồ sơ cho cơ quan chức năng: Trong vòng 20 ngày sau khi hoạt động, cung cấp hồ sơ gồm: - Danh sách nhân viên. - Lý lịch, nhân sự của người chịu trách nhiệm an ninh, trật tự, quản lý, kỹ thuật. - Tài liệu chứng minh đủ điều kiện kinh doanh. - Thống kê phương tiện bảo vệ (nếu có). - Yêu cầu đổi/cấp lại Giấy chứng nhận khi bị mất, hư, hết hạn hoặc thay đổi thông tin. - Thông báo tạm ngừng hoạt động trước 10 ngày cho cơ quan chức năng và Công an địa phương. - Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh theo mẫu quy định. - Nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận. 6- Kinh doanh thiết bị, phần mềm hợp pháp: - Chỉ kinh doanh thiết bị, phần mềm có nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp. - Bố trí kho bảo quản an toàn. - Báo cáo danh sách cơ quan đã mua thiết bị, phần mềm theo quý. - Tiêu hủy thiết bị, phần mềm hư hỏng. Lưu ý, các nội dung trên chỉ là phần tóm tắt các điểm chính của quy định, để biết chi tiết hơn có thể tham khảo tại Điều 11 Nghị định 66/2017/NĐ-CP.
Việc xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại dựa trên cơ sở nào?
Việc xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại dựa trên cơ sở nào? Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại đúng không? Việc xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại dựa trên cơ sở nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại: Theo đó, căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp do chủ sở hữu tên thương mại cung cấp, trong đó xác định cụ thể về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh và quá trình sử dụng tên thương mại. Ngoài ra, yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại được thể hiện dưới dạng chỉ dẫn thương mại gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ. Làm cách nào để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại hay không? Đối chiếu với quy định tại khoản 3 Điều 79 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì: Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với tên thương mại được bảo hộ, so sánh chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh liên quan đến dấu hiệu bị nghi ngờ, so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tên thương mại được bảo hộ, dựa trên các căn cứ sau đây: (i) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với tên thương mại được bảo hộ nếu giống với tên thương mại về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với tên thương mại; một dấu hiệu bị coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ nếu tương tự về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với tên thương mại, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại được bảo hộ; (ii) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu trùng hoặc tương tự nhau về bản chất hoặc chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện. Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại đúng không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì: Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Lưu ý số 1: Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp. Lưu ý số 2: theo quy định tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ: Theo đó, tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Lưu ý số 3: theo quy định tại Điều 77 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì: Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại là: Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại. Tóm lại, căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp do chủ sở hữu tên thương mại cung cấp, trong đó xác định cụ thể về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh và quá trình sử dụng tên thương mại.
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy hiện nay
Hiện nay quy định cơ sở thuộc danh mục Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP phải có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy. Vậy việc huấn luyện, bồi dưỡng trong trường hợp này được thực hiện như thế nào? 1. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy Căn cứ tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy bao gồm: - Kiến thức pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với từng đối tượng; - Phương pháp tuyên truyền, xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy; - Biện pháp phòng cháy; biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy; - Phương pháp xây dựng và thực tập phương án chữa cháy; - Phương pháp bảo quản, sử dụng các phương tiện phòng cháy và chữa cháy; - Phương pháp kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy. 2. Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy Căn cứ tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP như sau: - Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu: Từ 16 đến 24 giờ; - Thời gian huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy sau khi chứng nhận này hết thời hạn sử dụng tối thiểu là 16 giờ; - Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 08 giờ. 3. Trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy Căn cứ tại Khoản 4, 5, 8, 11, 13 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cơ sở thuộc Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP thực hiện công việc sau để đề nghị huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy cho người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy: - Cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân có nhu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy thì đề nghị cơ quan Công an hoặc cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đã được xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện. Kinh phí tổ chức huấn luyện do cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân tham gia huấn luyện chịu trách nhiệm. - Hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy: Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC22); danh sách trích ngang lý lịch của người đăng ký huấn luyện. - Nộp hồ sơ tại: + Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền; + Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước); + Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật. - Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn này, phải huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận mới.
Cơ sở kinh doanh có bắt buộc phải áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC
Hiện nay, các cơ sở kinh doanh dịch vụ như karaoke, vũ trường, quán bar và các cơ sở dịch vụ động người trong một khu vực phải đáp ứng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo an toàn về PCCC. Vậy có phải bắt buộc áp dụng toàn bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC thì mới được kinh doanh? 1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn trong hoạt động PCCC là gì? - Tại khoản 1 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 có quy định Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. Lưu ý: Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng. - Bên cạnh đó khoản 2 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 có giải thích Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. 2. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn thực hiện ra sao? Căn cứ Điều 23, Điều 38 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 về việc thực hiện nguyên tắc, phương thức áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn được quy định như sau: - Tiêu chuẩn: + Tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện. Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn cụ thể trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật. + Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn. - Quy chuẩn kỹ thuật: + Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác. + Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp. 3. Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong PCCC có bắt buộc không? Căn cứ Điều 8 Luật Phòng cháy chữa cháy 2001 (sửa đổi bởi Luật Phòng cháy chữa cháy 2013) về việc ban hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về PCCC đối với các đối tượng phải áp dụng như sau: - Hoạt động PCCC phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật sau khi thống nhất với Bộ Công an đối với các quy định về PCCC. - Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây dựng và công bố các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở về PCCC sau khi thống nhất với Bộ Công an. - Áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về PCCC: + Tiêu chuẩn quốc gia về PCCC được áp dụng bắt buộc. + Tiêu chuẩn về PCCC phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC. + Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng. - Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về PCCC được áp dụng tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây: + Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. + Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định an toàn về PCCC cao hơn tiêu chuẩn Việt Nam hoặc phù hợp với yêu cầu thực tế của Việt Nam và được Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản. - Đối với yêu cầu về PCCC mà chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy và chữa cháy. Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí hoặc các cơ sở kinh doanh khác mà có yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, phương tiện đảm bảo về PCCC là phải bắt buộc hiện, trường hợp sai quy định trên tùy trường hợp cụ thể có thể bị phạt hành chính.
Đơn giản hóa quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với cơ sở cầm đồ
Ngày 05/6/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 641/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công an. Theo đó, tại Quyết định 641/QĐ-TTg, Thủ tướng chính phủ giao Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng nội dung và thời hạn quy định tại Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. Cụ thể, Bộ Công an chủ động phát hiện và kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan. Trong đó, một số nội dung phương án đơn giản hóa như sau: (1) Bổ sung các thông tin về giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được cấp trong “Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh” (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. Đối với các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bản giấy theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì yêu cầu nộp bản giấy để thu hồi khi thực hiện thủ tục cấp đổi. Lý do: Cơ sở kinh doanh cần cung cấp thông tin giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong văn bản đề nghị, cơ quan Công an thực hiện tra cứu, kiểm tra hồ sơ lưu trữ. Đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (bản giấy) thì nộp cho cơ quan Công an để thu hồi khi thực hiện thủ tục cấp đổi; ngăn chặn việc cho thuê, cho mượn hoặc tranh chấp tư cách pháp nhân liên quan đến Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và gây ảnh hưởng đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. (2) Bãi bỏ yêu cầu nộp Bản khai lý lịch kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh (là công dân Việt Nam); bãi bỏ quy định nộp kèm bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam (đối với người nước ngoài) trong trường hợp thay đổi người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh. Lý do: Kết nối, khai thác được dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (đối với công dân Việt Nam); khai thác được dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quản lý xuất nhập cảnh (đối với người nước ngoài). (3) Bổ sung quy định về trả kết quả điện tử được ký số xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, khi đó, bãi bỏ thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi bị mất và thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi bị hư hỏng. Lý do: Khi thực hiện cấp kết quả bản điện tử thì tổ chức, doanh nghiệp có thể lưu trữ, in và tái sử dụng nhiều lần kết quả được cấp không còn bị mất, thất lạc, hư hỏng trong quá trình sử dụng như bản giấy trước đây. => Vì vậy kiến nghị: - Sửa đổi, bổ sung Điều 14, Điều 21 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. - Sửa đổi, bổ sung “Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh” (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP. - Lộ trình thực hiện: Năm 2023. Ngoài ra, tại Quyết định 641/QĐ-TTg quy định về đơn giản hóa điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ cầm đồ như sau: Bãi bỏ quy định người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký địa điểm kinh doanh. Lý do: Hiện nay, Cơ sở dữ liệu dân cư đã được cập nhật thường xuyên đảm bảo dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống”. Việc đơn giản hóa quy định là phù hợp với chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; các cơ quan quản lý nhà nước cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục “tiền kiểm” tăng cường “hậu kiểm”, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý. Ngoài ra, thực tiễn phát sinh những trường hợp có nhu cầu thực hiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ nhưng không đáp ứng được điều kiện có 05 năm thường trú để thực hiện thủ tục này đã “thuê người dân” tại địa phương đứng tên đăng ký kinh doanh càng gây nhiều khó khăn, bất cập trong công tác quản lý. Vì vậy, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định 96/2016/NĐ-CP hoàn thành trong năm 2023. Xem chi tiết tại Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 05/6/2023.
Doanh nghiệp cần chú ý quy định báo cáo công tác PCCC hàng năm
Báo cáo công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) là việc đánh giá cơ sở kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện về PCCC qua đó được cấp Giấy chứng nhận về an toàn PCCC hoạt động kinh. Đây là việc bắt buộc doanh nghiệp, hộ kinh doanh và những đối tượng khác có liên quan đến kinh doanh phải thực hiện hàng năm, trường hợp không đáp ứng được điều kiện có thể bị xử phạt. 1. Những ai phải báo cáo công tác PCCC hàng năm Đối tượng phải thực hiện kiểm tra công tác PCCC hiện hành được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP bao gồm: - Cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC. - Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. - Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự. - Cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC. 2. Nội dung kiểm tra PCCC Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra an toàn PCCC thực hiện kiểm tra dựa theo nội dung được ban hành tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP bao gồm các nội dung sau: Điều kiện an toàn về PCCC đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Điều kiện an toàn về PCCC rừng theo quy định của Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp 2017. Điều kiện an toàn về PCCC đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công: - Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V . - Nội quy về PCCC, biển chỉ dẫn thoát nạn. - Quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn PCCC của chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền. - Chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm vụ PCCC. - Việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt. - Trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng. Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo quy định; Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. 3. Gửi báo cáo định kỳ về công tác kiểm tra PCCC Kiểm tra an toàn về PCCC được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể: Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn PCCC trong phạm vi quản lý của mình. Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC thường xuyên. Cụ thể định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ. Hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý. Chủ tịch UBND cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quản lý của mình. Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC: - Định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP. - Định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III. - Kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý. - Kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP Như vậy, thông thường định kỳ 06 tháng thì cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra.
Những đối tượng nào có quyền kiểm tra về PCCC?
Hiện nay, tại các cơ sở kinh doanh, khu dân cư đang bắt đầu vào mùa cao điểm của các tháng hè với thời tiết nắng nóng dễ xảy ra cháy nổ nếu không đáp ứng được tiêu chuẩn về PCCC. Do đó, các cơ sở kinh doanh sẽ được các cơ quan chuyên ngành kiểm tra để đáp ứng tiêu chuẩn an toàn PCCC, vậy những đối tượng nào được quyền kiểm tra về PCCC? 1. Đối tượng kiểm tra an toàn PCCC Cụ thể tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định những đối tượng sau đây sẽ được kiểm tra an toàn về PCCC: - Cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC. - Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. - Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự. - Cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC. Theo đó, có 04 đối tượng được kiểm tra PCCC là cơ sở đại diện quản lý PCCC, cơ sở dịch vụ PCCC, công trình xây dựng cần kiểm tra PCCC và khu vực, phương tiện của người dân nhằm đảm bảo an toàn cháy nổ. 2. Những ai được quyền kiểm tra PCCC? Những đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP kiểm tra an toàn về PCCC được tiến hành theo 03 hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể: Thứ nhất, người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn PCCC trong phạm vi quản lý của mình. Thứ hai, người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC thường xuyên. Định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra. Thứ ba, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về PCCC định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự. Thứ tư, Chủ tịch UBND cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quản lý của mình. Thứ năm, cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC và các cơ sở còn lại. Kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng. 3. Kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC Một đối tượng đặc biệt cần được kiểm tra thường xuyên trong công tác PCCC đó là kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC. Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, cụ thể: Sau khi cơ sở được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC, cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ một năm một lần để xác định việc duy trì, bảo đảm các điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC của cơ sở. Kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC quy định tại Điều 41 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc lợi dụng hoạt động PCCC để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị xử lý. Khi phát hiện vi phạm, lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi (Mẫu PC35). Như vậy, về thẩm quyền kiểm tra, xử phạt về công tác PCCC sẽ do Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện và cơ quan công an có thẩm quyền xử phạt thuộc phạm vi. Ngoài ra, chủ phương tiện xe cơ giới và người đứng đầu các cơ sở công trình tự thực hiện theo kiểm định PCCC đúng quy định.
Hợp đồng cho thuê cơ sở kinh doanh?
Em chào luật sư ạ. em có một vấn đề này muốn nhờ luật sư tư vấn ạ. Hiện tại công ty em đang cho bên B thuê đất để kinh doanh, hạn thuê đất đến 2052. Giờ công ty em muốn hủy hợp đồng lấy lại đất để kinh doanh thì phải làm thế ạ. em có gửi kèm hợp đồng theo ạ
Cơ sở kinh doanh cung cấp văn phòng phẩm cho doanh nghiệp chế xuất có phải làm tờ khai hải quan?
Theo quy định pháp luật hiện hành, cơ sở kinh doanh cung cấp văn phòng phẩm cho doanh nghiệp chế xuất có phải làm tờ khai hải quan không? Cơ sở kinh doanh văn phòng phẩm cho doanh nghiệp chế xuất có phải làm tờ khai hải quan không? Theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau: Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường. Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan: - Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử. - Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan. - Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay). Như vậy, cơ sở kinh doanh cung cấp văn phòng phẩm cho doanh nghiệp chế xuất không phải làm tờ khai hải quan. Có phải làm thủ tục hải quan cho văn phòng phẩm mua từ nội địa phục vụ điều hành bộ máy văn phòng làm việc tại doanh nghiệp chế xuất? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) có quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX như sau: Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan: - Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư 38/2015/TT-BTC; - Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX; - Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất; - Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc; - Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại. Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa. Như vậy, theo quy định nêu trên thì DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa là văn phòng phẩm mua từ nội địa phục vụ điều hành bộ máy văn phòng làm việc tại DNCX. Tóm lại, cơ sở kinh doanh cung cấp văn phòng phẩm cho doanh nghiệp chế xuất không phải làm tờ khai hải quan.
Có được kinh doanh camera siêu nhỏ dùng để quay lén không?
Mới đây, các sàn thương mại điện tử đồng loạt gỡ các sản phẩm camera siêu nhỏ được ngụy trang thành đồng hồ sau vụ việc người mẫu Châu Bùi phát hiện bị quay lén trong khi thay đồ (1) Có được kinh doanh camera siêu nhỏ dùng để quay lén không? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định, kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị là các hành vi gồm: Sản xuất, lắp ráp, vận chuyển, tồn trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, cho thuê, sửa chữa thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị. Theo đó, tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định, chỉ các cơ sở kinh doanh sau đây mới được kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị: - Cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự - Cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự - Cơ sở kinh doanh không thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự Như vậy, ngoài các cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thì cơ sở kinh doanh thông thường (của người dân tự mở) được phép kinh doanh camera siêu nhỏ khi và chỉ khi được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. (2) Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh camera siêu nhỏ Các thiết bị ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình nói chung và camera siêu nhỏ dùng để quay lén nói riêng là các sản phẩm, hàng hóa rất nhạy cảm. Do đó, cơ sở kinh doanh các thiết bị này bị ràng buộc lên đến 16 khoản trách nhiệm khi thực hiện việc kinh doanh. Cụ thể, căn cứ theo 16 khoản trách nhiệm được quy định tại Điều 11 Nghị định 66/2017/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh các thiết bị ngụy trang có trách nhiệm như sau: 1- Đảm bảo an ninh, trật tự: - Tuân thủ quy định về an ninh, trật tự trong Nghị định và pháp luật liên quan. - Thông báo Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho Công an địa phương. - Duy trì an ninh, trật tự trong suốt quá trình hoạt động. - Không sử dụng cơ sở kinh doanh cho mục đích trái pháp luật. 2- Bán thiết bị, phần mềm ngụy trang: - Chỉ bán cho đối tượng được pháp luật cho phép (Cơ quan an ninh, cơ quan điều tra). - Tuân thủ quy định về nhập khẩu, xuất khẩu. - Ghi nhận, lưu giữ thông tin khách hàng. - Báo cáo cho Công an về các biểu hiện nghi vấn. 3- Quản lý hoạt động kinh doanh: - Thông báo mất Giấy chứng nhận cho cơ quan chức năng trong 3 ngày làm việc. - Báo cáo định kỳ về tình hình an ninh, trật tự. - Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra. 4- Tuyển dụng nhân viên: - Nhân viên đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự, không nghiện ma túy. - Không tuyển dụng người đang bị điều tra, truy tố, xét xử, tạm hoãn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, cải tạo không giam giữ. 5- Cung cấp hồ sơ cho cơ quan chức năng: Trong vòng 20 ngày sau khi hoạt động, cung cấp hồ sơ gồm: - Danh sách nhân viên. - Lý lịch, nhân sự của người chịu trách nhiệm an ninh, trật tự, quản lý, kỹ thuật. - Tài liệu chứng minh đủ điều kiện kinh doanh. - Thống kê phương tiện bảo vệ (nếu có). - Yêu cầu đổi/cấp lại Giấy chứng nhận khi bị mất, hư, hết hạn hoặc thay đổi thông tin. - Thông báo tạm ngừng hoạt động trước 10 ngày cho cơ quan chức năng và Công an địa phương. - Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh theo mẫu quy định. - Nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận. 6- Kinh doanh thiết bị, phần mềm hợp pháp: - Chỉ kinh doanh thiết bị, phần mềm có nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp. - Bố trí kho bảo quản an toàn. - Báo cáo danh sách cơ quan đã mua thiết bị, phần mềm theo quý. - Tiêu hủy thiết bị, phần mềm hư hỏng. Lưu ý, các nội dung trên chỉ là phần tóm tắt các điểm chính của quy định, để biết chi tiết hơn có thể tham khảo tại Điều 11 Nghị định 66/2017/NĐ-CP.
Việc xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại dựa trên cơ sở nào?
Việc xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại dựa trên cơ sở nào? Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại đúng không? Việc xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại dựa trên cơ sở nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại: Theo đó, căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp do chủ sở hữu tên thương mại cung cấp, trong đó xác định cụ thể về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh và quá trình sử dụng tên thương mại. Ngoài ra, yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại được thể hiện dưới dạng chỉ dẫn thương mại gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ. Làm cách nào để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại hay không? Đối chiếu với quy định tại khoản 3 Điều 79 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì: Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với tên thương mại được bảo hộ, so sánh chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh liên quan đến dấu hiệu bị nghi ngờ, so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tên thương mại được bảo hộ, dựa trên các căn cứ sau đây: (i) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với tên thương mại được bảo hộ nếu giống với tên thương mại về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với tên thương mại; một dấu hiệu bị coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ nếu tương tự về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với tên thương mại, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại được bảo hộ; (ii) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu trùng hoặc tương tự nhau về bản chất hoặc chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện. Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại đúng không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì: Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Lưu ý số 1: Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp. Lưu ý số 2: theo quy định tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ: Theo đó, tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Lưu ý số 3: theo quy định tại Điều 77 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì: Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại là: Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại. Tóm lại, căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp do chủ sở hữu tên thương mại cung cấp, trong đó xác định cụ thể về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh và quá trình sử dụng tên thương mại.
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy hiện nay
Hiện nay quy định cơ sở thuộc danh mục Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP phải có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy. Vậy việc huấn luyện, bồi dưỡng trong trường hợp này được thực hiện như thế nào? 1. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy Căn cứ tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định nội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy bao gồm: - Kiến thức pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với từng đối tượng; - Phương pháp tuyên truyền, xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy; - Biện pháp phòng cháy; biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy; - Phương pháp xây dựng và thực tập phương án chữa cháy; - Phương pháp bảo quản, sử dụng các phương tiện phòng cháy và chữa cháy; - Phương pháp kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy. 2. Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy Căn cứ tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP như sau: - Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu: Từ 16 đến 24 giờ; - Thời gian huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy sau khi chứng nhận này hết thời hạn sử dụng tối thiểu là 16 giờ; - Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 08 giờ. 3. Trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy Căn cứ tại Khoản 4, 5, 8, 11, 13 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cơ sở thuộc Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP thực hiện công việc sau để đề nghị huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy cho người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy: - Cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân có nhu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy thì đề nghị cơ quan Công an hoặc cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đã được xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy tổ chức huấn luyện. Kinh phí tổ chức huấn luyện do cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân tham gia huấn luyện chịu trách nhiệm. - Hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy: Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC22); danh sách trích ngang lý lịch của người đăng ký huấn luyện. - Nộp hồ sơ tại: + Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền; + Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước); + Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật. - Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn này, phải huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận mới.
Cơ sở kinh doanh có bắt buộc phải áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC
Hiện nay, các cơ sở kinh doanh dịch vụ như karaoke, vũ trường, quán bar và các cơ sở dịch vụ động người trong một khu vực phải đáp ứng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo an toàn về PCCC. Vậy có phải bắt buộc áp dụng toàn bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC thì mới được kinh doanh? 1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn trong hoạt động PCCC là gì? - Tại khoản 1 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 có quy định Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. Lưu ý: Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng. - Bên cạnh đó khoản 2 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 có giải thích Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. 2. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn thực hiện ra sao? Căn cứ Điều 23, Điều 38 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 về việc thực hiện nguyên tắc, phương thức áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn được quy định như sau: - Tiêu chuẩn: + Tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện. Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn cụ thể trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật. + Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn. - Quy chuẩn kỹ thuật: + Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác. + Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp. 3. Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong PCCC có bắt buộc không? Căn cứ Điều 8 Luật Phòng cháy chữa cháy 2001 (sửa đổi bởi Luật Phòng cháy chữa cháy 2013) về việc ban hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về PCCC đối với các đối tượng phải áp dụng như sau: - Hoạt động PCCC phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật sau khi thống nhất với Bộ Công an đối với các quy định về PCCC. - Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây dựng và công bố các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở về PCCC sau khi thống nhất với Bộ Công an. - Áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về PCCC: + Tiêu chuẩn quốc gia về PCCC được áp dụng bắt buộc. + Tiêu chuẩn về PCCC phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC. + Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng. - Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về PCCC được áp dụng tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây: + Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. + Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định an toàn về PCCC cao hơn tiêu chuẩn Việt Nam hoặc phù hợp với yêu cầu thực tế của Việt Nam và được Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản. - Đối với yêu cầu về PCCC mà chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy và chữa cháy. Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí hoặc các cơ sở kinh doanh khác mà có yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, phương tiện đảm bảo về PCCC là phải bắt buộc hiện, trường hợp sai quy định trên tùy trường hợp cụ thể có thể bị phạt hành chính.
Đơn giản hóa quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với cơ sở cầm đồ
Ngày 05/6/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 641/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công an. Theo đó, tại Quyết định 641/QĐ-TTg, Thủ tướng chính phủ giao Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng nội dung và thời hạn quy định tại Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. Cụ thể, Bộ Công an chủ động phát hiện và kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan. Trong đó, một số nội dung phương án đơn giản hóa như sau: (1) Bổ sung các thông tin về giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được cấp trong “Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh” (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. Đối với các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bản giấy theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì yêu cầu nộp bản giấy để thu hồi khi thực hiện thủ tục cấp đổi. Lý do: Cơ sở kinh doanh cần cung cấp thông tin giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong văn bản đề nghị, cơ quan Công an thực hiện tra cứu, kiểm tra hồ sơ lưu trữ. Đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (bản giấy) thì nộp cho cơ quan Công an để thu hồi khi thực hiện thủ tục cấp đổi; ngăn chặn việc cho thuê, cho mượn hoặc tranh chấp tư cách pháp nhân liên quan đến Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và gây ảnh hưởng đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. (2) Bãi bỏ yêu cầu nộp Bản khai lý lịch kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh (là công dân Việt Nam); bãi bỏ quy định nộp kèm bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam (đối với người nước ngoài) trong trường hợp thay đổi người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh. Lý do: Kết nối, khai thác được dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (đối với công dân Việt Nam); khai thác được dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quản lý xuất nhập cảnh (đối với người nước ngoài). (3) Bổ sung quy định về trả kết quả điện tử được ký số xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, khi đó, bãi bỏ thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi bị mất và thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi bị hư hỏng. Lý do: Khi thực hiện cấp kết quả bản điện tử thì tổ chức, doanh nghiệp có thể lưu trữ, in và tái sử dụng nhiều lần kết quả được cấp không còn bị mất, thất lạc, hư hỏng trong quá trình sử dụng như bản giấy trước đây. => Vì vậy kiến nghị: - Sửa đổi, bổ sung Điều 14, Điều 21 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. - Sửa đổi, bổ sung “Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh” (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP. - Lộ trình thực hiện: Năm 2023. Ngoài ra, tại Quyết định 641/QĐ-TTg quy định về đơn giản hóa điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ cầm đồ như sau: Bãi bỏ quy định người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký địa điểm kinh doanh. Lý do: Hiện nay, Cơ sở dữ liệu dân cư đã được cập nhật thường xuyên đảm bảo dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống”. Việc đơn giản hóa quy định là phù hợp với chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; các cơ quan quản lý nhà nước cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục “tiền kiểm” tăng cường “hậu kiểm”, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý. Ngoài ra, thực tiễn phát sinh những trường hợp có nhu cầu thực hiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ nhưng không đáp ứng được điều kiện có 05 năm thường trú để thực hiện thủ tục này đã “thuê người dân” tại địa phương đứng tên đăng ký kinh doanh càng gây nhiều khó khăn, bất cập trong công tác quản lý. Vì vậy, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định 96/2016/NĐ-CP hoàn thành trong năm 2023. Xem chi tiết tại Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 05/6/2023.
Doanh nghiệp cần chú ý quy định báo cáo công tác PCCC hàng năm
Báo cáo công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) là việc đánh giá cơ sở kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện về PCCC qua đó được cấp Giấy chứng nhận về an toàn PCCC hoạt động kinh. Đây là việc bắt buộc doanh nghiệp, hộ kinh doanh và những đối tượng khác có liên quan đến kinh doanh phải thực hiện hàng năm, trường hợp không đáp ứng được điều kiện có thể bị xử phạt. 1. Những ai phải báo cáo công tác PCCC hàng năm Đối tượng phải thực hiện kiểm tra công tác PCCC hiện hành được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP bao gồm: - Cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC. - Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. - Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự. - Cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC. 2. Nội dung kiểm tra PCCC Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra an toàn PCCC thực hiện kiểm tra dựa theo nội dung được ban hành tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP bao gồm các nội dung sau: Điều kiện an toàn về PCCC đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Điều kiện an toàn về PCCC rừng theo quy định của Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp 2017. Điều kiện an toàn về PCCC đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công: - Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V . - Nội quy về PCCC, biển chỉ dẫn thoát nạn. - Quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn PCCC của chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền. - Chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm vụ PCCC. - Việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt. - Trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng. Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo quy định; Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. 3. Gửi báo cáo định kỳ về công tác kiểm tra PCCC Kiểm tra an toàn về PCCC được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể: Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn PCCC trong phạm vi quản lý của mình. Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC thường xuyên. Cụ thể định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ. Hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý. Chủ tịch UBND cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quản lý của mình. Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC: - Định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP. - Định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III. - Kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý. - Kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP Như vậy, thông thường định kỳ 06 tháng thì cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra.
Những đối tượng nào có quyền kiểm tra về PCCC?
Hiện nay, tại các cơ sở kinh doanh, khu dân cư đang bắt đầu vào mùa cao điểm của các tháng hè với thời tiết nắng nóng dễ xảy ra cháy nổ nếu không đáp ứng được tiêu chuẩn về PCCC. Do đó, các cơ sở kinh doanh sẽ được các cơ quan chuyên ngành kiểm tra để đáp ứng tiêu chuẩn an toàn PCCC, vậy những đối tượng nào được quyền kiểm tra về PCCC? 1. Đối tượng kiểm tra an toàn PCCC Cụ thể tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định những đối tượng sau đây sẽ được kiểm tra an toàn về PCCC: - Cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC. - Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. - Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự. - Cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC. Theo đó, có 04 đối tượng được kiểm tra PCCC là cơ sở đại diện quản lý PCCC, cơ sở dịch vụ PCCC, công trình xây dựng cần kiểm tra PCCC và khu vực, phương tiện của người dân nhằm đảm bảo an toàn cháy nổ. 2. Những ai được quyền kiểm tra PCCC? Những đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP kiểm tra an toàn về PCCC được tiến hành theo 03 hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể: Thứ nhất, người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn PCCC trong phạm vi quản lý của mình. Thứ hai, người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC thường xuyên. Định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra. Thứ ba, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về PCCC định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự. Thứ tư, Chủ tịch UBND cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quản lý của mình. Thứ năm, cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC và các cơ sở còn lại. Kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng. 3. Kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC Một đối tượng đặc biệt cần được kiểm tra thường xuyên trong công tác PCCC đó là kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC. Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, cụ thể: Sau khi cơ sở được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC, cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ một năm một lần để xác định việc duy trì, bảo đảm các điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC của cơ sở. Kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC quy định tại Điều 41 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc lợi dụng hoạt động PCCC để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị xử lý. Khi phát hiện vi phạm, lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi (Mẫu PC35). Như vậy, về thẩm quyền kiểm tra, xử phạt về công tác PCCC sẽ do Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện và cơ quan công an có thẩm quyền xử phạt thuộc phạm vi. Ngoài ra, chủ phương tiện xe cơ giới và người đứng đầu các cơ sở công trình tự thực hiện theo kiểm định PCCC đúng quy định.
Hợp đồng cho thuê cơ sở kinh doanh?
Em chào luật sư ạ. em có một vấn đề này muốn nhờ luật sư tư vấn ạ. Hiện tại công ty em đang cho bên B thuê đất để kinh doanh, hạn thuê đất đến 2052. Giờ công ty em muốn hủy hợp đồng lấy lại đất để kinh doanh thì phải làm thế ạ. em có gửi kèm hợp đồng theo ạ