Đối tượng, phương thức và thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước?
Cơ sở dữ liệu căn cước là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước về căn cước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 1. Đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước Căn cứ Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước: - Các trường hợp được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước: + Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; + Cơ quan điều tra, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; + Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân; + Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước; + Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này được khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu căn cước để phục vụ hoạt động xác thực điện tử, phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số khi được công dân đó đồng ý. - Phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước + Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 16 Nghị định này trên nền tảng định danh và xác thực điện tử, ứng dụng định danh quốc gia hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin; + Cá nhân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia; + Tổ chức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua nền tảng định danh và xác thực điện tử hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin; + Cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin. 2. Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước Căn cứ Điều 18 Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước: 1. Khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin + Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gửi cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi công dân cư trú; + Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu căn cước và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác; đối với trường hợp khai thác thông tin theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định này phải thể hiện rõ ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác; + Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện, cấp tỉnh chuyển yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an; + Trong thời hạn 01 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an xem xét, phê duyệt đề nghị yêu cầu cho phép khai thác thông tin; + Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phê duyệt, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện, cấp tỉnh cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu; + Trường hợp không đồng ý cung cấp thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Công dân đã được cấp căn cước điện tử đăng nhập vào Ứng dụng định danh quốc gia để gửi yêu cầu khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước. - Việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua nền tảng định danh và xác thực điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử. - Trường hợp người đại diện hợp pháp của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích hoặc người thừa kế của người đã chết khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thì phải có Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin và cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện hợp pháp, người thừa kế của công dân, trừ trường hợp thông tin chứng minh về người đại diện, người thừa kế đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Như vậy, đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định tại Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định 70/2024/NĐ-CP.
09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023
Từ 01/07/2024 Luật căn cước 2023 có hiệu lực thi hành quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Vậy 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 bao gồm những hành vi nào? 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 Căn cứ Điều 7 Luật căn cước 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. - Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật căn cước 2023 - Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả. - Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật. - Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 nêu trên, tùy từng trường hợp và hành vi cụ thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu hình sự theo quy định. Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước bao gồm những gì? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước như sau: - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời. - Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này. - Quản lý về định danh và xác thực điện tử. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời và một số trách nhiệm khác theo quy định trên. Nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như thế nào? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân. - Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân. - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất, chặt chẽ, duy trì, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng hiệu quả, lưu trữ lâu dài. Theo đó, căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước sẽ được quản lý dựa trên Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước
Cơ quan quản lý căn cước là cơ quan chuyên trách thuộc Công an nhân dân, làm nhiệm vụ quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. 1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước Căn cứ theo Điều 40 Luật Căn cước 2023 quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. - Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. 2. Trách nhiệm của Bộ Công an về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước Căn cứ theo Điều 41 Luật Căn cước 2023 quy định về trách nhiệm của Bộ Công an về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. - Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. - Kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân trái với quy định của Luật này. - Xây dựng, trình Chính phủ quy định về việc xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân; cấp, quản lý tài khoản định danh điện tử, xác thực điện tử; sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước. - Ban hành biểu mẫu dùng trong quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử; quy định về quản lý tàng thư căn cước; quy định về thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia. - Tổ chức sản xuất, cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, ứng dụng khoa học kỹ thuật bảo an, chống làm giả thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ để sản xuất thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước. - Xây dựng, quản lý, bảo vệ, vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; ứng dụng tài khoản định danh điện tử vào công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành nền tảng định danh và xác thực điện tử; chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong liên thông các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc tích hợp thông tin, cấp tài khoản định danh điện tử. - Kết nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với nền tảng định danh và xác thực điện tử của cổng dịch vụ công phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật. - Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Trang bị phương tiện, đào tạo, huấn luyện người làm công tác quản lý căn cước. - Thống kê về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. - Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật. - Hợp tác quốc tế về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. 3. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Căn cứ theo Điều 42 Luật Căn cước 2023 quy định về trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: + Phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển, ứng dụng về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử; + Phối hợp với Bộ Công an trong thực hiện khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tích hợp thông tin vào thẻ căn cước, căn cước điện tử. - Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện và cung cấp, chia sẻ thông tin về hộ tịch với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; kinh phí bảo đảm cho việc sản xuất, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công để xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; bảo đảm cho việc sản xuất, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan. 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Căn cứ theo Điều 43 Luật Căn cước 2023 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử tại địa phương. - Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử tại địa phương. - Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật. Trên đây là một số quy định quản lý nhà nước về căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử theo Luật Căn cước 2023.
Mới: Đề xuất cấp thẻ CCCD cho trẻ dưới 06 tuổi
Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) được Bộ Công an lấy ý kiến đóng góp từ ngày 14/01/2023. Theo đó, đề xuất cấp thẻ căn cước công dân cho trẻ dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì được cấp đồng thời khi đăng ký khai sinh. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân là ai? Trong dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đề xuất những đối tượng sau đây được cấp thẻ CCCD bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. - Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ CCCD. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ CCCD theo nhu cầu. (theo quy định tại Điều 20 Dự thảo). Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc Theo đó, đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên thì việc cấp thẻ CCCD là bắt buộc theo quy định của Luật CCCD hiện hành, tuy nhiên với công dân dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu cầu. Trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD Về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD đối với người từ đủ 14 tuổi cơ bản không thay đổi, đối với người dưới 14 tuổi thì trình tự, thủ tục cấp thẻ được quy định như sau: Tại Điều 24 Dự thảo Luật (sửa đổi) quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD cho công dân dưới 14 tuổi, cụ thể : Công dân dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của công dân dưới 14 tuổi có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước công dân; Như vậy, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: - Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh Trẻ em dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì thực hiện cấp thẻ căn cước công dân đồng thời khi đăng ký khai sinh. Khi cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì cơ quan tư pháp - hộ tịch chuyển thông tin đăng ký khai sinh và đề nghị cấp thẻ CCCD của cha, mẹ hoặc người giám hộ cho cơ quan Công an để thực hiện việc cấp thẻ CCCD đồng thời với việc đăng ký cư trú. - Đối với công dân là trẻ em đã đăng ký khai sinh Cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 cho trẻ em (trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học). Trường hợp công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ CCCD. Ngoài ra, dự thảo Luật quy định chuyển tiếp theo hướng Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31.12.2024; các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Theo dự thảo, Bộ Công an cũng đề xuất bổ sung quy định về quản lý, cấp căn cước công dân cho công dân Việt Nam dưới 14 tuổi và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt. Xem thêm bài viết có nội dung liên quan tại đây Toàn văn dự thảo Luật được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng. Xem và tải Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc
Đề xuất áp dụng Luật căn cước công dân với người gốc Việt Nam
Ngày 13/01/2023, Bộ Công an bắt đầu lấy ý kiến dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đến hết ngày 13/3/2023. Theo đó, điểm mới tại Dự thảo Luật này là đề xuất về giá trị sử dụng giấy chứng nhận căn cước đối với người gốc Việt Nam - người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam. Trước đó, Luật Căn cước công dân 2014 chỉ áp dụng đối với công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nay, Bộ Công an đề xuất áp dụng đối với đối tượng là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (người gốc Việt Nam) trong Dự thảo Luật Căn cước công dân. Dự thảo Luật Căn cước công dân https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc Trong đó, người gốc Việt Nam được xác định như sau: - Người đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và hiện nay là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; - Con, cháu của người tại quy định trên và hiện nay là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam. Người gốc Việt Nam là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam được cấp số định danh của người gốc Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận căn cước. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đề xuất: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu người gốc Việt Nam xuất trình giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra; được sử dụng số định danh của người gốc Việt Nam trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người đó trong CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành theo quy định của pháp luật; - Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp số định danh của người gốc Việt Nam, cấp giấy chứng nhận căn cước, thu thập, lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin về người gốc Việt Nam trong CSDL quốc gia về dân cư, CSDL căn cước và việc quản lý người gốc Việt Nam. Như vậy, đối với người không quốc tịch nhưng sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam sẽ không phải kê khai nhiều lần, làm việc với nhiều cơ quan khác nhau để cung cấp thông tin thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng thông tin mình đã cung cấp vì dữ liệu này đã có tập trung ở Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước. Ngoài ra, việc tích hợp thông tin vào thẻ CCCD là những thông tin của công dân được thể hiện trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp vào thẻ căn cước công dân theo đề nghị của công dân hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân gồm thông tin về: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ. Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác. Xem và tải Dự thảo Luật Căn cước công dân ngày 13/01/203. https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc
Đối tượng, phương thức và thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước?
Cơ sở dữ liệu căn cước là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước về căn cước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 1. Đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước Căn cứ Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước: - Các trường hợp được khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước: + Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; + Cơ quan điều tra, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; + Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân; + Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước; + Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này được khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu căn cước để phục vụ hoạt động xác thực điện tử, phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số khi được công dân đó đồng ý. - Phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước + Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 16 Nghị định này trên nền tảng định danh và xác thực điện tử, ứng dụng định danh quốc gia hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin; + Cá nhân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin hoặc qua ứng dụng định danh quốc gia; + Tổ chức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua nền tảng định danh và xác thực điện tử hoặc văn bản yêu cầu khai thác thông tin; + Cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước bằng văn bản yêu cầu khai thác thông tin. 2. Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước Căn cứ Điều 18 Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước: 1. Khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin + Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gửi cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi công dân cư trú; + Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu căn cước và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác; đối với trường hợp khai thác thông tin theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định này phải thể hiện rõ ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác; + Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện, cấp tỉnh chuyển yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an; + Trong thời hạn 01 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an xem xét, phê duyệt đề nghị yêu cầu cho phép khai thác thông tin; + Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phê duyệt, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện, cấp tỉnh cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu; + Trường hợp không đồng ý cung cấp thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Công dân đã được cấp căn cước điện tử đăng nhập vào Ứng dụng định danh quốc gia để gửi yêu cầu khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước. - Việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua nền tảng định danh và xác thực điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử. - Trường hợp người đại diện hợp pháp của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích hoặc người thừa kế của người đã chết khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước thì phải có Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin và cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện hợp pháp, người thừa kế của công dân, trừ trường hợp thông tin chứng minh về người đại diện, người thừa kế đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Như vậy, đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định tại Điều 17 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định 70/2024/NĐ-CP.
09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023
Từ 01/07/2024 Luật căn cước 2023 có hiệu lực thi hành quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Vậy 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 bao gồm những hành vi nào? 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 Căn cứ Điều 7 Luật căn cước 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. - Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật căn cước 2023 - Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả. - Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật. - Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 nêu trên, tùy từng trường hợp và hành vi cụ thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu hình sự theo quy định. Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước bao gồm những gì? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước như sau: - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời. - Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này. - Quản lý về định danh và xác thực điện tử. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời và một số trách nhiệm khác theo quy định trên. Nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như thế nào? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân. - Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân. - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất, chặt chẽ, duy trì, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng hiệu quả, lưu trữ lâu dài. Theo đó, căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước sẽ được quản lý dựa trên Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước
Cơ quan quản lý căn cước là cơ quan chuyên trách thuộc Công an nhân dân, làm nhiệm vụ quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. 1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước Căn cứ theo Điều 40 Luật Căn cước 2023 quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. - Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. 2. Trách nhiệm của Bộ Công an về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước Căn cứ theo Điều 41 Luật Căn cước 2023 quy định về trách nhiệm của Bộ Công an về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. - Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. - Kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân trái với quy định của Luật này. - Xây dựng, trình Chính phủ quy định về việc xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân; cấp, quản lý tài khoản định danh điện tử, xác thực điện tử; sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước. - Ban hành biểu mẫu dùng trong quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử; quy định về quản lý tàng thư căn cước; quy định về thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia. - Tổ chức sản xuất, cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, ứng dụng khoa học kỹ thuật bảo an, chống làm giả thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ để sản xuất thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước. - Xây dựng, quản lý, bảo vệ, vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; ứng dụng tài khoản định danh điện tử vào công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành nền tảng định danh và xác thực điện tử; chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong liên thông các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc tích hợp thông tin, cấp tài khoản định danh điện tử. - Kết nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với nền tảng định danh và xác thực điện tử của cổng dịch vụ công phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật. - Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Trang bị phương tiện, đào tạo, huấn luyện người làm công tác quản lý căn cước. - Thống kê về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. - Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật. - Hợp tác quốc tế về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử. 3. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Căn cứ theo Điều 42 Luật Căn cước 2023 quy định về trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: + Phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển, ứng dụng về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử; + Phối hợp với Bộ Công an trong thực hiện khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tích hợp thông tin vào thẻ căn cước, căn cước điện tử. - Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện và cung cấp, chia sẻ thông tin về hộ tịch với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; kinh phí bảo đảm cho việc sản xuất, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công để xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; bảo đảm cho việc sản xuất, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan. 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Căn cứ theo Điều 43 Luật Căn cước 2023 quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử tại địa phương. - Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử tại địa phương. - Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật. Trên đây là một số quy định quản lý nhà nước về căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử theo Luật Căn cước 2023.
Mới: Đề xuất cấp thẻ CCCD cho trẻ dưới 06 tuổi
Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) được Bộ Công an lấy ý kiến đóng góp từ ngày 14/01/2023. Theo đó, đề xuất cấp thẻ căn cước công dân cho trẻ dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì được cấp đồng thời khi đăng ký khai sinh. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân là ai? Trong dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đề xuất những đối tượng sau đây được cấp thẻ CCCD bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. - Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ CCCD. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ CCCD theo nhu cầu. (theo quy định tại Điều 20 Dự thảo). Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc Theo đó, đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên thì việc cấp thẻ CCCD là bắt buộc theo quy định của Luật CCCD hiện hành, tuy nhiên với công dân dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu cầu. Trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD Về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD đối với người từ đủ 14 tuổi cơ bản không thay đổi, đối với người dưới 14 tuổi thì trình tự, thủ tục cấp thẻ được quy định như sau: Tại Điều 24 Dự thảo Luật (sửa đổi) quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD cho công dân dưới 14 tuổi, cụ thể : Công dân dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của công dân dưới 14 tuổi có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước công dân; Như vậy, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: - Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh Trẻ em dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì thực hiện cấp thẻ căn cước công dân đồng thời khi đăng ký khai sinh. Khi cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì cơ quan tư pháp - hộ tịch chuyển thông tin đăng ký khai sinh và đề nghị cấp thẻ CCCD của cha, mẹ hoặc người giám hộ cho cơ quan Công an để thực hiện việc cấp thẻ CCCD đồng thời với việc đăng ký cư trú. - Đối với công dân là trẻ em đã đăng ký khai sinh Cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 cho trẻ em (trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học). Trường hợp công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ CCCD. Ngoài ra, dự thảo Luật quy định chuyển tiếp theo hướng Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31.12.2024; các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Theo dự thảo, Bộ Công an cũng đề xuất bổ sung quy định về quản lý, cấp căn cước công dân cho công dân Việt Nam dưới 14 tuổi và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt. Xem thêm bài viết có nội dung liên quan tại đây Toàn văn dự thảo Luật được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng. Xem và tải Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc
Đề xuất áp dụng Luật căn cước công dân với người gốc Việt Nam
Ngày 13/01/2023, Bộ Công an bắt đầu lấy ý kiến dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đến hết ngày 13/3/2023. Theo đó, điểm mới tại Dự thảo Luật này là đề xuất về giá trị sử dụng giấy chứng nhận căn cước đối với người gốc Việt Nam - người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam. Trước đó, Luật Căn cước công dân 2014 chỉ áp dụng đối với công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nay, Bộ Công an đề xuất áp dụng đối với đối tượng là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (người gốc Việt Nam) trong Dự thảo Luật Căn cước công dân. Dự thảo Luật Căn cước công dân https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc Trong đó, người gốc Việt Nam được xác định như sau: - Người đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và hiện nay là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; - Con, cháu của người tại quy định trên và hiện nay là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam. Người gốc Việt Nam là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam được cấp số định danh của người gốc Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận căn cước. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đề xuất: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu người gốc Việt Nam xuất trình giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra; được sử dụng số định danh của người gốc Việt Nam trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người đó trong CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành theo quy định của pháp luật; - Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp số định danh của người gốc Việt Nam, cấp giấy chứng nhận căn cước, thu thập, lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin về người gốc Việt Nam trong CSDL quốc gia về dân cư, CSDL căn cước và việc quản lý người gốc Việt Nam. Như vậy, đối với người không quốc tịch nhưng sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam sẽ không phải kê khai nhiều lần, làm việc với nhiều cơ quan khác nhau để cung cấp thông tin thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng thông tin mình đã cung cấp vì dữ liệu này đã có tập trung ở Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước. Ngoài ra, việc tích hợp thông tin vào thẻ CCCD là những thông tin của công dân được thể hiện trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp vào thẻ căn cước công dân theo đề nghị của công dân hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân gồm thông tin về: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ. Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác. Xem và tải Dự thảo Luật Căn cước công dân ngày 13/01/203. https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc