Đến hết năm 2023, phải công khai 100% TTHC nội bộ giữa các CQHC nhà nước trên CSDL quốc gia
Ngày 16/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 968/CĐ-TTg tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Nhằm chấn chỉnh, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, sợ sai khi xử lý công việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong một số cơ quan hành chính nhà nước các cấp; công tác phối hợp giữa các cơ quan, địa phương, đơn vị trong xử lý công việc chưa chặt chẽ, kịp thời, trường hợp chậm tham gia ý kiến hoặc tham gia ý kiến nhưng không có chính kiến, quan điểm rõ ràng, kéo dài thời gian xử lý, ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, nhất là Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp: - Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấp hành nghiêm kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện tốt Công điện 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương. - Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động công vụ, nhất là kiểm tra đột xuất; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thanh tra, kiểm tra nội bộ để kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân làm tốt, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân làm chưa tốt. Kịp thời rà soát, thay thế hoặc điều chuyển sang công việc khác đối với cán bộ, công chức năng lực yếu, không dám làm, né tránh, đùn đẩy, làm việc cầm chừng, sợ trách nhiệm, để trì trệ và không đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Trường hợp đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm để xảy ra chậm trễ hoặc không quyết định những vấn đề, công việc thuộc thẩm quyền gây hậu quả thì phải kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước. - Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công việc tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền theo sát tình hình thực tế; cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong từng khâu của quy trình xử lý công việc, bảo đảm các công việc thuộc thẩm quyền phải được xử lý nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả. Tổ chức thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. - Trong quá trình phối hợp để giải quyết công việc thuộc thẩm quyền, chỉ lấy ý kiến các cơ quan liên quan trực tiếp đến đề án, dự án..., không lấy ý kiến phối hợp của cơ quan không liên quan hoặc không cần thiết. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng hạn, đúng chức năng, nhiệm vụ, có quan điểm, trách nhiệm rõ ràng, không trả lời chung chung, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm làm ảnh hưởng đến tiến độ xử lý công việc. - Tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện có hiệu quả Nghị định 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính phủ quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, tạo cơ sở pháp lý vững chắc, xây dựng môi trường thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức yên tâm trong thực hiện trách nhiệm công vụ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc. - Đẩy mạnh, thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm đến hết năm 2023 phải công khai 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Rà soát, trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền phương án đơn giản hóa ít nhất 50% số thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan, địa phương, trong đó phương án phải bảo đảm cắt giảm ít nhất 20% số thủ tục hành chính và 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. - Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. - Phát huy hiệu quả các kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh tại địa chỉ dichvucong.gov.vn, thamvanquydinhkinhdoanh.gov.vn; trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính ở các bộ, ngành, địa phương, nhất là cấp cơ sở; Chủ động, tích cực tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời giải quyết triệt để, dứt điểm các phản ánh, kiến nghị, tâm tư, nguyện vọng, hiến kế của người dân, doanh nghiệp; báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, tuyệt đối không được đùn đẩy, lòng vòng, né tránh. Xem chi tiết tại Công điện 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023.
Đã có hướng dẫn trình tự giao biên chế công chức ở địa phương năm 2023
Ngày 03/9/2023 Bộ Nội vụ đã có Công văn 4966/BNV-TCBC năm 2023 về việc trình tự phê duyệt, giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương. Theo đó, ngày 18/7/2022, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị đã giao Ban Tổ chức Trung ương trực tiếp quản lý và giao biên chế cho địa phương. Cụ thể, Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp quản lý biên chế được giao, lãnh đạo, chỉ đạo triển khai giao biên chế cho các cơ quan, địa phương. Để thực hiện chủ trương của Đảng tại Quy định số 70-QĐ/TW năm 2022 và bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Tổ chức chính phủ 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật Cán bộ, công chức 2008, Luật Viên chức 2010, Nghị định 62/2020/NĐ-CP và Nghị định 106/2020/NĐ-CP. Bộ Nội vụ có ý kiến về trình tự phê duyệt, giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương hằng năm trong giai đoạn 2022 - 2026 như sau: (1) Hướng dẫn căn cứ quy định xây dựng kế hoạch biên chế công chức Các cơ quan, tổ chức, ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và ĐVSNCL do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương căn cứ quy định tại Nghị định 62/2020/NĐ-CP, Nghị định 106/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Để xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc bao gồm: - Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp hằng năm gửi Sở Nội vụ để thẩm định. (2) Sở nội vụ thẩm định kế hoạch biên chế công chức Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc hằng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương. Tổng hợp, lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc hằng năm của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (3) Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh thực hiện kế hoạch biên chế công chức - Báo cáo Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy để báo cáo Ban Tổ chức Trung ương quyết định giao biên chế, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, ĐVSNCL chưa tự bảo đảm chi thường xuyên. Có ý kiến đối với số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp trong các ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc ngành, lĩnh vực chưa có hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về định mức số lượng người làm việc của địa phương. -Trình HĐND cấp tỉnh quyết định biên chế công chức, phê duyệt số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương sau khi được Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy thông qua/phê duyệt trong tổng biên chế đã được Ban Tổ chức Trung ương giao. - Quyết định giao, điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong tổng biên chế đã được HĐND cấp tỉnh phê duyệt. - Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với ĐVSNCL bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định. Xem thêm Công văn 4966/BNV-TCBC năm 2023 ngày 03/9/2023.
Các trường hợp ký HĐLĐ trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Ngày 30/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, Nghị định 111/2022/NĐ-CP nêu rõ các công việc thực hiện theo hợp đồng là: Thứ nhất, các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm: - Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan; - Lái xe phục vụ Bộ trường hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước; - Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ờ Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý. Thứ hai, các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm: - Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Vãn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan; - Lái xe phục vụ Bộ trường hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước; - Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ờ Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý. Thứ ba, các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập. Hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng Các công việc quy định trên được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thi có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Các loại hợp đồng được ký kết bao gồm: - Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan; - Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định này. Ngoài ra, điều kiện ký kết hợp đồng được quy định như sau: - Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng thực hiện các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định này và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật; - Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan; - Đối với cá nhân: Phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ hoặc khoản 1 Điều 10 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP. Nghị định 111/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/02/2023 và Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 7 Nghị định 06/2013/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực từ ngày này.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng hỗ trợ cơ quan hành chính
Ngày 30/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp như sau: (1) Hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, đơn vị mình; trường hợp không có đơn vị cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu thì ký kết hợp đồng lao động với cá nhân. Đối với nguyên tắc, điều kiện giao kết hợp đồng; nội dung, quyền, trách nhiệm và các quy định khác. Thực hiện theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan. (2) Tiêu chuẩn ký HĐLĐ làm công việc hỗ trợ, phục vụ Cá nhân ký kết HĐLĐ làm công việc hỗ trợ, phục vụ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Đủ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật chuyên ngành. - Có dù sức khỏe đi làm việc. - Có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. - Có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm. - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn, cơ sở cai nghiện, cấm đảm nhận công việc. - Đồng thời phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm. (3) Quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng * Quyền lợi của người lao động - NLĐ khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong HĐLĐ. - Tiền lương trong hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: + Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động. + Áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Thỏa thuận áp dụng tiền lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ của công chức. NLĐ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP không được tính lương biên chế dược cấp có thẩm quyền giao, được áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Mục II Chương II Luật Cán bộ, công chức năm 2008. NLĐ làm các công việc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. * Nghĩa vụ của người lao động - Thực hiện các nhiệm vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. - Tuân thủ nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Chấp hành quyết định của cấp có thẩm quyền quản lý. * Đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập - Thực hiện ký kết hợp đồng trong tổng số hợp đồng được cấp có thẩm quyền quyết định; - Chi trả lương, thực hiện chế độ, chính sách khác cho người lao động theo thỏa thuận hoặc chi trả theo hợp đồng dịch vụ, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan. * Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ - Đáp ứng dù tiêu chuẩn, điều kiện của lĩnh vực hoạt động. - Bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ. - Bảo đảm tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ của người lao động đáp ứng được đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ và theo thỏa thuận trong hợp đồng. Xem thêm Nghị định 111/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 22/2/2023.
Thắc mắc về kinh phí còn dư của ngân sách nhà nước
Cho mình hỏi một vấn đề như sau: ví dụ ở 1 cơ quan nhà nước, cấp lương cho 1 người hệ số lương là = 6,9 tuy nhiên 6 tháng cuối năm người này nghỉ thay thế 1 người có hệ số lương 2,34 thì tiền phát sinh do chênh lệch hệ số lương thì đc sử dụng như thế nào. Mình xin cảm ơn.
Mối quan hệ pháp lý cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan quyền lực nhà nước?
Cho em hỏi : Mối quan hệ pháp lý cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan quyền lực nhà nước là gì ạ
Đến hết năm 2023, phải công khai 100% TTHC nội bộ giữa các CQHC nhà nước trên CSDL quốc gia
Ngày 16/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 968/CĐ-TTg tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Nhằm chấn chỉnh, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, sợ sai khi xử lý công việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong một số cơ quan hành chính nhà nước các cấp; công tác phối hợp giữa các cơ quan, địa phương, đơn vị trong xử lý công việc chưa chặt chẽ, kịp thời, trường hợp chậm tham gia ý kiến hoặc tham gia ý kiến nhưng không có chính kiến, quan điểm rõ ràng, kéo dài thời gian xử lý, ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, nhất là Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp: - Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấp hành nghiêm kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện tốt Công điện 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương. - Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động công vụ, nhất là kiểm tra đột xuất; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thanh tra, kiểm tra nội bộ để kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân làm tốt, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân làm chưa tốt. Kịp thời rà soát, thay thế hoặc điều chuyển sang công việc khác đối với cán bộ, công chức năng lực yếu, không dám làm, né tránh, đùn đẩy, làm việc cầm chừng, sợ trách nhiệm, để trì trệ và không đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Trường hợp đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm để xảy ra chậm trễ hoặc không quyết định những vấn đề, công việc thuộc thẩm quyền gây hậu quả thì phải kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước. - Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công việc tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền theo sát tình hình thực tế; cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong từng khâu của quy trình xử lý công việc, bảo đảm các công việc thuộc thẩm quyền phải được xử lý nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả. Tổ chức thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. - Trong quá trình phối hợp để giải quyết công việc thuộc thẩm quyền, chỉ lấy ý kiến các cơ quan liên quan trực tiếp đến đề án, dự án..., không lấy ý kiến phối hợp của cơ quan không liên quan hoặc không cần thiết. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng hạn, đúng chức năng, nhiệm vụ, có quan điểm, trách nhiệm rõ ràng, không trả lời chung chung, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm làm ảnh hưởng đến tiến độ xử lý công việc. - Tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện có hiệu quả Nghị định 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính phủ quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, tạo cơ sở pháp lý vững chắc, xây dựng môi trường thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức yên tâm trong thực hiện trách nhiệm công vụ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc. - Đẩy mạnh, thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm đến hết năm 2023 phải công khai 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Rà soát, trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền phương án đơn giản hóa ít nhất 50% số thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan, địa phương, trong đó phương án phải bảo đảm cắt giảm ít nhất 20% số thủ tục hành chính và 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. - Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. - Phát huy hiệu quả các kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh tại địa chỉ dichvucong.gov.vn, thamvanquydinhkinhdoanh.gov.vn; trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính ở các bộ, ngành, địa phương, nhất là cấp cơ sở; Chủ động, tích cực tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời giải quyết triệt để, dứt điểm các phản ánh, kiến nghị, tâm tư, nguyện vọng, hiến kế của người dân, doanh nghiệp; báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, tuyệt đối không được đùn đẩy, lòng vòng, né tránh. Xem chi tiết tại Công điện 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023.
Đã có hướng dẫn trình tự giao biên chế công chức ở địa phương năm 2023
Ngày 03/9/2023 Bộ Nội vụ đã có Công văn 4966/BNV-TCBC năm 2023 về việc trình tự phê duyệt, giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương. Theo đó, ngày 18/7/2022, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị đã giao Ban Tổ chức Trung ương trực tiếp quản lý và giao biên chế cho địa phương. Cụ thể, Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp quản lý biên chế được giao, lãnh đạo, chỉ đạo triển khai giao biên chế cho các cơ quan, địa phương. Để thực hiện chủ trương của Đảng tại Quy định số 70-QĐ/TW năm 2022 và bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Tổ chức chính phủ 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật Cán bộ, công chức 2008, Luật Viên chức 2010, Nghị định 62/2020/NĐ-CP và Nghị định 106/2020/NĐ-CP. Bộ Nội vụ có ý kiến về trình tự phê duyệt, giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương hằng năm trong giai đoạn 2022 - 2026 như sau: (1) Hướng dẫn căn cứ quy định xây dựng kế hoạch biên chế công chức Các cơ quan, tổ chức, ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và ĐVSNCL do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương căn cứ quy định tại Nghị định 62/2020/NĐ-CP, Nghị định 106/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Để xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc bao gồm: - Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp hằng năm gửi Sở Nội vụ để thẩm định. (2) Sở nội vụ thẩm định kế hoạch biên chế công chức Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc hằng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương. Tổng hợp, lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc hằng năm của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (3) Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh thực hiện kế hoạch biên chế công chức - Báo cáo Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy để báo cáo Ban Tổ chức Trung ương quyết định giao biên chế, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, ĐVSNCL chưa tự bảo đảm chi thường xuyên. Có ý kiến đối với số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp trong các ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc ngành, lĩnh vực chưa có hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về định mức số lượng người làm việc của địa phương. -Trình HĐND cấp tỉnh quyết định biên chế công chức, phê duyệt số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương sau khi được Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy thông qua/phê duyệt trong tổng biên chế đã được Ban Tổ chức Trung ương giao. - Quyết định giao, điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong tổng biên chế đã được HĐND cấp tỉnh phê duyệt. - Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với ĐVSNCL bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định. Xem thêm Công văn 4966/BNV-TCBC năm 2023 ngày 03/9/2023.
Các trường hợp ký HĐLĐ trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Ngày 30/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, Nghị định 111/2022/NĐ-CP nêu rõ các công việc thực hiện theo hợp đồng là: Thứ nhất, các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm: - Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan; - Lái xe phục vụ Bộ trường hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước; - Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ờ Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý. Thứ hai, các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm: - Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Vãn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan; - Lái xe phục vụ Bộ trường hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước; - Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ờ Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý. Thứ ba, các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập. Hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng Các công việc quy định trên được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thi có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Các loại hợp đồng được ký kết bao gồm: - Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan; - Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định này. Ngoài ra, điều kiện ký kết hợp đồng được quy định như sau: - Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng thực hiện các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định này và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật; - Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan; - Đối với cá nhân: Phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ hoặc khoản 1 Điều 10 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP. Nghị định 111/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/02/2023 và Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 7 Nghị định 06/2013/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực từ ngày này.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng hỗ trợ cơ quan hành chính
Ngày 30/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp như sau: (1) Hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, đơn vị mình; trường hợp không có đơn vị cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu thì ký kết hợp đồng lao động với cá nhân. Đối với nguyên tắc, điều kiện giao kết hợp đồng; nội dung, quyền, trách nhiệm và các quy định khác. Thực hiện theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan. (2) Tiêu chuẩn ký HĐLĐ làm công việc hỗ trợ, phục vụ Cá nhân ký kết HĐLĐ làm công việc hỗ trợ, phục vụ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Đủ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật chuyên ngành. - Có dù sức khỏe đi làm việc. - Có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. - Có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm. - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn, cơ sở cai nghiện, cấm đảm nhận công việc. - Đồng thời phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm. (3) Quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng * Quyền lợi của người lao động - NLĐ khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong HĐLĐ. - Tiền lương trong hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: + Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động. + Áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Thỏa thuận áp dụng tiền lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ của công chức. NLĐ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP không được tính lương biên chế dược cấp có thẩm quyền giao, được áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Mục II Chương II Luật Cán bộ, công chức năm 2008. NLĐ làm các công việc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. * Nghĩa vụ của người lao động - Thực hiện các nhiệm vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. - Tuân thủ nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Chấp hành quyết định của cấp có thẩm quyền quản lý. * Đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập - Thực hiện ký kết hợp đồng trong tổng số hợp đồng được cấp có thẩm quyền quyết định; - Chi trả lương, thực hiện chế độ, chính sách khác cho người lao động theo thỏa thuận hoặc chi trả theo hợp đồng dịch vụ, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan. * Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ - Đáp ứng dù tiêu chuẩn, điều kiện của lĩnh vực hoạt động. - Bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ. - Bảo đảm tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ của người lao động đáp ứng được đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ và theo thỏa thuận trong hợp đồng. Xem thêm Nghị định 111/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 22/2/2023.
Thắc mắc về kinh phí còn dư của ngân sách nhà nước
Cho mình hỏi một vấn đề như sau: ví dụ ở 1 cơ quan nhà nước, cấp lương cho 1 người hệ số lương là = 6,9 tuy nhiên 6 tháng cuối năm người này nghỉ thay thế 1 người có hệ số lương 2,34 thì tiền phát sinh do chênh lệch hệ số lương thì đc sử dụng như thế nào. Mình xin cảm ơn.
Mối quan hệ pháp lý cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan quyền lực nhà nước?
Cho em hỏi : Mối quan hệ pháp lý cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan quyền lực nhà nước là gì ạ