Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ mới nhất
Hiện nay tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ được quy định như thế nào? Đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Đồng thời tại khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức 2010 cơ cấu tổ chức quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập được bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Các chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức Căn cứ tại Điều 10 Luật Viên chức 2010 quy định về chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức như sau: Thứ nhất, Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thứ hai, Chính phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận. Thứ ba, tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; tách chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ tư, Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHĐT quy định tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng phục vụ quản lý nhà nước: + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện thể chế, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê; + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, phát triển hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê; + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng hỗ trợ, phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ chuyên ngành thuộc ngành, + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đơn vị sự nghiệp công lập vừa phục vụ quản lý nhà nước vừa cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHĐT Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều này do cấp có thẩm quyền thành lập quyết định.
Cơ cấu tổ chức và Hội đồng quản lý của Quỹ phát triển đất
Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất có hiệu lực từ ngày 01/08/2024. Trong đó, Nghị định này quy định về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất. 1. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định chung về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất như sau: - Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất gồm có: + Hội đồng quản lý. + Ban kiểm soát. + Cơ quan điều hành nghiệp vụ. - Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định 104/2024/NĐ-CP. - Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hoặc mô hình ủy thác. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định 104/2024/NĐ-CP. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. 2. Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Hội đồng quản lý của Quỹ phát triển đất như sau: - Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất có tối đa 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý, tối đa 02 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý và các thành viên khác, số lượng, thành phần cụ thể của Hội đồng quản lý được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bảo đảm các nguyên tắc sau: + Số lượng thành viên của Hội đồng quản lý là số lẻ. + Chủ tịch Hội đồng quản lý là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ; 01 Phó Chủ tịch còn lại (nếu có) và thành viên khác của Hội đồng quản lý phải có Lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường. + Thành viên của Hội đồng quản lý không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Thành viên của Hội đồng quản lý hoạt động kiêm nhiệm hoặc chuyên trách. - Việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với thành viên Hội đồng quản lý hoạt động chuyên trách thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và pháp luật có liên quan. - Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý: + Quản lý và sử dụng nguồn vốn của Quỹ phát triển đất theo đúng quy định tại Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất; bảo toàn và phát triển vốn. + Ban hành hoặc sửa đổi quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy chế khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản lý. + Giám sát, kiểm tra Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất trong việc chấp hành chính sách, pháp luật và việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý. + Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban kiểm soát; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc thông qua kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất. + Quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và quy định của pháp luật có liên quan. + Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật. + Được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất và Cơ quan điều hành nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý. + Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và pháp luật có liên quan. - Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất đảm bảo một số nội dung sau: + Các cuộc họp của Hội đồng quản lý chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Trường hợp không tổ chức họp, việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản lý được thực hiện bằng văn bản. + Các kết luận của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản lý. + Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số bằng biểu quyết, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý có hiệu lực khi có trên 50% trong tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý (trong trường hợp biểu quyết tại cuộc họp). Theo đó, Cơ cấu tổ chức và Hội đồng quản lý của Quỹ phát triển đất theo quy định từ ngày 01/8/2024 được thực hiện theo Nghị định 104/2024/NĐ-CP, cần đảm bảo được việc tổ chức hoạt động.
Thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024
Vừa qua ngày 13/8/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 827/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024. Thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 Theo Điều 1 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia là tổ chức có chức năng đánh giá độc lập năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Hội đồng Y khoa Quốc gia có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ của Hội đồng Y khoa Quốc gia Theo Điều 2 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024, Hội đồng Y khoa Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 25, khoản 3 Điều 120 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Cụ thể: - Chủ trì phối hợp với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Ban hành bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, khiếu nại hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định sau đây: + Từ ngày 01/01/2027 đối với chức danh bác sĩ; + Từ ngày 01/01/2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh; + Từ ngày 01/01/2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng. - Xây dựng Quy chế kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; tiêu chí của cơ sở là địa điểm tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. - Chủ trì tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo Quy chế kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Lựa chọn cơ sở là địa điểm tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng theo tiêu chí đã được phê duyệt. - Xây dựng cụ thể mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng chi phí kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. Như vậy, Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 sẽ có các nhiệm vụ theo quy định trên. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 Theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024 quy định cơ cấu tổ chức của Hội đồng y khoa Quốc gia năm 2024 như sau: (1) Chủ tịch, không quá 03 Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng, trong đó: - Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Y tế kiêm nhiệm. - Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: 01 Phó Chủ tịch Thường trực hoạt động chuyên trách, 01 Phó Chủ tịch là Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế kiêm nhiệm và 01 Phó Chủ tịch là Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế kiêm nhiệm. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế. Nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch Thường trực hoạt động chuyên trách là 05 năm và có thể bổ nhiệm lại, nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp. 0 Các Ủy viên Hội đồng - Ủy viên Hội đồng bao gồm: đại diện các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đại diện các cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe; đại diện hội (hiệp hội) nghề nghiệp và chuyên gia ngành y tế; đại diện cơ quan quản lý nhà nước; trong đó có 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Số lượng Ủy viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia quyết định dựa trên nhu cầu thực tế của Hội đồng. (2) Các Ban chuyên môn Hội đồng Y khoa Quốc gia có các Ban chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng. Thành viên của các Ban chuyên môn gồm một số Ủy viên Hội đồng và chuyên gia của các bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học khối ngành sức khỏe và hội (hiệp hội) nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế. (3) Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia Hội đồng Y khoa Quốc gia có cơ quan giúp việc là Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia. Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 sẽ có cơ cấu bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng, có các ban chuyên môn và có cơ quan giúp việc là Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia.
Thủ tục thành lập, điều lệ và cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất
Quỹ phát triển đất là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn. 1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập của Quỹ phát triển đất Căn cứ Điều 3 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất: - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định thành lập Quỹ phát triển đất. - Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, trường hợp cần thiết thành lập Quỹ phát triển đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương lập hồ sơ đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị gồm: + Tờ trình của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất: 01 bản chính. + Đề án thành lập Quỹ phát triển đất do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính. Nội dung chủ yếu của Đề án thành lập Quỹ phát triển đất gồm: Mục tiêu, sự cần thiết và tính khả thi của việc thành lập Quỹ phát triển đất, tác động của việc thành lập Quỹ phát triển đất đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính của Quỹ phát triển đất; Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng, nguyên tắc hoạt động, người đại diện theo pháp luật của Quỹ phát triển đất; Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ phát triển đất; Dự kiến nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất bao gồm: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp (mức vốn điều lệ) và vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; tiến độ cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước và tiến độ huy động vốn hợp pháp khác; Thuyết minh cụ thể về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này; Dự kiến số lượng, thành phần, chế độ hoạt động (chuyên trách, kiêm nhiệm) của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất; dự kiến nhân sự chủ chốt của Quỹ phát triển đất (gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý; Trưởng ban kiểm soát; Giám đốc) đáp ứng theo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này và dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất; Việc quản lý vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp khác của Quỹ phát triển đất; Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; thẩm quyền, quy trình quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; chế tài xử lý các vi phạm trong việc sử dụng, hoàn trả vốn ứng; Chế độ tài chính của Quỹ phát triển đất. + Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất với các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính. + Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thông qua Đề án. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Đề án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: + Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phát triển đất và ban hành Quyết định thành lập Quỹ phát triển đất. + Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất. + Có văn bản thông báo đến Bộ Tài chính về việc thành lập Quỹ phát triển đất. 2. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất Căn cứ Điều 4 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất: - Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính. + Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng, nguyên tắc hoạt động, người đại diện theo pháp luật. + Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất (vốn điều lệ, vốn huy động hợp pháp khác). + Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ phát triển đất. + Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất. + Số lượng, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ; chế độ làm việc của Hội đồng quản lý. + Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các chức danh của Hội đồng quản lý hoạt động chuyên trách, các chức danh của Ban kiểm soát hoạt động chuyên trách, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ. Việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh hoạt động chuyên trách của Quỹ phát triển đất. + Việc quản lý vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp khác của Quỹ phát triển đất tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn. + Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; thẩm quyền quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; chế tài xử lý các vi phạm trong việc sử dụng, hoàn trả vốn ứng. + Chế độ tài chính, quản lý tài sản, kế toán và kiểm toán. + Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Giám đốc trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất, giữa Quỹ phát triển đất với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các tổ chức được ứng vốn, tổ chức nhận ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất. + Các nội dung khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Quỹ phát triển đất. - Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất do Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp thay đổi mức vốn điều lệ, mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi quyết định. 3. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất Căn cứ Điều 8 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất: - Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất gồm có: + Hội đồng quản lý. + Ban kiểm soát. + Cơ quan điều hành nghiệp vụ. - Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này. - Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hoặc mô hình ủy thác. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Như vậy, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập Quỹ phát triển đất được quy định tại Điều 3 Nghị định 104/2024/NĐ-CP. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 104/2024/NĐ-CP. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 8 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định?
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định? Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định? Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 13 Thông tư 97/2020/TT-BTC như sau: (1) Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước. (2) Nhân viên kiểm soát tuân thủ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không phải là người có liên quan đến Giám đốc chi nhánh; đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán. + Nhân viên kiểm soát tuân thủ phải có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán ở nước ngoài và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. (3) Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải bố trí nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau: - Tư vấn, giải thích hợp đồng ký kết với khách hàng; - Ký kết quả phân tích, báo cáo phân tích chứng khoán; - Đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán. Như vậy, cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định. Lưu ý: Cơ cấu tổ chức phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì? (1) Quyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 15 Thông tư 97/2020/TT-BTC, cụ thể bao gồm các quyền sau đây: - Được thu giá dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật. - Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của chi nhánh. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan. - Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại chi nhánh theo quy định pháp luật có liên quan. - Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của chi nhánh. - Các quyền khác theo quy định pháp luật có liên quan. (2) Nghĩa vụ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 16 Thông tư 97/2020/TT-BTC, cụ thể như sau: - Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. - Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của chi nhánh cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác. - Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ của khách hàng và chi nhánh. - Chỉ được sử dụng nguồn vốn được cấp cho hoạt động kinh doanh được cấp phép, không được phép vay từ các tổ chức, cá nhân khác ngoại trừ công ty mẹ. - Không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau: + Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng; + Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ; + Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác; + Cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó, cung cấp thông tin sai lệch, gian lận hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng. - Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan. Tóm lại: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định. Đồng thời, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú. 1. Trường phổ thông dân tộc bán trú Căn cứ Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về Trường phổ thông dân tộc bán trú như sau: - Trường phổ thông dân tộc bán trú được Nhà nước thành lập cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần thực hiện bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. - Trường phổ thông dân tộc bán trú bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú như sau: + Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số: Có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số. + Tỷ lệ học sinh bán trú: ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học: Có ít nhất 20% học sinh bán trú; ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở: Có ít nhất 45% học sinh bán trú; ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở: Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú. - Hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú gồm có: + Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học; + Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở; + Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở. Bên cạnh đó, Trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Tổ chức xét duyệt học sinh bán trú theo quy định của Chính phủ. - Tổ chức quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. - Tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này. - Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện xã hội hóa để phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường. - Phối hợp với gia đình và xã hội trong thực hiện quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. 2. Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú Căn cứ Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT thì Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú như sau: - Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Ngoài ra, mỗi trường có thêm một Tổ quản lý học sinh bán trú để thực hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. - Tổ quản lý học sinh bán trú có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng. Tổ quản lý học sinh bán trú có những nhiệm vụ sau: + Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; + Tổ chức sinh hoạt ít nhất 01 lần trong 02 tuần để rà soát, triển khai nhiệm vụ của tổ và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu; + Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Như vậy, cơ cấu trường phổ thông dân tộc bán trú được quy định cụ thể như trên. Bên cạnh đó, trường phổ thông dân tộc bán trú được phân cấp quản lý bao gồm: Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững là gì?
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 quy định về việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững. Vậy, Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững có cơ cấu tổ chức như thê nào? 1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 thì cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Các Ủy viên Hội đồng: + Đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Văn phòng Chính phủ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Y tế; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Công Thương; Bộ Tư pháp; Bộ Công an; Bộ Nội vụ; Thanh tra Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Dân tộc; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. + Đại diện lãnh đạo các ban của Đảng: Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Kinh tế Trung ương. + Đại diện lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng doanh nghiệp: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Điều 3 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững như sau: - Thứ nhất, nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia; triển khai các cam kết toàn cầu về phát triển bền vững tại Việt Nam, trong đó bao gồm triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia và tổ chức định kỳ Hội nghị toàn quốc về phát triển bền vững. - Thứ hai, tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành, liên vùng trong thực hiện phát triển bền vững. 3. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Tổ chức và hoạt động của Hội đồng được quy định tại Điều 4 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 như sau: - Các thành viên Hội đồng làm việc theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. - Bộ phận tham mưu, giúp việc của Hội đồng gồm có Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan thường trực Hội đồng và Tổng thư ký Hội đồng là một đại diện cấp Vụ thuộc Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sử dụng bộ máy hiện có để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng giao, bảo đảm không làm phát sinh biên chế. - Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trên đây là những quy định về việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững được áp dụng từ 25/6/2024.
Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quy định thế nào?
Quỹ bảo hiểm xe cơ giới cũng như các cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quy định cụ thể tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2023. 1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới là quỹ được thành lập để thực hiện các hoạt động chi hỗ trợ nhân đạo; công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ; tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các hoạt động liên quan nhằm góp phần bảo vệ lợi ích công cộng và bảo đảm an toàn xã hội. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới do các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đóng góp, được quản lý tập trung tại Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, có tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam và được sử dụng con dấu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. 2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới Theo Điều 15 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được hình thành từ những nguồn sau đây: - Đóng góp của các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. - Thu từ lãi tiền gửi. - Các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân. - Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). 3. Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quy định tại Điều 19 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Hội đồng Quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới: Chủ tịch Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. - Thành viên: Đại diện Bộ Tài chính. Đại diện Bộ Công an. Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc của ít nhất 3 doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có thị phần lớn nhất về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. (2) Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm: - Trưởng Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới: Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. - Thành viên: Đại diện của ít nhất 3 doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có thị phần lớn nhất về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. (3) Ban kiểm soát Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm: - Ít nhất 3 thành viên là đại diện của 3 doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. - Trưởng Ban kiểm soát Quỹ bảo hiểm xe cơ giới do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bổ nhiệm trong số các thành viên của Ban kiểm soát. - Các doanh nghiệp bảo hiểm có thành viên tham gia Ban kiểm soát Quỹ bảo hiểm xe cơ giới phải độc lập với các doanh nghiệp bảo hiểm có thành viên tham gia Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới để bảo đảm đánh giá, phát hiện kịp thời các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả, nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Tóm lại, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quản trị và điều hành bởi Hội đồng Quản lý, Ban điều hành Quỹ và Ban điều hành Quỹ nhằm thực thực hiện các hoạt động chi hỗ trợ nhân đạo; công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ; tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các hoạt động liên quan để góp phần bảo vệ lợi ích công cộng và bảo đảm an toàn xã hội.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 15/2019/TT-BTNMT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích thương mại, phát triển sản phẩm thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Dưới đây là nội dung về cơ cấu tổ chức và điều kiện tiến hành cuộc họp Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen: 1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Điều 5 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT hội đồng có số lượng thành viên từ 07 đến 09 người, tổng số thành viên phải là số lẻ, trong đó: - Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc lãnh đạo của Cơ quan thường trực thẩm định. - Phó chủ tịch Hội đồng và Ủy viên thư ký là các công chức của Cơ quan thường trực thẩm định. - Các Ủy viên gồm đại diện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Bộ có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hoạt động tiếp cận nguồn gen và các chuyên gia, cán bộ khoa học có chuyên môn phù hợp. 2. Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Hội đồng Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT Ủy viên Hội đồng: - Xem xét nghiên cứu, đánh giá nội dung hồ sơ và các tài liệu liên quan do Cơ quan thường trực thẩm định cung cấp; - Tham gia các cuộc họp của Hội đồng, trường hợp không tham dự cuộc họp Hội đồng, có trách nhiệm gửi bản nhận xét đối với Hồ sơ cho Cơ quan thường trực thẩm định trước khi cuộc họp được tiến hành ít nhất 01 ngày làm việc; - Viết bản nhận xét và điền phiếu đánh giá theo mẫu kèm theo Thông tư 15/2019/TT-BTNMT; trình bày bản nhận xét tại cuộc họp của Hội đồng; - Có ý kiến tham gia tại cuộc họp Hội đồng; bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác với kết luận của Hội đồng; - Viết nhận xét về Hồ sơ đã được chỉnh sửa, bổ sung sau cuộc họp của Hội đồng khi có yêu cầu bằng văn bản của Cơ quan thường trực thẩm định; - Tham gia các hoạt động có liên quan đến hoạt động của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng hoặc Cơ quan thường trực thẩm định yêu cầu; - Chịu trách nhiệm trước Cơ quan thường trực thẩm định và trước pháp luật về các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với Hồ sơ và những nội dung công việc được phân công trong quá trình thẩm định; đảm bảo các quy định về bảo mật thông tin có trong Hồ sơ, quá trình thẩm định theo quy định của pháp luật và nộp lại các tài liệu này khi có yêu cầu của Cơ quan thường trực thẩm định sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Chủ tịch Hội đồng: Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT, Chủ tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: - Quyết định triệu tập cuộc họp của Hội đồng; - Điều hành cuộc họp của Hội đồng theo quy định tại Điều 8 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT; - Xử lý các ý kiến được nêu trong cuộc họp của Hội đồng; kết luận cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm về các kết luận của Hội đồng; - Ký biên bản cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản các cuộc họp của Hội đồng. Phó Chủ tịch Hội đồng: Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT, Phó Chủ tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền. Ủy viên Hội đồng là đại diện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hoạt động tiếp cận nguồn gen: Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT, Ủy viên Hội đồng là đại diện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hoạt động tiếp cận nguồn gen còn có trách nhiệm cung cấp cho Hội đồng các thông tin, tài liệu liên quan đến nguồn gen được đề nghị tiếp cận tại địa phương; chịu trách nhiệm về các thông tin, tài liệu cung cấp cho Hội đồng. Ủy viên Thư ký: Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT, Ủy viên Thư ký còn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: - Cung cấp các mẫu bản nhận xét và phiếu đánh giá Hồ sơ cho các thành viên Hội đồng; - Trước cuộc họp của Hội đồng, báo cáo Chủ tịch Hội đồng về những nội dung chính của Hồ sơ trên cơ sở tự nghiên cứu và tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng; - Thông tin cho Hội đồng ý kiến nhận xét của các thành viên Hội đồng không tham dự cuộc họp của Hội đồng; - Ghi và ký biên bản cuộc họp Hội đồng, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản các cuộc họp của Hội đồng; - Lập hồ sơ chứng từ phục vụ việc thanh quyết toán các khoản chi cho các hoạt động của Hội đồng; - Thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho hoạt động của Hội đồng theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng và Cơ quan thường trực thẩm định. 3. Điều kiện tiến hành cuộc họp Hội đồng Điều 7 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT Cuộc họp Hội đồng được tiến hành khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây: - Có sự tham dự của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền điều hành cuộc họp trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt. Trường hợp Ủy viên thư ký vắng mặt có lý do, người chủ trì cuộc họp chỉ định 01 Ủy viên Hội đồng thực thi các trách nhiệm của Ủy viên thư ký tại cuộc họp và bàn giao lại kết quả cho Ủy viên thư ký. - Có sự tham gia của ít nhất hai phần ba tổng số Ủy viên Hội đồng theo quyết định thành lập và có ít nhất 01 Ủy viên phản biện. - Có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen hoặc người được ủy nhiệm bằng văn bản. Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung quy định về cơ cấu tổ chức và điều kiện tiến hành cuộc họp Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen theo Thông tư 15/2019/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định pháp luật hiện hành năm 2024
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Trong đó, Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm: - Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; - Bộ máy giúp việc; - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 đề cập số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. + Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: - Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; - Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật; - Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử; - Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; - Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 24 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 đề cập Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao gồm các vụ và các đơn vị tương đương. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn tổ chức bộ máy; nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân. Việc thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật. Như vậy, cơ cấu bộ máy tổ chức Tòa án nhân dân tối cao gồm những đơn vị nêu trên.
Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam như thế nào?
Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 của Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành. 1. Vị trí và chức năng Vị trí và chức năng của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Điều 1 Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: - Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông, các tổng thành, hệ thống, linh kiện, phụ tùng của phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, công- te-nơ sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, phương tiện hoạt động trong cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi tắt là phương tiện, thiết bị giao thông vận tải) và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển, máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm về chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, an toàn lao động đối với các loại phương tiện, thiết bị nêu trên theo quy định của pháp luật. - Cục Đăng kiểm Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. - Cục Đăng kiểm Việt Nam có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: VIETNAM REGISTER, viết tắt là: VR. 2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Điều 3 Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: (1) Các tổ chức giúp việc Cục trưởng - Phòng Quy phạm; - Phòng Công trình biển; - Phòng Công nghiệp; - Phòng Tàu biển; - Phòng Tàu sông; - Phòng Chất lượng xe cơ giới; - Phòng Kiểm định xe cơ giới; - Phòng Đường sắt; - Phòng Pháp chế - Thanh tra - Khoa học công nghệ; - Phòng Tài chính - Kế hoạch Đầu tư; - Phòng Hợp tác quốc tế; - Phòng Tổ chức cán bộ; - Văn phòng. (2) Các chi cục đăng kiểm trực thuộc - Chi cục Đăng kiểm số 1 (tại Hà Nội); - Chi cục Đăng kiểm số 2 (tại Nam Định); - Chi cục Đăng kiểm số 3 (tại Nghệ An); - Chi cục Đăng kiểm số 4 (tại Đà Nẵng); - Chi cục Đăng kiểm số 5 (tại Khánh Hòa); - Chi cục Đăng kiểm số 6 (tại Thành phố Hồ Chí Minh); - Chi cục Đăng kiểm số 8 (tại Cần Thơ); - Chi cục Đăng kiểm số 9 (tại Bà Rịa - Vũng Tàu); - Chi cục Đăng kiểm số 10 (tại Hải Phòng); - Chi cục Đăng kiểm số 11 (tại Thái Bình); - Chi cục Đăng kiểm số 12 (tại Thanh Hóa); - Chi cục Đăng kiểm số 15 (tại Quảng Ninh); - Chi cục Đăng kiểm số 16 (tại Sóc Trăng); - Chi cục Đăng kiểm số 17 (tại Cà Mau); - Chi cục Đăng kiểm số 18 (tại Tiền Giang); - Chi cục Đăng kiểm Hải Hưng (tại Hải Dương); - Chi cục Đăng kiểm Long An; - Chi cục Đăng kiểm Vĩnh Long; - Chi cục Đăng kiểm An Giang; - Chi cục Đăng kiểm Kiên Giang. (3) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc - Trung tâm Chuyển đổi số, dữ liệu phương tiện Quốc gia và tập huấn nghiệp vụ (DTTC); - Trung tâm Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng và an toàn (VRQC); - Trung tâm Thử nghiệm xe cơ giới (VMTC); - Trung tâm Thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (NETC); - Các Trung tâm đăng kiểm. Các tổ chức quy định tại mục (1) mục (2) tiếp tục duy trì hoạt động theo quy định hiện hành cho đến khi cơ quan có thẩm quyền hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại đối với các tổ chức này. Bộ trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức quy định tại Điều này theo quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục đăng kiểm và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức còn lại thuộc Cục. Tóm lại, Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước trong một số hoạt động. Cục Đăng kiểm Việt Nam có 13 tổ chức giúp việc Cục trưởng, 23 chi cục đăng kiểm trực thuộc và 5 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc TW bao gồm gì?
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Điều 1 Quyết định 699/QĐ-NHNN năm 2024 là đơn vị hành chính thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật. 1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Phòng Tổng hợp - Kế toán. - Phòng Hành chính - Nhân sự và Kiểm soát nội bộ. - Phòng Tiền tệ - Kho quỹ. - Thanh tra, giám sát ngân hàng. Thanh tra, giám sát ngân hàng và Phòng Tổng hợp - Kế toán có con dấu riêng để dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Chi nhánh do Giám đốc Chi nhánh quy định trên cơ sở nội dung của Phụ lục đính kèm. 2. Lãnh đạo điều hành của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Lãnh đạo và điều hành Chi nhánh là Giám đốc. Giúp việc Giám đốc có một số Phó giám đốc. Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh thực hiện theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và chế độ thủ trưởng. - Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc: + Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quyết định này; chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về hoạt động của Chi nhánh; + Phân công nhiệm vụ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó giám đốc, các phòng trong Chi nhánh; + Quản lý biên chế, thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc và quy định của pháp luật; + Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm soát nội bộ; chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối, phòng, chống rửa tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật; + Tham mưu, trình Thống đốc xem xét chấp thuận hoặc chấp thuận theo ủy quyền của Thống đốc danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng có trụ sở chính trên địa bàn và thực hiện đình chỉ các chức danh nói trên theo ủy quyền của Thống đốc và quy định của pháp luật; + Có văn bản cung cấp thông tin được khai thác trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ để Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, Ngân hàng Hợp tác xã, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tham khảo cho việc đánh giá, bổ nhiệm cán bộ đối với Giám đốc và chức danh tương đương của đơn vị trực thuộc trên địa bàn trong trường hợp Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, Ngân hàng Hợp tác xã, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có văn bản đề nghị. Trong trường hợp cần thiết, có quyền kiến nghị với cấp có thẩm quyền đình chỉ công tác, xử lý hành chính hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, viên chức, người lao động thuộc tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn có hành vi vi phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa tiền; + Đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; + Yêu cầu các tổ chức tín dụng trên địa bàn cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất để phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh; + Đại diện pháp nhân Ngân hàng Nhà nước trước cơ quan pháp luật tại địa phương theo ủy quyền của Thống đốc; + Quản lý việc công bố thông tin về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn; tiếp nhận, xử lý các thông tin do báo chí phản ánh liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn. Những vấn đề vượt thẩm quyền báo cáo Thống đốc (qua Văn phòng) để xử lý; + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao. - Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó giám đốc: + Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công phụ trách; + Tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các lĩnh vực công tác của Chi nhánh theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và chế độ thủ trưởng; + Khi Giám đốc đi vắng, một Phó giám đốc được ủy quyền (bằng văn bản) thay mặt Giám đốc điều hành công việc chung của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc đã giải quyết và báo cáo lại khi Giám đốc có mặt. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo điều hành quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định 699/QĐ-NHNN năm 2024.
Cục Thể dục thể thao có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Thể dục thể thao, một câu hỏi đặt ra là Cục Thể dục thể thao có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Thể dục thể thao có chức năng như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1440/QÐ-BVHTTDL năm 2023 có quy định như sau: - Cục Thể dục thể thao là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thể dục, thể thao trên phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật. - Cục Thể dục thể thao có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, trụ sở tại thành phố Hà Nội. - Tên giao dịch tiếng Anh: Sports Authority of Viet Nam. Tên viết tắt tiếng Anh: SAV. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Thể dục thể thao có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thể dục, thể thao trên phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật. Cục Thể dục thể thao trình Bộ trưởng thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định những nội dung nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 1440/QÐ-BVHTTDL năm 2023 thì Cục Thể dục thể thao trình Bộ trưởng thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định những nội dung sau: - Kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các đề án, dự án về thể dục, thể thao; - Các thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao; - Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thể dục, thể thao; - Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thể dục, thể thao; - Các chủ trương, biện pháp quản lý hoạt động dịch vụ công về thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật; tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập về thể dục, thể thao. Theo đó thì Cục Thể dục thể thao trình Bộ trưởng thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định những nội dung được quy định như trên. Cục Thể dục thể thao có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 1440/QÐ-BVHTTDL năm 2023 có quy định như sau: - Cục trưởng và các Phó Cục trưởng. - Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: + Phòng Thể dục thể thao cho mọi người; + Phòng Thể thao thành tích cao I; + Phòng Thể thao thành tích cao II; + Phòng Hợp tác quốc tế; + Phòng Kế hoạch, Tài chính; + Phòng Tổ chức cán bộ; + Văn phòng. - Các đơn vị sự nghiệp công lập: + Viện Khoa học thể dục thể thao; + Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội; + Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; + Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng; + Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Cần Thơ; + Trung tâm Doping và Y học thể thao; + Trung tâm Thông tin - Truyền thông thể dục thể thao; + Trung tâm Thể thao Ba Đình; + Bệnh viện Thể thao Việt Nam; + Khu Liên hợp thể thao quốc gia. Văn phòng và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục Thể dục thể thao là đơn vị sử dụng ngân sách, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Cục trưởng Cục Thể dục thể thao chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; sắp xếp, bố trí công chức, viên chức và người lao động theo cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Thể dục thể thao có cơ cấu tổ chức như sau: Cục trưởng và các Phó Cục trưởng; 07 phòng chuyên môn, nghiệp vụ; 10 đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổng cục Môi trường có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Tổng cục Môi trường, một câu hỏi đặt ra là Tổng cục Môi trường có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Tổng cục Môi trường có chức năng như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 15/2018/QĐ-TTg có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Tổng cục Môi trường là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học trong phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật. - Tổng cục Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài Khoản riêng; trụ sở tại thành phố Hà Nội. Như vậy, theo quy định trên thì Tổng cục Môi trường có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học trong phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật. Tổng cục Môi trường có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 15/2018/QĐ-TTg có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Vụ Thẩm định đánh giá tác động môi trường. - Vụ Quản lý chất thải. - Vụ Quản lý chất lượng môi trường. - Vụ Chính sách, Pháp chế và Thanh tra. - Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế. - Vụ Kế hoạch - Tài chính. - Vụ Tổ chức cán bộ. - Văn phòng Tổng cục. - Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học. - Cục Bảo vệ môi trường miền Bắc. - Cục Bảo vệ môi trường miền Trung và Tây Nguyên. - Cục Bảo vệ môi trường miền Nam. - Trung tâm Tư vấn và Công nghệ môi trường. - Trung tâm Thông tin và Dữ liệu môi trường. - Trung tâm Quan trắc môi trường miền Bắc. - Trung tâm Quan trắc môi trường miền Trung và Tây Nguyên. - Trung tâm Quan trắc môi trường miền Nam. - Viện Khoa học môi trường. Tại Điều này, các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 là các tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ Khoản 13 đến Khoản 18 là các đơn vị sự nghiệp công lập của Tổng cục. Văn phòng Tổng cục có 05 phòng; Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học có văn phòng và 04 phòng; Cục Bảo vệ môi trường miền Bắc, Cục Bảo vệ môi trường miền Trung và Tây Nguyên, Cục Bảo vệ môi trường miền Nam có văn phòng và 03 phòng. Trung tâm Quan trắc môi trường miền Bắc, Trung tâm Quan trắc môi trường miền Trung và Tây Nguyên, Trung tâm Quan trắc môi trường miền Nam tự bảo đảm chi thường xuyên, tự cân đối biên chế trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Như vậy, theo quy định trên thì Tổng cục Môi trường có cơ cấu tổ chức như sau: 07 Vụ; 01 Văn phòng; 04 Cục; 05 Trung tâm; 01 Viện. Lãnh đạo Tổng cục Môi trường gồm những ai? Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 15/2018/QĐ-TTg có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Tổng cục Môi trường có Tổng Cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật. - Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Môi trường. Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. - Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Tổng cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý của các đơn vị trực thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Như vậy, theo quy định trên thì Lãnh đạo Tổng cục Môi trường gồm có Tổng Cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn, một câu hỏi đặt ra là Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1587/QĐ-BTNMT năm 2023 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Trung tâm Hải văn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có chức năng điều tra, khảo sát, dự báo, cảnh báo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về hải văn; kiểm tra, giám sát nghiệp vụ, nghiệm thu sản phẩm, đánh giá hoạt động mạng lưới trạm hải văn quốc gia; thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về hải văn. - Trung tâm Hải văn là đơn vị sử dụng ngân sách, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật; có trụ sở tại thành phố Hà Nội. Như vậy, theo quy định trên thì Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có chức năng điều tra, khảo sát, dự báo, cảnh báo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về hải văn; kiểm tra, giám sát nghiệp vụ, nghiệm thu sản phẩm, đánh giá hoạt động mạng lưới trạm hải văn quốc gia; thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về hải văn. Lãnh đạo Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn gồm những ai? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 1587/QĐ-BTNMT năm 2023 có quy định về lãnh đạo Trung tâm như sau: - Trung tâm Hải văn có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. - Giám đốc Trung tâm Hải văn chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao; trình Tổng cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Trung tâm; ban hành quy chế làm việc và điều hành các hoạt động của Trung tâm. - Phó Giám đốc Trung tâm Hải văn giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Như vậy, theo quy định trên thì Lãnh đạo Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 1587/QĐ-BTNMT năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Văn phòng. - Phòng Dự báo hải văn. - Phòng Mạng lưới hải văn. - Phòng Điều tra, khảo sát hải văn. - Phòng Phát triển công nghệ hải văn. Như vậy, theo quy định trên thì Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có cơ cấu tổ chức như sau: 01 Văn phòng; 04 Phòng. Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có nhiệm vụ và quyền hạn gì về các hoạt động tư vấn, dịch vụ? Căn cứ tại khoản 10 Điều 2 Quyết định 1587/QĐ-BTNMT năm 2023 đối với các hoạt động tư vấn, dịch vụ thì Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Xây dựng, lập và thẩm định các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ quan trắc, điều tra, khảo sát trong trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, hải văn và môi trường; năng lượng tái tạo, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, viễn thám và đo đạc bản đồ; - Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, vận hành, sửa chữa, bảo hành, bảo trì, hướng dẫn khai thác sử dụng các công trình, phương tiện đo đạc và xử lý dữ liệu khí tượng, thủy văn, hải văn và môi trường; - Phân vùng rủi ro thiên tai; đánh giá tác động môi trường; - Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đào tạo, chuyển giao công nghệ, tập huấn, hướng dẫn sử dụng thông tin, dữ liệu và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ về khí tượng, thủy văn, hải văn và môi trường; - Cung cấp các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác về khí tượng, thủy văn, hải văn và môi trường theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì đối với các hoạt động tư vấn, dịch vụ thì Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định nêu trên.
Cục Quản lý đấu thầu có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Quản lý đấu thầu, một câu hỏi đặt ra là Cục Quản lý đấu thầu có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Quản lý đấu thầu có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 có quy định như sau: - Cục Quản lý đấu thầu là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu và đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP). - Cục Quản lý đấu thầu có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và tài khoản cấp 2; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được tổng hợp trong dự toán hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý đấu thầu có chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu và đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP). Cục Quản lý đấu thầu có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Các đơn vị hành chính gồm: + Phòng Chính sách đấu thầu. + Phòng Đấu thầu. + Phòng Hợp tác quốc tế. + Văn phòng Đối tác công tư (PPP). + Văn phòng Cục. - Các đơn vị sự nghiệp gồm: + Báo Đấu thầu. + Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia. + Trung tâm Hỗ trợ đấu thầu. Biên chế công chức, số lượng người làm việc và số lượng lao động hợp đồng hưởng lương từ nguồn ngân sách của Cục do Bộ trưởng quyết định. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý đấu thầu có cơ cấu tổ chức như sau: 01 đơn vị hành chính; 03 đơn vị sự nghiệp. Cục Quản lý đấu thầu có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 thì Cục Quản lý đấu thầu có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đầu tư theo phương thức PPP và cam kết của Việt Nam về đấu thầu theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Thực hiện nhiệm vụ thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ương theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP; tham gia các hoạt động kiểm tra, thanh tra do các cơ quan, đơn vị khác chủ trì thực hiện theo yêu cầu của Bộ trưởng. - Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu và đầu tư theo phương thức PPP của Bộ, ngành, địa phương. - Hợp tác quốc tế về đấu thầu và đầu tư theo phương thức PPP; chủ trì hoặc tham gia đàm phán, tổ chức thực hiện cam kết của Việt Nam về đấu thầu theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Quản lý, khai thác, giám sát vận hành và phát triển Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đấu thầu qua mạng. - Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu, đầu tư theo phương thức PPP. - Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu và tổ chức cá nhân liên quan khác; tổ chức cấp chứng chỉ nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu. - Quản lý hoạt động của Báo Đấu thầu. - Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với hội, hiệp hội có lĩnh vực hoạt động chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Cục. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện việc pháp điển và hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Cục phụ trách theo quy định. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, người lao động và tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ. - Quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi, lĩnh vực Cục phụ trách. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ trưởng.
Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Biển và Hải đảo Việt Nam, một câu hỏi đặt ra là Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có chức năng như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 2988/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Cục Biển và Hải đảo Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục theo quy định của pháp luật. - Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong hợp tác quốc tế? Căn cứ tại khoản 13 Điều 2 Quyết định 2988/QĐ-BTNMT năm 2022 đối vớ ihợp tác quốc tế thì Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Chủ trì xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biển, hải đảo và đại dương theo phân công của Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; - Đề xuất tham gia các điều ước, thỏa thuận quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, đại dương; chủ trì hoặc tham gia đàm phán và tổ chức thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế theo phân công của Bộ trưởng; - Tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá, dự báo về các diễn biến, động thái trong nước và quốc tế có liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về biển và hải đảo; đề xuất các vấn đề có tính dự báo, chiến lược nhằm chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo gắn với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển; - Thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu mối tổng hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế về biển và đại dương theo phân công của Bộ trưởng. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 2988/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Văn phòng. - Phòng Chính sách và Pháp chế. - Phòng Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế. - Phòng Kế hoạch - Tài chính. - Phòng Quản lý điều tra cơ bản biển và hải đảo. - Phòng Quản lý khai thác biển và hải đảo. - Phòng Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo. - Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc. - Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Nam. - Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc gia. Văn phòng và các tổ chức quy định tại khoản 8, 9, 10 là đơn vị dự toán cấp III, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 7; trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức quy định tại khoản 8, 9, 10 Điều này. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có cơ cấu tổ chức như sau: 01 Văn phòng; 06 phòng và 03 trung tâm. Lãnh đạo Cục Biển và Hải đảo Việt Nam tối đa bao nhiêu người? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 2988/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về lãnh đạo Cục như sau: - Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng. - Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục; ban hành quy chế làm việc và điều hành hoạt động của Cục; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. - Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Như vậy, theo quy định trên thì lãnh đạo Cục Biển và Hải đảo Việt Nam tối đa gồm có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
Nhiệm vụ và quyền hạn mới nhất của Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng
Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các đơn vị trực thuộc Bộ. Vậy Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Theo Điều 2 Quyết định 629/QĐ-BTNMT năm 2024, Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Xây dựng, trình Bộ trưởng chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động 5 năm, 3 năm và hàng năm của Trung tâm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. - Tổ chức khám, điều dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng lao động cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc Bộ. - Phối hợp tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị thuộc Bộ; sinh viên các trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Tổ chức triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống sốt rét thuộc phạm vi của Bộ. - Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, tổ chức thực hiện các quy định về y tế, chăm sóc sức khoẻ, bệnh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường. - Thực hiện đánh giá, giám sát các yếu tố nguy cơ và phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe người lao động trong ngành tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ. - Quản lý tổ chức, viên chức, người lao động, tài chính, tải sản thuộc Trung tâm theo phân cấp của Bộ; thực hiện trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp III theo quy định của pháp luật. - Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng phân công. 2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Khoản 1 Điều 3 Quyết định 629/QĐ-BTNMT năm 2024 quy định về lãnh đạo Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng như sau: - Lãnh đạo Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; - Giám đốc Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Trung tâm; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc Trung tâm; ban hành quy chế làm việc và điều hành hoạt động của Trung tâm; - Phó Giám đốc Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Theo Khoản 2 Điều 3 Quyết định 629/QĐ-BTNMT năm 2024, các tổ chức trực thuộc Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng bao gồm: - Phòng Điều dưỡng; - Phòng khám Phục hồi chức năng; - Phòng Tổ chức - Hành chính; - Phòng Tài chính - Kế toán. Như vậy, Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng trực thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 2 Quyết định 629/QĐ-BTNMT năm 2024. Ngoài ra, Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng là tổ chức có tư cách pháp nhân, là đơn vị dự toán cấp III, có con dấu và tài khoản riêng; trụ sở tại thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế, một câu hỏi đặt ra là Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1866/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về vị trí, chức năng như sau: - Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực y tế trong phạm vi cả nước. - Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực y tế trong phạm vi cả nước. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 1866/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động như sau: (1) Lãnh đạo Cục: Cục trưởng và các Phó Cục trưởng. - Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo các quy định của pháp luật. - Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và được Cục trưởng giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. (2) Cơ cấu tổ chức của Cục - Văn phòng Cục; - Phòng Quản lý đào tạo; - Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; - Phòng Quản lý công nghệ thông tin y tế; - Tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục; + Trung tâm Hợp tác chuyên gia và nhân lực y tế với nước ngoài. (3) Cơ chế hoạt động: - Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo hoạt động theo chế độ thủ trưởng; - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các Phòng thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục đã được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Quy chế làm việc, mối quan hệ giữa Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định; - Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Y tế; - Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật. (4) Biên chế: Biên chế của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng. (5) Kinh phí hoạt động của Cục do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có cơ cấu tổ chức như sau: 01 Văn phòng; 03 phòng; 01 tổ chức sự nghiệp trực thuộc. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có nhiệm vụ và quyền hạn gì đối với công nghệ thông tin? Căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Quyết định 1866/QĐ-BYT năm 2023 đối với công nghệ thông tin thì Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, an toàn thông tin, trí tuệ nhân tạo và chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế; - Làm đầu mối xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế và đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng; - Chủ trì hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, quy định, quy trình kỹ thuật trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế, bảo đảm an ninh mạng, an toàn hệ thống thông tin y tế trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật; - Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định về chuyên môn kỹ thuật của các dự án đầu tư về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, một câu hỏi đặt ra là Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1588/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường (sau đây viết tắt là Cục) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong các lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường nông lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, uỷ quyền của Bộ trưởng. - Cục có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. - Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong các lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường nông lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, uỷ quyền của Bộ trưởng. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 1588/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: (1) Lãnh đạo Cục: Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. - Cục trưởng có trách nhiệm: trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tham mưu thuộc Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Cục sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc Cục theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định của pháp luật; - Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo phân công của Cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. (2) Các tổ chức tham mưu: Các tổ chức tham mưu thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản được sắp xếp, tổ chức lại thành các tổ chức cấp phòng hoặc tương đương thuộc Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, cụ thể như sau: - Văn phòng Cục; - Phòng Kế hoạch, Tài chính; - Phòng Pháp chế, Thanh tra; - Phòng Hợp tác quốc tế và Truyền thông; - Phòng Giám sát và Đánh giá sự phù hợp; - Phòng Chất lượng và Nông nghiệp hữu cơ; - Phòng An toàn thực phẩm; - Phòng Chế biến và Bảo quản; - Phòng Phát triển thị trường. (3) Các cơ quan trực thuộc: - Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường khu vực Nam Bộ, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh; - Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường khu vực Trung Bộ, trụ sở đặt tại tỉnh Khánh Hòa; - Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Chi cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản vùng 1 thuộc Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản theo giai đoạn phát triển của Cục. (4) Đơn vị sự nghiệp công lập: - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 1, trụ sở đặt tại thành phố Hải Phòng; - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 2, trụ sở đặt tại thành phố Đà Nẵng; - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 3, trụ sở đặt tại tỉnh Khánh Hòa; - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 4, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh; - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 5, trụ sở đặt tại tỉnh Cà Mau; - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 6, trụ sở đặt tại thành phố Cần Thơ; - Trung tâm Kiểm nghiệm kiểm chứng và Dịch vụ chất lượng, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. Tổ chức quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này có con dấu, tài khoản riêng và kinh phí hoạt động theo quy định. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có cơ cấu tổ chức như sau: Lãnh đạo gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng; 09 tổ chức tham mưu; 07 đơn vị sự nghiệp công lập.
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ mới nhất
Hiện nay tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ được quy định như thế nào? Đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Đồng thời tại khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức 2010 cơ cấu tổ chức quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập được bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Các chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức Căn cứ tại Điều 10 Luật Viên chức 2010 quy định về chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức như sau: Thứ nhất, Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thứ hai, Chính phủ phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo việc lập quy hoạch, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng xác định lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực cần tập trung ưu tiên phát triển, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp. Không tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện dịch vụ kinh doanh, thu lợi nhuận. Thứ ba, tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập; tách chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với chức năng điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ tư, Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHĐT quy định tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng phục vụ quản lý nhà nước: + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện thể chế, quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê; + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, phát triển hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê; + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng hỗ trợ, phục vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ chuyên ngành thuộc ngành, + Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê. - Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đơn vị sự nghiệp công lập vừa phục vụ quản lý nhà nước vừa cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BKHĐT Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều này do cấp có thẩm quyền thành lập quyết định.
Cơ cấu tổ chức và Hội đồng quản lý của Quỹ phát triển đất
Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất có hiệu lực từ ngày 01/08/2024. Trong đó, Nghị định này quy định về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất. 1. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định chung về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất như sau: - Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất gồm có: + Hội đồng quản lý. + Ban kiểm soát. + Cơ quan điều hành nghiệp vụ. - Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định 104/2024/NĐ-CP. - Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hoặc mô hình ủy thác. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định 104/2024/NĐ-CP. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. 2. Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Hội đồng quản lý của Quỹ phát triển đất như sau: - Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất có tối đa 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý, tối đa 02 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý và các thành viên khác, số lượng, thành phần cụ thể của Hội đồng quản lý được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bảo đảm các nguyên tắc sau: + Số lượng thành viên của Hội đồng quản lý là số lẻ. + Chủ tịch Hội đồng quản lý là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ; 01 Phó Chủ tịch còn lại (nếu có) và thành viên khác của Hội đồng quản lý phải có Lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường. + Thành viên của Hội đồng quản lý không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Thành viên của Hội đồng quản lý hoạt động kiêm nhiệm hoặc chuyên trách. - Việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với thành viên Hội đồng quản lý hoạt động chuyên trách thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và pháp luật có liên quan. - Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý: + Quản lý và sử dụng nguồn vốn của Quỹ phát triển đất theo đúng quy định tại Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất; bảo toàn và phát triển vốn. + Ban hành hoặc sửa đổi quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy chế khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản lý. + Giám sát, kiểm tra Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất trong việc chấp hành chính sách, pháp luật và việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý. + Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban kiểm soát; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc thông qua kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất. + Quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và quy định của pháp luật có liên quan. + Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật. + Được sử dụng con dấu của Quỹ phát triển đất và Cơ quan điều hành nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý. + Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và pháp luật có liên quan. - Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất đảm bảo một số nội dung sau: + Các cuộc họp của Hội đồng quản lý chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Trường hợp không tổ chức họp, việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản lý được thực hiện bằng văn bản. + Các kết luận của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản lý. + Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số bằng biểu quyết, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý có hiệu lực khi có trên 50% trong tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý (trong trường hợp biểu quyết tại cuộc họp). Theo đó, Cơ cấu tổ chức và Hội đồng quản lý của Quỹ phát triển đất theo quy định từ ngày 01/8/2024 được thực hiện theo Nghị định 104/2024/NĐ-CP, cần đảm bảo được việc tổ chức hoạt động.
Thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024
Vừa qua ngày 13/8/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 827/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024. Thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 Theo Điều 1 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Hội đồng Y khoa Quốc gia là tổ chức có chức năng đánh giá độc lập năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Hội đồng Y khoa Quốc gia có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ của Hội đồng Y khoa Quốc gia Theo Điều 2 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024, Hội đồng Y khoa Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 25, khoản 3 Điều 120 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Cụ thể: - Chủ trì phối hợp với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Ban hành bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, khiếu nại hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định sau đây: + Từ ngày 01/01/2027 đối với chức danh bác sĩ; + Từ ngày 01/01/2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh; + Từ ngày 01/01/2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng. - Xây dựng Quy chế kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; tiêu chí của cơ sở là địa điểm tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. - Chủ trì tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo Quy chế kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Lựa chọn cơ sở là địa điểm tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng theo tiêu chí đã được phê duyệt. - Xây dựng cụ thể mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng chi phí kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. Như vậy, Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 sẽ có các nhiệm vụ theo quy định trên. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 Theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2024 quy định cơ cấu tổ chức của Hội đồng y khoa Quốc gia năm 2024 như sau: (1) Chủ tịch, không quá 03 Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng, trong đó: - Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Y tế kiêm nhiệm. - Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: 01 Phó Chủ tịch Thường trực hoạt động chuyên trách, 01 Phó Chủ tịch là Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế kiêm nhiệm và 01 Phó Chủ tịch là Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế kiêm nhiệm. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế. Nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch Thường trực hoạt động chuyên trách là 05 năm và có thể bổ nhiệm lại, nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp. 0 Các Ủy viên Hội đồng - Ủy viên Hội đồng bao gồm: đại diện các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đại diện các cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe; đại diện hội (hiệp hội) nghề nghiệp và chuyên gia ngành y tế; đại diện cơ quan quản lý nhà nước; trong đó có 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Số lượng Ủy viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia quyết định dựa trên nhu cầu thực tế của Hội đồng. (2) Các Ban chuyên môn Hội đồng Y khoa Quốc gia có các Ban chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng. Thành viên của các Ban chuyên môn gồm một số Ủy viên Hội đồng và chuyên gia của các bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học khối ngành sức khỏe và hội (hiệp hội) nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế. (3) Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia Hội đồng Y khoa Quốc gia có cơ quan giúp việc là Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia. Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, Hội đồng Y khoa Quốc gia năm 2024 sẽ có cơ cấu bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng, có các ban chuyên môn và có cơ quan giúp việc là Văn phòng Hội đồng Y khoa Quốc gia.
Thủ tục thành lập, điều lệ và cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất
Quỹ phát triển đất là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn. 1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập của Quỹ phát triển đất Căn cứ Điều 3 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất: - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định thành lập Quỹ phát triển đất. - Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, trường hợp cần thiết thành lập Quỹ phát triển đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương lập hồ sơ đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị gồm: + Tờ trình của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất: 01 bản chính. + Đề án thành lập Quỹ phát triển đất do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính. Nội dung chủ yếu của Đề án thành lập Quỹ phát triển đất gồm: Mục tiêu, sự cần thiết và tính khả thi của việc thành lập Quỹ phát triển đất, tác động của việc thành lập Quỹ phát triển đất đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính của Quỹ phát triển đất; Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng, nguyên tắc hoạt động, người đại diện theo pháp luật của Quỹ phát triển đất; Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ phát triển đất; Dự kiến nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất bao gồm: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp (mức vốn điều lệ) và vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; tiến độ cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước và tiến độ huy động vốn hợp pháp khác; Thuyết minh cụ thể về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này; Dự kiến số lượng, thành phần, chế độ hoạt động (chuyên trách, kiêm nhiệm) của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất; dự kiến nhân sự chủ chốt của Quỹ phát triển đất (gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý; Trưởng ban kiểm soát; Giám đốc) đáp ứng theo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này và dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất; Việc quản lý vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp khác của Quỹ phát triển đất; Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; thẩm quyền, quy trình quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; chế tài xử lý các vi phạm trong việc sử dụng, hoàn trả vốn ứng; Chế độ tài chính của Quỹ phát triển đất. + Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất với các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính. + Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thông qua Đề án. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Đề án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: + Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phát triển đất và ban hành Quyết định thành lập Quỹ phát triển đất. + Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất. + Có văn bản thông báo đến Bộ Tài chính về việc thành lập Quỹ phát triển đất. 2. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất Căn cứ Điều 4 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất: - Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính. + Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng, nguyên tắc hoạt động, người đại diện theo pháp luật. + Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất (vốn điều lệ, vốn huy động hợp pháp khác). + Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ phát triển đất. + Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất. + Số lượng, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ; chế độ làm việc của Hội đồng quản lý. + Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các chức danh của Hội đồng quản lý hoạt động chuyên trách, các chức danh của Ban kiểm soát hoạt động chuyên trách, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ. Việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh hoạt động chuyên trách của Quỹ phát triển đất. + Việc quản lý vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp khác của Quỹ phát triển đất tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn. + Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; thẩm quyền quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; chế tài xử lý các vi phạm trong việc sử dụng, hoàn trả vốn ứng. + Chế độ tài chính, quản lý tài sản, kế toán và kiểm toán. + Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Giám đốc trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất, giữa Quỹ phát triển đất với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các tổ chức được ứng vốn, tổ chức nhận ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất. + Các nội dung khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Quỹ phát triển đất. - Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất do Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp thay đổi mức vốn điều lệ, mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi quyết định. 3. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất Căn cứ Điều 8 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất: - Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất gồm có: + Hội đồng quản lý. + Ban kiểm soát. + Cơ quan điều hành nghiệp vụ. - Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này. - Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hoặc mô hình ủy thác. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Như vậy, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập Quỹ phát triển đất được quy định tại Điều 3 Nghị định 104/2024/NĐ-CP. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 104/2024/NĐ-CP. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 8 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định?
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định? Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định? Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 13 Thông tư 97/2020/TT-BTC như sau: (1) Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước. (2) Nhân viên kiểm soát tuân thủ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không phải là người có liên quan đến Giám đốc chi nhánh; đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán. + Nhân viên kiểm soát tuân thủ phải có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán ở nước ngoài và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. (3) Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải bố trí nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau: - Tư vấn, giải thích hợp đồng ký kết với khách hàng; - Ký kết quả phân tích, báo cáo phân tích chứng khoán; - Đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán. Như vậy, cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định. Lưu ý: Cơ cấu tổ chức phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì? (1) Quyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 15 Thông tư 97/2020/TT-BTC, cụ thể bao gồm các quyền sau đây: - Được thu giá dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật. - Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của chi nhánh. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan. - Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại chi nhánh theo quy định pháp luật có liên quan. - Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của chi nhánh. - Các quyền khác theo quy định pháp luật có liên quan. (2) Nghĩa vụ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 16 Thông tư 97/2020/TT-BTC, cụ thể như sau: - Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. - Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của chi nhánh cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác. - Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ của khách hàng và chi nhánh. - Chỉ được sử dụng nguồn vốn được cấp cho hoạt động kinh doanh được cấp phép, không được phép vay từ các tổ chức, cá nhân khác ngoại trừ công ty mẹ. - Không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau: + Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng; + Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ; + Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác; + Cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó, cung cấp thông tin sai lệch, gian lận hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng. - Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan. Tóm lại: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định. Đồng thời, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú. 1. Trường phổ thông dân tộc bán trú Căn cứ Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về Trường phổ thông dân tộc bán trú như sau: - Trường phổ thông dân tộc bán trú được Nhà nước thành lập cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần thực hiện bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. - Trường phổ thông dân tộc bán trú bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú như sau: + Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số: Có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số. + Tỷ lệ học sinh bán trú: ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học: Có ít nhất 20% học sinh bán trú; ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở: Có ít nhất 45% học sinh bán trú; ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở: Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú. - Hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú gồm có: + Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học; + Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở; + Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở. Bên cạnh đó, Trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Tổ chức xét duyệt học sinh bán trú theo quy định của Chính phủ. - Tổ chức quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. - Tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này. - Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện xã hội hóa để phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường. - Phối hợp với gia đình và xã hội trong thực hiện quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. 2. Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú Căn cứ Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT thì Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú như sau: - Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Ngoài ra, mỗi trường có thêm một Tổ quản lý học sinh bán trú để thực hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. - Tổ quản lý học sinh bán trú có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng. Tổ quản lý học sinh bán trú có những nhiệm vụ sau: + Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; + Tổ chức sinh hoạt ít nhất 01 lần trong 02 tuần để rà soát, triển khai nhiệm vụ của tổ và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu; + Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Như vậy, cơ cấu trường phổ thông dân tộc bán trú được quy định cụ thể như trên. Bên cạnh đó, trường phổ thông dân tộc bán trú được phân cấp quản lý bao gồm: Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững là gì?
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 quy định về việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững. Vậy, Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững có cơ cấu tổ chức như thê nào? 1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 thì cơ cấu tổ chức của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Các Ủy viên Hội đồng: + Đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Văn phòng Chính phủ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Y tế; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Công Thương; Bộ Tư pháp; Bộ Công an; Bộ Nội vụ; Thanh tra Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Dân tộc; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. + Đại diện lãnh đạo các ban của Đảng: Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Kinh tế Trung ương. + Đại diện lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng doanh nghiệp: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Điều 3 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững như sau: - Thứ nhất, nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia; triển khai các cam kết toàn cầu về phát triển bền vững tại Việt Nam, trong đó bao gồm triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện phát triển bền vững trên phạm vi quốc gia và tổ chức định kỳ Hội nghị toàn quốc về phát triển bền vững. - Thứ hai, tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành, liên vùng trong thực hiện phát triển bền vững. 3. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Tổ chức và hoạt động của Hội đồng được quy định tại Điều 4 Quyết định 560/QĐ-TTg năm 2024 như sau: - Các thành viên Hội đồng làm việc theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. - Bộ phận tham mưu, giúp việc của Hội đồng gồm có Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan thường trực Hội đồng và Tổng thư ký Hội đồng là một đại diện cấp Vụ thuộc Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sử dụng bộ máy hiện có để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng giao, bảo đảm không làm phát sinh biên chế. - Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trên đây là những quy định về việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững được áp dụng từ 25/6/2024.
Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quy định thế nào?
Quỹ bảo hiểm xe cơ giới cũng như các cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quy định cụ thể tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2023. 1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới là quỹ được thành lập để thực hiện các hoạt động chi hỗ trợ nhân đạo; công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ; tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các hoạt động liên quan nhằm góp phần bảo vệ lợi ích công cộng và bảo đảm an toàn xã hội. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới do các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đóng góp, được quản lý tập trung tại Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, có tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam và được sử dụng con dấu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. 2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới Theo Điều 15 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được hình thành từ những nguồn sau đây: - Đóng góp của các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. - Thu từ lãi tiền gửi. - Các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân. - Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). 3. Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quy định tại Điều 19 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Hội đồng Quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới: Chủ tịch Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. - Thành viên: Đại diện Bộ Tài chính. Đại diện Bộ Công an. Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc của ít nhất 3 doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có thị phần lớn nhất về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. (2) Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm: - Trưởng Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới: Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. - Thành viên: Đại diện của ít nhất 3 doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có thị phần lớn nhất về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. (3) Ban kiểm soát Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm: - Ít nhất 3 thành viên là đại diện của 3 doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. - Trưởng Ban kiểm soát Quỹ bảo hiểm xe cơ giới do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bổ nhiệm trong số các thành viên của Ban kiểm soát. - Các doanh nghiệp bảo hiểm có thành viên tham gia Ban kiểm soát Quỹ bảo hiểm xe cơ giới phải độc lập với các doanh nghiệp bảo hiểm có thành viên tham gia Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới để bảo đảm đánh giá, phát hiện kịp thời các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả, nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Tóm lại, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quản trị và điều hành bởi Hội đồng Quản lý, Ban điều hành Quỹ và Ban điều hành Quỹ nhằm thực thực hiện các hoạt động chi hỗ trợ nhân đạo; công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ; tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các hoạt động liên quan để góp phần bảo vệ lợi ích công cộng và bảo đảm an toàn xã hội.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 15/2019/TT-BTNMT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích thương mại, phát triển sản phẩm thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Dưới đây là nội dung về cơ cấu tổ chức và điều kiện tiến hành cuộc họp Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen: 1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Điều 5 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT hội đồng có số lượng thành viên từ 07 đến 09 người, tổng số thành viên phải là số lẻ, trong đó: - Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc lãnh đạo của Cơ quan thường trực thẩm định. - Phó chủ tịch Hội đồng và Ủy viên thư ký là các công chức của Cơ quan thường trực thẩm định. - Các Ủy viên gồm đại diện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Bộ có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hoạt động tiếp cận nguồn gen và các chuyên gia, cán bộ khoa học có chuyên môn phù hợp. 2. Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Hội đồng Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT Ủy viên Hội đồng: - Xem xét nghiên cứu, đánh giá nội dung hồ sơ và các tài liệu liên quan do Cơ quan thường trực thẩm định cung cấp; - Tham gia các cuộc họp của Hội đồng, trường hợp không tham dự cuộc họp Hội đồng, có trách nhiệm gửi bản nhận xét đối với Hồ sơ cho Cơ quan thường trực thẩm định trước khi cuộc họp được tiến hành ít nhất 01 ngày làm việc; - Viết bản nhận xét và điền phiếu đánh giá theo mẫu kèm theo Thông tư 15/2019/TT-BTNMT; trình bày bản nhận xét tại cuộc họp của Hội đồng; - Có ý kiến tham gia tại cuộc họp Hội đồng; bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác với kết luận của Hội đồng; - Viết nhận xét về Hồ sơ đã được chỉnh sửa, bổ sung sau cuộc họp của Hội đồng khi có yêu cầu bằng văn bản của Cơ quan thường trực thẩm định; - Tham gia các hoạt động có liên quan đến hoạt động của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng hoặc Cơ quan thường trực thẩm định yêu cầu; - Chịu trách nhiệm trước Cơ quan thường trực thẩm định và trước pháp luật về các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với Hồ sơ và những nội dung công việc được phân công trong quá trình thẩm định; đảm bảo các quy định về bảo mật thông tin có trong Hồ sơ, quá trình thẩm định theo quy định của pháp luật và nộp lại các tài liệu này khi có yêu cầu của Cơ quan thường trực thẩm định sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Chủ tịch Hội đồng: Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT, Chủ tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: - Quyết định triệu tập cuộc họp của Hội đồng; - Điều hành cuộc họp của Hội đồng theo quy định tại Điều 8 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT; - Xử lý các ý kiến được nêu trong cuộc họp của Hội đồng; kết luận cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm về các kết luận của Hội đồng; - Ký biên bản cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản các cuộc họp của Hội đồng. Phó Chủ tịch Hội đồng: Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT, Phó Chủ tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền. Ủy viên Hội đồng là đại diện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hoạt động tiếp cận nguồn gen: Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT, Ủy viên Hội đồng là đại diện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hoạt động tiếp cận nguồn gen còn có trách nhiệm cung cấp cho Hội đồng các thông tin, tài liệu liên quan đến nguồn gen được đề nghị tiếp cận tại địa phương; chịu trách nhiệm về các thông tin, tài liệu cung cấp cho Hội đồng. Ủy viên Thư ký: Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT, Ủy viên Thư ký còn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: - Cung cấp các mẫu bản nhận xét và phiếu đánh giá Hồ sơ cho các thành viên Hội đồng; - Trước cuộc họp của Hội đồng, báo cáo Chủ tịch Hội đồng về những nội dung chính của Hồ sơ trên cơ sở tự nghiên cứu và tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng; - Thông tin cho Hội đồng ý kiến nhận xét của các thành viên Hội đồng không tham dự cuộc họp của Hội đồng; - Ghi và ký biên bản cuộc họp Hội đồng, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản các cuộc họp của Hội đồng; - Lập hồ sơ chứng từ phục vụ việc thanh quyết toán các khoản chi cho các hoạt động của Hội đồng; - Thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho hoạt động của Hội đồng theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng và Cơ quan thường trực thẩm định. 3. Điều kiện tiến hành cuộc họp Hội đồng Điều 7 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT Cuộc họp Hội đồng được tiến hành khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây: - Có sự tham dự của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền điều hành cuộc họp trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt. Trường hợp Ủy viên thư ký vắng mặt có lý do, người chủ trì cuộc họp chỉ định 01 Ủy viên Hội đồng thực thi các trách nhiệm của Ủy viên thư ký tại cuộc họp và bàn giao lại kết quả cho Ủy viên thư ký. - Có sự tham gia của ít nhất hai phần ba tổng số Ủy viên Hội đồng theo quyết định thành lập và có ít nhất 01 Ủy viên phản biện. - Có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen hoặc người được ủy nhiệm bằng văn bản. Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung quy định về cơ cấu tổ chức và điều kiện tiến hành cuộc họp Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen theo Thông tư 15/2019/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định pháp luật hiện hành năm 2024
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Trong đó, Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm: - Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; - Bộ máy giúp việc; - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 đề cập số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. + Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: - Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; - Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật; - Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử; - Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; - Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 24 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 đề cập Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao gồm các vụ và các đơn vị tương đương. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn tổ chức bộ máy; nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Tố chức Tòa án nhân dân 2014 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân. Việc thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật. Như vậy, cơ cấu bộ máy tổ chức Tòa án nhân dân tối cao gồm những đơn vị nêu trên.
Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam như thế nào?
Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 của Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành. 1. Vị trí và chức năng Vị trí và chức năng của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Điều 1 Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: - Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông, các tổng thành, hệ thống, linh kiện, phụ tùng của phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, công- te-nơ sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, phương tiện hoạt động trong cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi tắt là phương tiện, thiết bị giao thông vận tải) và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển, máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm về chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, an toàn lao động đối với các loại phương tiện, thiết bị nêu trên theo quy định của pháp luật. - Cục Đăng kiểm Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. - Cục Đăng kiểm Việt Nam có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: VIETNAM REGISTER, viết tắt là: VR. 2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Điều 3 Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: (1) Các tổ chức giúp việc Cục trưởng - Phòng Quy phạm; - Phòng Công trình biển; - Phòng Công nghiệp; - Phòng Tàu biển; - Phòng Tàu sông; - Phòng Chất lượng xe cơ giới; - Phòng Kiểm định xe cơ giới; - Phòng Đường sắt; - Phòng Pháp chế - Thanh tra - Khoa học công nghệ; - Phòng Tài chính - Kế hoạch Đầu tư; - Phòng Hợp tác quốc tế; - Phòng Tổ chức cán bộ; - Văn phòng. (2) Các chi cục đăng kiểm trực thuộc - Chi cục Đăng kiểm số 1 (tại Hà Nội); - Chi cục Đăng kiểm số 2 (tại Nam Định); - Chi cục Đăng kiểm số 3 (tại Nghệ An); - Chi cục Đăng kiểm số 4 (tại Đà Nẵng); - Chi cục Đăng kiểm số 5 (tại Khánh Hòa); - Chi cục Đăng kiểm số 6 (tại Thành phố Hồ Chí Minh); - Chi cục Đăng kiểm số 8 (tại Cần Thơ); - Chi cục Đăng kiểm số 9 (tại Bà Rịa - Vũng Tàu); - Chi cục Đăng kiểm số 10 (tại Hải Phòng); - Chi cục Đăng kiểm số 11 (tại Thái Bình); - Chi cục Đăng kiểm số 12 (tại Thanh Hóa); - Chi cục Đăng kiểm số 15 (tại Quảng Ninh); - Chi cục Đăng kiểm số 16 (tại Sóc Trăng); - Chi cục Đăng kiểm số 17 (tại Cà Mau); - Chi cục Đăng kiểm số 18 (tại Tiền Giang); - Chi cục Đăng kiểm Hải Hưng (tại Hải Dương); - Chi cục Đăng kiểm Long An; - Chi cục Đăng kiểm Vĩnh Long; - Chi cục Đăng kiểm An Giang; - Chi cục Đăng kiểm Kiên Giang. (3) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc - Trung tâm Chuyển đổi số, dữ liệu phương tiện Quốc gia và tập huấn nghiệp vụ (DTTC); - Trung tâm Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng và an toàn (VRQC); - Trung tâm Thử nghiệm xe cơ giới (VMTC); - Trung tâm Thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (NETC); - Các Trung tâm đăng kiểm. Các tổ chức quy định tại mục (1) mục (2) tiếp tục duy trì hoạt động theo quy định hiện hành cho đến khi cơ quan có thẩm quyền hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại đối với các tổ chức này. Bộ trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức quy định tại Điều này theo quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục đăng kiểm và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức còn lại thuộc Cục. Tóm lại, Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước trong một số hoạt động. Cục Đăng kiểm Việt Nam có 13 tổ chức giúp việc Cục trưởng, 23 chi cục đăng kiểm trực thuộc và 5 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc TW bao gồm gì?
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Điều 1 Quyết định 699/QĐ-NHNN năm 2024 là đơn vị hành chính thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật. 1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Phòng Tổng hợp - Kế toán. - Phòng Hành chính - Nhân sự và Kiểm soát nội bộ. - Phòng Tiền tệ - Kho quỹ. - Thanh tra, giám sát ngân hàng. Thanh tra, giám sát ngân hàng và Phòng Tổng hợp - Kế toán có con dấu riêng để dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Chi nhánh do Giám đốc Chi nhánh quy định trên cơ sở nội dung của Phụ lục đính kèm. 2. Lãnh đạo điều hành của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Lãnh đạo và điều hành Chi nhánh là Giám đốc. Giúp việc Giám đốc có một số Phó giám đốc. Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh thực hiện theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và chế độ thủ trưởng. - Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc: + Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quyết định này; chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về hoạt động của Chi nhánh; + Phân công nhiệm vụ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó giám đốc, các phòng trong Chi nhánh; + Quản lý biên chế, thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc và quy định của pháp luật; + Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, công tác kiểm soát nội bộ; chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối, phòng, chống rửa tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật; + Tham mưu, trình Thống đốc xem xét chấp thuận hoặc chấp thuận theo ủy quyền của Thống đốc danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng có trụ sở chính trên địa bàn và thực hiện đình chỉ các chức danh nói trên theo ủy quyền của Thống đốc và quy định của pháp luật; + Có văn bản cung cấp thông tin được khai thác trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ để Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, Ngân hàng Hợp tác xã, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tham khảo cho việc đánh giá, bổ nhiệm cán bộ đối với Giám đốc và chức danh tương đương của đơn vị trực thuộc trên địa bàn trong trường hợp Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, Ngân hàng Hợp tác xã, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có văn bản đề nghị. Trong trường hợp cần thiết, có quyền kiến nghị với cấp có thẩm quyền đình chỉ công tác, xử lý hành chính hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, viên chức, người lao động thuộc tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn có hành vi vi phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa tiền; + Đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; + Yêu cầu các tổ chức tín dụng trên địa bàn cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất để phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh; + Đại diện pháp nhân Ngân hàng Nhà nước trước cơ quan pháp luật tại địa phương theo ủy quyền của Thống đốc; + Quản lý việc công bố thông tin về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn; tiếp nhận, xử lý các thông tin do báo chí phản ánh liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn. Những vấn đề vượt thẩm quyền báo cáo Thống đốc (qua Văn phòng) để xử lý; + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao. - Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó giám đốc: + Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công phụ trách; + Tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các lĩnh vực công tác của Chi nhánh theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và chế độ thủ trưởng; + Khi Giám đốc đi vắng, một Phó giám đốc được ủy quyền (bằng văn bản) thay mặt Giám đốc điều hành công việc chung của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc đã giải quyết và báo cáo lại khi Giám đốc có mặt. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo điều hành quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định 699/QĐ-NHNN năm 2024.
Cục Thể dục thể thao có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Thể dục thể thao, một câu hỏi đặt ra là Cục Thể dục thể thao có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Thể dục thể thao có chức năng như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1440/QÐ-BVHTTDL năm 2023 có quy định như sau: - Cục Thể dục thể thao là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thể dục, thể thao trên phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật. - Cục Thể dục thể thao có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, trụ sở tại thành phố Hà Nội. - Tên giao dịch tiếng Anh: Sports Authority of Viet Nam. Tên viết tắt tiếng Anh: SAV. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Thể dục thể thao có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thể dục, thể thao trên phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật. Cục Thể dục thể thao trình Bộ trưởng thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định những nội dung nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 1440/QÐ-BVHTTDL năm 2023 thì Cục Thể dục thể thao trình Bộ trưởng thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định những nội dung sau: - Kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các đề án, dự án về thể dục, thể thao; - Các thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao; - Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thể dục, thể thao; - Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thể dục, thể thao; - Các chủ trương, biện pháp quản lý hoạt động dịch vụ công về thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật; tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập về thể dục, thể thao. Theo đó thì Cục Thể dục thể thao trình Bộ trưởng thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định những nội dung được quy định như trên. Cục Thể dục thể thao có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 1440/QÐ-BVHTTDL năm 2023 có quy định như sau: - Cục trưởng và các Phó Cục trưởng. - Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: + Phòng Thể dục thể thao cho mọi người; + Phòng Thể thao thành tích cao I; + Phòng Thể thao thành tích cao II; + Phòng Hợp tác quốc tế; + Phòng Kế hoạch, Tài chính; + Phòng Tổ chức cán bộ; + Văn phòng. - Các đơn vị sự nghiệp công lập: + Viện Khoa học thể dục thể thao; + Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội; + Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; + Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng; + Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Cần Thơ; + Trung tâm Doping và Y học thể thao; + Trung tâm Thông tin - Truyền thông thể dục thể thao; + Trung tâm Thể thao Ba Đình; + Bệnh viện Thể thao Việt Nam; + Khu Liên hợp thể thao quốc gia. Văn phòng và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục Thể dục thể thao là đơn vị sử dụng ngân sách, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Cục trưởng Cục Thể dục thể thao chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; sắp xếp, bố trí công chức, viên chức và người lao động theo cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Thể dục thể thao có cơ cấu tổ chức như sau: Cục trưởng và các Phó Cục trưởng; 07 phòng chuyên môn, nghiệp vụ; 10 đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổng cục Môi trường có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Tổng cục Môi trường, một câu hỏi đặt ra là Tổng cục Môi trường có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Tổng cục Môi trường có chức năng như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 15/2018/QĐ-TTg có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Tổng cục Môi trường là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học trong phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật. - Tổng cục Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài Khoản riêng; trụ sở tại thành phố Hà Nội. Như vậy, theo quy định trên thì Tổng cục Môi trường có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học trong phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật. Tổng cục Môi trường có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 15/2018/QĐ-TTg có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Vụ Thẩm định đánh giá tác động môi trường. - Vụ Quản lý chất thải. - Vụ Quản lý chất lượng môi trường. - Vụ Chính sách, Pháp chế và Thanh tra. - Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế. - Vụ Kế hoạch - Tài chính. - Vụ Tổ chức cán bộ. - Văn phòng Tổng cục. - Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học. - Cục Bảo vệ môi trường miền Bắc. - Cục Bảo vệ môi trường miền Trung và Tây Nguyên. - Cục Bảo vệ môi trường miền Nam. - Trung tâm Tư vấn và Công nghệ môi trường. - Trung tâm Thông tin và Dữ liệu môi trường. - Trung tâm Quan trắc môi trường miền Bắc. - Trung tâm Quan trắc môi trường miền Trung và Tây Nguyên. - Trung tâm Quan trắc môi trường miền Nam. - Viện Khoa học môi trường. Tại Điều này, các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 là các tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ Khoản 13 đến Khoản 18 là các đơn vị sự nghiệp công lập của Tổng cục. Văn phòng Tổng cục có 05 phòng; Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học có văn phòng và 04 phòng; Cục Bảo vệ môi trường miền Bắc, Cục Bảo vệ môi trường miền Trung và Tây Nguyên, Cục Bảo vệ môi trường miền Nam có văn phòng và 03 phòng. Trung tâm Quan trắc môi trường miền Bắc, Trung tâm Quan trắc môi trường miền Trung và Tây Nguyên, Trung tâm Quan trắc môi trường miền Nam tự bảo đảm chi thường xuyên, tự cân đối biên chế trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Như vậy, theo quy định trên thì Tổng cục Môi trường có cơ cấu tổ chức như sau: 07 Vụ; 01 Văn phòng; 04 Cục; 05 Trung tâm; 01 Viện. Lãnh đạo Tổng cục Môi trường gồm những ai? Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 15/2018/QĐ-TTg có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Tổng cục Môi trường có Tổng Cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật. - Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Môi trường. Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. - Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Tổng cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý của các đơn vị trực thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Như vậy, theo quy định trên thì Lãnh đạo Tổng cục Môi trường gồm có Tổng Cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn, một câu hỏi đặt ra là Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1587/QĐ-BTNMT năm 2023 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Trung tâm Hải văn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có chức năng điều tra, khảo sát, dự báo, cảnh báo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về hải văn; kiểm tra, giám sát nghiệp vụ, nghiệm thu sản phẩm, đánh giá hoạt động mạng lưới trạm hải văn quốc gia; thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về hải văn. - Trung tâm Hải văn là đơn vị sử dụng ngân sách, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật; có trụ sở tại thành phố Hà Nội. Như vậy, theo quy định trên thì Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có chức năng điều tra, khảo sát, dự báo, cảnh báo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về hải văn; kiểm tra, giám sát nghiệp vụ, nghiệm thu sản phẩm, đánh giá hoạt động mạng lưới trạm hải văn quốc gia; thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về hải văn. Lãnh đạo Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn gồm những ai? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 1587/QĐ-BTNMT năm 2023 có quy định về lãnh đạo Trung tâm như sau: - Trung tâm Hải văn có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. - Giám đốc Trung tâm Hải văn chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao; trình Tổng cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Trung tâm; ban hành quy chế làm việc và điều hành các hoạt động của Trung tâm. - Phó Giám đốc Trung tâm Hải văn giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Như vậy, theo quy định trên thì Lãnh đạo Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 1587/QĐ-BTNMT năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Văn phòng. - Phòng Dự báo hải văn. - Phòng Mạng lưới hải văn. - Phòng Điều tra, khảo sát hải văn. - Phòng Phát triển công nghệ hải văn. Như vậy, theo quy định trên thì Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có cơ cấu tổ chức như sau: 01 Văn phòng; 04 Phòng. Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có nhiệm vụ và quyền hạn gì về các hoạt động tư vấn, dịch vụ? Căn cứ tại khoản 10 Điều 2 Quyết định 1587/QĐ-BTNMT năm 2023 đối với các hoạt động tư vấn, dịch vụ thì Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Xây dựng, lập và thẩm định các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ quan trắc, điều tra, khảo sát trong trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, hải văn và môi trường; năng lượng tái tạo, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, viễn thám và đo đạc bản đồ; - Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, vận hành, sửa chữa, bảo hành, bảo trì, hướng dẫn khai thác sử dụng các công trình, phương tiện đo đạc và xử lý dữ liệu khí tượng, thủy văn, hải văn và môi trường; - Phân vùng rủi ro thiên tai; đánh giá tác động môi trường; - Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đào tạo, chuyển giao công nghệ, tập huấn, hướng dẫn sử dụng thông tin, dữ liệu và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ về khí tượng, thủy văn, hải văn và môi trường; - Cung cấp các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác về khí tượng, thủy văn, hải văn và môi trường theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì đối với các hoạt động tư vấn, dịch vụ thì Trung tâm Hải văn thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định nêu trên.
Cục Quản lý đấu thầu có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Quản lý đấu thầu, một câu hỏi đặt ra là Cục Quản lý đấu thầu có chức năng và cơ cấu tổ chức được quy định như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Quản lý đấu thầu có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 có quy định như sau: - Cục Quản lý đấu thầu là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu và đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP). - Cục Quản lý đấu thầu có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và tài khoản cấp 2; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được tổng hợp trong dự toán hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý đấu thầu có chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu và đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP). Cục Quản lý đấu thầu có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Các đơn vị hành chính gồm: + Phòng Chính sách đấu thầu. + Phòng Đấu thầu. + Phòng Hợp tác quốc tế. + Văn phòng Đối tác công tư (PPP). + Văn phòng Cục. - Các đơn vị sự nghiệp gồm: + Báo Đấu thầu. + Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia. + Trung tâm Hỗ trợ đấu thầu. Biên chế công chức, số lượng người làm việc và số lượng lao động hợp đồng hưởng lương từ nguồn ngân sách của Cục do Bộ trưởng quyết định. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý đấu thầu có cơ cấu tổ chức như sau: 01 đơn vị hành chính; 03 đơn vị sự nghiệp. Cục Quản lý đấu thầu có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 826/QĐ-BKHĐT năm 2023 thì Cục Quản lý đấu thầu có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đầu tư theo phương thức PPP và cam kết của Việt Nam về đấu thầu theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Thực hiện nhiệm vụ thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ương theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP; tham gia các hoạt động kiểm tra, thanh tra do các cơ quan, đơn vị khác chủ trì thực hiện theo yêu cầu của Bộ trưởng. - Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu và đầu tư theo phương thức PPP của Bộ, ngành, địa phương. - Hợp tác quốc tế về đấu thầu và đầu tư theo phương thức PPP; chủ trì hoặc tham gia đàm phán, tổ chức thực hiện cam kết của Việt Nam về đấu thầu theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Quản lý, khai thác, giám sát vận hành và phát triển Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đấu thầu qua mạng. - Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu, đầu tư theo phương thức PPP. - Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đầu tư theo phương thức PPP. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu và tổ chức cá nhân liên quan khác; tổ chức cấp chứng chỉ nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu. - Quản lý hoạt động của Báo Đấu thầu. - Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với hội, hiệp hội có lĩnh vực hoạt động chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Cục. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện việc pháp điển và hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Cục phụ trách theo quy định. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, người lao động và tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ. - Quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi, lĩnh vực Cục phụ trách. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ trưởng.
Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Biển và Hải đảo Việt Nam, một câu hỏi đặt ra là Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có chức năng như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 2988/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Cục Biển và Hải đảo Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục theo quy định của pháp luật. - Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong hợp tác quốc tế? Căn cứ tại khoản 13 Điều 2 Quyết định 2988/QĐ-BTNMT năm 2022 đối vớ ihợp tác quốc tế thì Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Chủ trì xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biển, hải đảo và đại dương theo phân công của Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; - Đề xuất tham gia các điều ước, thỏa thuận quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, đại dương; chủ trì hoặc tham gia đàm phán và tổ chức thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế theo phân công của Bộ trưởng; - Tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá, dự báo về các diễn biến, động thái trong nước và quốc tế có liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về biển và hải đảo; đề xuất các vấn đề có tính dự báo, chiến lược nhằm chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo gắn với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển; - Thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu mối tổng hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế về biển và đại dương theo phân công của Bộ trưởng. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 2988/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Văn phòng. - Phòng Chính sách và Pháp chế. - Phòng Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế. - Phòng Kế hoạch - Tài chính. - Phòng Quản lý điều tra cơ bản biển và hải đảo. - Phòng Quản lý khai thác biển và hải đảo. - Phòng Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo. - Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc. - Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Nam. - Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc gia. Văn phòng và các tổ chức quy định tại khoản 8, 9, 10 là đơn vị dự toán cấp III, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 7; trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức quy định tại khoản 8, 9, 10 Điều này. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có cơ cấu tổ chức như sau: 01 Văn phòng; 06 phòng và 03 trung tâm. Lãnh đạo Cục Biển và Hải đảo Việt Nam tối đa bao nhiêu người? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 2988/QĐ-BTNMT năm 2022 có quy định về lãnh đạo Cục như sau: - Cục Biển và Hải đảo Việt Nam có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng. - Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục; ban hành quy chế làm việc và điều hành hoạt động của Cục; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. - Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Như vậy, theo quy định trên thì lãnh đạo Cục Biển và Hải đảo Việt Nam tối đa gồm có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
Nhiệm vụ và quyền hạn mới nhất của Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng
Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các đơn vị trực thuộc Bộ. Vậy Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Theo Điều 2 Quyết định 629/QĐ-BTNMT năm 2024, Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Xây dựng, trình Bộ trưởng chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động 5 năm, 3 năm và hàng năm của Trung tâm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. - Tổ chức khám, điều dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng lao động cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc Bộ. - Phối hợp tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị thuộc Bộ; sinh viên các trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Tổ chức triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống sốt rét thuộc phạm vi của Bộ. - Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, tổ chức thực hiện các quy định về y tế, chăm sóc sức khoẻ, bệnh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường. - Thực hiện đánh giá, giám sát các yếu tố nguy cơ và phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe người lao động trong ngành tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ. - Quản lý tổ chức, viên chức, người lao động, tài chính, tải sản thuộc Trung tâm theo phân cấp của Bộ; thực hiện trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp III theo quy định của pháp luật. - Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng phân công. 2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Khoản 1 Điều 3 Quyết định 629/QĐ-BTNMT năm 2024 quy định về lãnh đạo Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng như sau: - Lãnh đạo Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; - Giám đốc Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Trung tâm; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc Trung tâm; ban hành quy chế làm việc và điều hành hoạt động của Trung tâm; - Phó Giám đốc Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Theo Khoản 2 Điều 3 Quyết định 629/QĐ-BTNMT năm 2024, các tổ chức trực thuộc Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng bao gồm: - Phòng Điều dưỡng; - Phòng khám Phục hồi chức năng; - Phòng Tổ chức - Hành chính; - Phòng Tài chính - Kế toán. Như vậy, Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng trực thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 2 Quyết định 629/QĐ-BTNMT năm 2024. Ngoài ra, Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng là tổ chức có tư cách pháp nhân, là đơn vị dự toán cấp III, có con dấu và tài khoản riêng; trụ sở tại thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế, một câu hỏi đặt ra là Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1866/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về vị trí, chức năng như sau: - Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực y tế trong phạm vi cả nước. - Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực y tế trong phạm vi cả nước. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 1866/QĐ-BYT năm 2023 có quy định về tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động như sau: (1) Lãnh đạo Cục: Cục trưởng và các Phó Cục trưởng. - Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo các quy định của pháp luật. - Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và được Cục trưởng giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. (2) Cơ cấu tổ chức của Cục - Văn phòng Cục; - Phòng Quản lý đào tạo; - Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; - Phòng Quản lý công nghệ thông tin y tế; - Tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục; + Trung tâm Hợp tác chuyên gia và nhân lực y tế với nước ngoài. (3) Cơ chế hoạt động: - Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo hoạt động theo chế độ thủ trưởng; - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các Phòng thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục đã được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Quy chế làm việc, mối quan hệ giữa Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định; - Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Y tế; - Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật. (4) Biên chế: Biên chế của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng. (5) Kinh phí hoạt động của Cục do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có cơ cấu tổ chức như sau: 01 Văn phòng; 03 phòng; 01 tổ chức sự nghiệp trực thuộc. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có nhiệm vụ và quyền hạn gì đối với công nghệ thông tin? Căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Quyết định 1866/QĐ-BYT năm 2023 đối với công nghệ thông tin thì Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, an toàn thông tin, trí tuệ nhân tạo và chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế; - Làm đầu mối xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế và đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng; - Chủ trì hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, quy định, quy trình kỹ thuật trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế, bảo đảm an ninh mạng, an toàn hệ thống thông tin y tế trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật; - Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định về chuyên môn kỹ thuật của các dự án đầu tư về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, một câu hỏi đặt ra là Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1588/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường (sau đây viết tắt là Cục) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong các lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường nông lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, uỷ quyền của Bộ trưởng. - Cục có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. - Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong các lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường nông lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, uỷ quyền của Bộ trưởng. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 1588/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: (1) Lãnh đạo Cục: Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. - Cục trưởng có trách nhiệm: trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tham mưu thuộc Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Cục sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc Cục theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định của pháp luật; - Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo phân công của Cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. (2) Các tổ chức tham mưu: Các tổ chức tham mưu thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản được sắp xếp, tổ chức lại thành các tổ chức cấp phòng hoặc tương đương thuộc Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, cụ thể như sau: - Văn phòng Cục; - Phòng Kế hoạch, Tài chính; - Phòng Pháp chế, Thanh tra; - Phòng Hợp tác quốc tế và Truyền thông; - Phòng Giám sát và Đánh giá sự phù hợp; - Phòng Chất lượng và Nông nghiệp hữu cơ; - Phòng An toàn thực phẩm; - Phòng Chế biến và Bảo quản; - Phòng Phát triển thị trường. (3) Các cơ quan trực thuộc: - Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường khu vực Nam Bộ, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh; - Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường khu vực Trung Bộ, trụ sở đặt tại tỉnh Khánh Hòa; - Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Chi cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản vùng 1 thuộc Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản theo giai đoạn phát triển của Cục. (4) Đơn vị sự nghiệp công lập: - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 1, trụ sở đặt tại thành phố Hải Phòng; - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 2, trụ sở đặt tại thành phố Đà Nẵng; - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 3, trụ sở đặt tại tỉnh Khánh Hòa; - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 4, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh; - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 5, trụ sở đặt tại tỉnh Cà Mau; - Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 6, trụ sở đặt tại thành phố Cần Thơ; - Trung tâm Kiểm nghiệm kiểm chứng và Dịch vụ chất lượng, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. Tổ chức quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này có con dấu, tài khoản riêng và kinh phí hoạt động theo quy định. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có cơ cấu tổ chức như sau: Lãnh đạo gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng; 09 tổ chức tham mưu; 07 đơn vị sự nghiệp công lập.