Re:Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Phần 6: Ở phần này, mình lại tiếp tục đề cập đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND. Bên cạnh đó, mình sẽ giới thiệu các chức danh tư pháp và chức danh khác trong VKSND. 37. Quy định cụ thể tổ chức bộ máy của VKS quân sự trung ương Tổ chức bộ máy của VKS quân sự trung ương gồm có: + Ủy ban kiểm sát. + Văn phòng. + Cơ quan điều tra. + Các phòng và tương đương. VKS quân sự trung ương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác. (Căn cứ Điều 52 Luật tổ chức VKSND 2014) Các nội dung được đề cập từ mục 38 đến 41 là nội dung mới được quy định tại Luật tổ chức VKSND 2014. 38. Ủy ban kiểm sát VKS quân sự trung ương - Ủy ban kiểm sát VKS quân sự trung ương gồm có: + Viện trưởng. + Các Phó Viện trưởng. + Một số Kiểm sát viên. - Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát, các Kiểm sát viên do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKS quân sự trung ương. - Ủy ban kiểm sát VKS quân sự trung ương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề: + Chương trình, kế hoạch công tác của VKS quân sự. + Báo cáo của Viện trưởng VKS quân sự trung ương trước Viện trưởng VKSND tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác của VKS quân sự. + Kiến nghị của VKS quân sự trung ương với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong quân đội. + Xét tuyển người đang công tác tại VKS quân sự trung ương đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp. + Xem xét, đề nghị Viện trưởng VKS quân sự trung ương trình Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKS quân sự trung ương. - Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền trên. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao. - Theo đề nghị của Viện trưởng VKS quân sự trung ương, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 53 Luật tổ chức VKSND 2014) 39. Cơ cấu tổ chức của VKS quân sự quân khu và tương đương Tổ chức bộ máy của VKS quân sự quân khu và tương đương gồm có: + Ủy ban kiểm sát. + Các ban và bộ máy giúp việc. VKS quân sự quân khu và tương đương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác. (Căn cứ Điều 54 Luật tổ chức VKSND 2014) 40. Ủy ban kiểm sát VKS quân sự quân khu và tương đương - Ủy ban kiểm sát VKS quân sự quân khu và tương đương gồm có: + Viện trưởng. + Các Phó Viện trưởng. + Một số Kiểm sát viên. - Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát, các Kiểm sát viên do Viện trưởng VKS quân sự trung ương quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKS quân sự quân khu và tương đương. - Ủy ban kiểm sát VKS quân sự quân khu và tương đương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề: + Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của VKS quân sự trung ương. + Báo cáo tổng kết công tác với Viện trưởng VKS quân sự trung ương và Tư lệnh quân khu và tương đương. + Xét tuyển người đang công tác tại VKS quân sự quân khu và tương đương, VKS quân sự khu vực đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp. + Xem xét, đề nghị Viện trưởng VKS quân sự trung ương trình Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKS quân sự quân khu và tương đương, VKS quân sự khu vực. - Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền trên. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng VKS quân sự trung ương. - Theo đề nghị của Viện trưởng VKS quân sự quân khu và tương đương, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 55 Luật tổ chức VKSND 2014) 41. Cơ cấu tổ chức của VKS quân sự khu vực - Tổ chức bộ máy của VKS quân sự khu vực gồm có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc. - VKS quân sự khu vực có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác. (Căn cứ Điều 56 Luật tổ chức VKSND 2014) 42. Quy định thêm về giải thể VKS quân sự Song song với việc thành lập VKS quân sự quân khu và tương đương, VKS quân sự khu vực ở Luật tổ chức VKSND 2002 thì Luật tổ chức VKSND 2014 quy định nội dung về việc giải thể các cơ quan này. Việc thành lập, giải thể do Viện trưởng VKSND tối cao thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định. (Căn cứ Điều 57 Luật tổ chức VKSND 2014) 43. Quy định các chức danh tư pháp và chức danh khác trong VKSND Gồm: - Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND, VKS quân sự các cấp. - Kiểm sát viên. - Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra. - Điều tra viên. - Kiểm tra viên. - Các công chức khác, viên chức và người lao động khác. Ở VKS quân sự, ngoài các chức danh trên còn thêm chức danh của quân nhân khác. (Căn cứ Điều 58 Luật tổ chức VKSND 2014) 44. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của VKSND Thay vì quy định tại các điều luật rải rác như trước đây, Luật tổ chức VKSND 2014 tích hợp và bổ sung thêm một số nội dung: - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. - Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại gây ra khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật. - Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác. - Tôn trọng và chịu sự giám sát của nhân dân. - Nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, quy định của VKSND; tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật. - Thường xuyên học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. (Căn cứ Điều 59 Luật tổ chức VKSND 2014) 45. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức của VKSND Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức VKSND 2014. - Viện trưởng VKSND tối cao quyết định: + Điều động, luân chuyển công chức, viên chức giữa các VKSND. Khi cần thiết thì điều động, luân chuyển công chức giữa các VKSND trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Biệt phái công chức, viên chức của VKSND đến làm việc ở cơ quan nhà nước hoặc đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. - Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định điều động, luân chuyển công chức giữa các VKSND trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định: + Điều động, luân chuyển Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức giữa các VKS quân sự không cùng quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Viện trưởng VKSND tối cao. + Biệt phái Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức của VKS quân sự đến làm việc ở cơ quan nhà nước hoặc đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ sau khi thống nhất với Viện trưởng VKSND tối cao. - Tư lệnh quân khu và tương đương quyết định điều động, luân chuyển Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức giữa các VKS quân sự trực thuộc quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Viện trưởng VKS quân sự trung ương. (Căn cứ Điều 60 Luật tổ chức VKSND 2014) 46. Quản lý công chức, viên chức và người lao động khác của VKSND Ngoài nội dung quy định tại Điều 10 Luật tổ chức VKSND 2002, thêm nội dung sau: Viện trưởng các VKSND khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý công chức và người lao động khác của VKS theo quy định của Luật này và theo sự phân công, phân cấp của Viện trưởng VKSND tối cao. (Căn cứ Điều 61 Luật tổ chức VKSND 2014) Còn nữa
Re:Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Phần 5: Mình sẽ đề cập các nội dung liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND tại phần này. 26. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân Thêm vị trí của VKSND cấp cao sau vị trí của VKSND tối cao. (Căn cứ Điều 40 Luật tổ chức VKSND 2014) 27. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn cho VKSND cấp cao Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao. (Căn cứ Điều 41 Luật tổ chức VKSND 2014) 28. Hệ thống lại cơ cấu tổ chức của VKSND tối cao - Tổ chức bộ máy của VKSND tối cao gồm có: + Ủy ban kiểm sát. + Văn phòng. + Cơ quan điều tra. + Các cục, vụ, viện và tương đương. + Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác. + Viện kiểm sát quân sự trung ương. Ngoài các chức vụ của VKSND tối cao được nêu tại Luật tổ chức VKSND 2002, còn thêm: Kiểm tra viên, Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, công chức khác, viên chức và người lao động khác. (Căn cứ Điều 42 Luật tổ chức VKSND 2014) 29. Ủy ban kiểm sát VKSND tối cao Về những vấn đề quan trọng mà Ủy ban kiểm sát VKSND tối cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định: - Bỏ nội dung “những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động quan trọng, những vấn đề quan trọng khác do ít nhất một phần ba tổng số thành viên Uỷ ban kiểm sát yêu cầu”. - Đồng thời thêm các nội dung sau: + Xét tuyển người đang công tác tại VKSND tối cao đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp. + Đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên VKSND tối cao tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên VKSND tối cao. Xem xét, đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKSND tối cao. - Theo đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 43 Luật tổ chức VKSND 2014) Theo logic thì có thêm bộ phận VKSND cấp cao tất yếu phải có quy định về cơ cấu tổ chức của VKSND cấp cao, Ủy ban kiểm sát VKSND cấp cao và những vấn đề liên quan đến bộ phận này. 30. Cơ cấu tổ chức của VKSND cấp cao - Tổ chức bộ máy của VKSND cấp cao gồm có: + Ủy ban kiểm sát. + Văn phòng. + Các viện và tương đương. - VKSND cấp cao có Viện trưởng VKSND cấp cao, các Phó Viện trưởng VKSND cấp cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác. (Căn cứ Điều 44 Luật tổ chức VKSND 2014) 31. Ủy ban kiểm sát VKS cấp cao - Ủy ban kiểm sát VKSND cấp cao gồm có: + Viện trưởng VKSND cấp cao. + Các Phó Viện trưởng VKSND cấp cao. + Một số Kiểm sát viên. - Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát, các Kiểm sát viên quy định trên do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND cấp cao. - Ủy ban kiểm sát VKSND cấp cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng: + Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư và quyết định của VKSND tối cao. + Báo cáo tổng kết công tác của VKSND cấp cao. + Xét tuyển người đang công tác tại VKSND cấp cao đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp. + Xem xét, đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKSND cấp cao. - Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền trên. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao. - Theo đề nghị của Viện trưởng VKSND cấp cao, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 45 Luật tổ chức VKSND 2014) 32. Thêm chức vụ của VKSND cấp tỉnh Ngoài các chức vụ được đề cập trước đây, thêm: Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác. (Căn cứ Điều 46 Luật tổ chức VKSND 2014) 33. Ủy ban kiểm sát VKSND cấp tỉnh Bổ sung thêm các nội dung sau: - Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát, các Kiểm sát viên do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND cấp tỉnh. - Thêm các vấn đề cần thảo luận và quyết định thông qua cuộc họp của Ủy ban kiềm sát VKSND cấp tỉnh do Viện trưởng chủ trì: + Xét tuyển người đang công tác tại VKSND cấp tỉnh và cấp huyện đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp. + Xem xét, đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKSND cấp tỉnh và cấp huyện. (Căn cứ Điều 46 Luật tổ chức VKSND 2014) 34. Cơ cấu tổ chức của VKSND cấp huyện Quy định tổ chức bộ máy của VKSND cấp huyện gồm văn phòng và các phòng, trường hợp không đủ điều kiện thành lập phòng thì có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc. Trước đây chỉ quy định tổ chức bộ máy gồm các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc. Thêm chức vụ cho VKSND cấp huyện: Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác. (Căn cứ Điều 48 Luật tổ chức VKSND 2014) 35. Thành lập, giải thể VKSND Việc thành lập, giải thể VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, cấp huyện do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao. Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức VKSND 2014. (Căn cứ Điều 49 Luật tổ chức VKSND 2014) 36. Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của VKS quân sự - Các VKS quân sự thuộc hệ thống VKSND được tổ chức trong QĐND Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quân đội. - Trong phạm vi chức năng của mình, VKS quân sự có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất; bảo vệ an ninh, quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công chức, viên chức và người lao động khác trong quân đội; bảo đảm mọi hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh. - VKS quân sự thực hiện kiểm sát thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn như VKSND trừ kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định pháp luật, kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính (Căn cứ Điều 50 Luật tổ chức VKSND 2014) Còn tiếp
Re:Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Phần 6: Ở phần này, mình lại tiếp tục đề cập đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND. Bên cạnh đó, mình sẽ giới thiệu các chức danh tư pháp và chức danh khác trong VKSND. 37. Quy định cụ thể tổ chức bộ máy của VKS quân sự trung ương Tổ chức bộ máy của VKS quân sự trung ương gồm có: + Ủy ban kiểm sát. + Văn phòng. + Cơ quan điều tra. + Các phòng và tương đương. VKS quân sự trung ương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác. (Căn cứ Điều 52 Luật tổ chức VKSND 2014) Các nội dung được đề cập từ mục 38 đến 41 là nội dung mới được quy định tại Luật tổ chức VKSND 2014. 38. Ủy ban kiểm sát VKS quân sự trung ương - Ủy ban kiểm sát VKS quân sự trung ương gồm có: + Viện trưởng. + Các Phó Viện trưởng. + Một số Kiểm sát viên. - Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát, các Kiểm sát viên do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKS quân sự trung ương. - Ủy ban kiểm sát VKS quân sự trung ương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề: + Chương trình, kế hoạch công tác của VKS quân sự. + Báo cáo của Viện trưởng VKS quân sự trung ương trước Viện trưởng VKSND tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác của VKS quân sự. + Kiến nghị của VKS quân sự trung ương với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong quân đội. + Xét tuyển người đang công tác tại VKS quân sự trung ương đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp. + Xem xét, đề nghị Viện trưởng VKS quân sự trung ương trình Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKS quân sự trung ương. - Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền trên. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao. - Theo đề nghị của Viện trưởng VKS quân sự trung ương, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 53 Luật tổ chức VKSND 2014) 39. Cơ cấu tổ chức của VKS quân sự quân khu và tương đương Tổ chức bộ máy của VKS quân sự quân khu và tương đương gồm có: + Ủy ban kiểm sát. + Các ban và bộ máy giúp việc. VKS quân sự quân khu và tương đương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác. (Căn cứ Điều 54 Luật tổ chức VKSND 2014) 40. Ủy ban kiểm sát VKS quân sự quân khu và tương đương - Ủy ban kiểm sát VKS quân sự quân khu và tương đương gồm có: + Viện trưởng. + Các Phó Viện trưởng. + Một số Kiểm sát viên. - Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát, các Kiểm sát viên do Viện trưởng VKS quân sự trung ương quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKS quân sự quân khu và tương đương. - Ủy ban kiểm sát VKS quân sự quân khu và tương đương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề: + Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của VKS quân sự trung ương. + Báo cáo tổng kết công tác với Viện trưởng VKS quân sự trung ương và Tư lệnh quân khu và tương đương. + Xét tuyển người đang công tác tại VKS quân sự quân khu và tương đương, VKS quân sự khu vực đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp. + Xem xét, đề nghị Viện trưởng VKS quân sự trung ương trình Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKS quân sự quân khu và tương đương, VKS quân sự khu vực. - Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền trên. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng VKS quân sự trung ương. - Theo đề nghị của Viện trưởng VKS quân sự quân khu và tương đương, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 55 Luật tổ chức VKSND 2014) 41. Cơ cấu tổ chức của VKS quân sự khu vực - Tổ chức bộ máy của VKS quân sự khu vực gồm có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc. - VKS quân sự khu vực có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác. (Căn cứ Điều 56 Luật tổ chức VKSND 2014) 42. Quy định thêm về giải thể VKS quân sự Song song với việc thành lập VKS quân sự quân khu và tương đương, VKS quân sự khu vực ở Luật tổ chức VKSND 2002 thì Luật tổ chức VKSND 2014 quy định nội dung về việc giải thể các cơ quan này. Việc thành lập, giải thể do Viện trưởng VKSND tối cao thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định. (Căn cứ Điều 57 Luật tổ chức VKSND 2014) 43. Quy định các chức danh tư pháp và chức danh khác trong VKSND Gồm: - Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND, VKS quân sự các cấp. - Kiểm sát viên. - Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra. - Điều tra viên. - Kiểm tra viên. - Các công chức khác, viên chức và người lao động khác. Ở VKS quân sự, ngoài các chức danh trên còn thêm chức danh của quân nhân khác. (Căn cứ Điều 58 Luật tổ chức VKSND 2014) 44. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của VKSND Thay vì quy định tại các điều luật rải rác như trước đây, Luật tổ chức VKSND 2014 tích hợp và bổ sung thêm một số nội dung: - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. - Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại gây ra khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật. - Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác. - Tôn trọng và chịu sự giám sát của nhân dân. - Nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, quy định của VKSND; tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật. - Thường xuyên học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. (Căn cứ Điều 59 Luật tổ chức VKSND 2014) 45. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức của VKSND Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức VKSND 2014. - Viện trưởng VKSND tối cao quyết định: + Điều động, luân chuyển công chức, viên chức giữa các VKSND. Khi cần thiết thì điều động, luân chuyển công chức giữa các VKSND trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Biệt phái công chức, viên chức của VKSND đến làm việc ở cơ quan nhà nước hoặc đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. - Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định điều động, luân chuyển công chức giữa các VKSND trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định: + Điều động, luân chuyển Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức giữa các VKS quân sự không cùng quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Viện trưởng VKSND tối cao. + Biệt phái Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức của VKS quân sự đến làm việc ở cơ quan nhà nước hoặc đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ sau khi thống nhất với Viện trưởng VKSND tối cao. - Tư lệnh quân khu và tương đương quyết định điều động, luân chuyển Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức giữa các VKS quân sự trực thuộc quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Viện trưởng VKS quân sự trung ương. (Căn cứ Điều 60 Luật tổ chức VKSND 2014) 46. Quản lý công chức, viên chức và người lao động khác của VKSND Ngoài nội dung quy định tại Điều 10 Luật tổ chức VKSND 2002, thêm nội dung sau: Viện trưởng các VKSND khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý công chức và người lao động khác của VKS theo quy định của Luật này và theo sự phân công, phân cấp của Viện trưởng VKSND tối cao. (Căn cứ Điều 61 Luật tổ chức VKSND 2014) Còn nữa
Re:Tổng hợp điểm mới Luật tổ chức VKSND 2014
Phần 5: Mình sẽ đề cập các nội dung liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND tại phần này. 26. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân Thêm vị trí của VKSND cấp cao sau vị trí của VKSND tối cao. (Căn cứ Điều 40 Luật tổ chức VKSND 2014) 27. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn cho VKSND cấp cao Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao. (Căn cứ Điều 41 Luật tổ chức VKSND 2014) 28. Hệ thống lại cơ cấu tổ chức của VKSND tối cao - Tổ chức bộ máy của VKSND tối cao gồm có: + Ủy ban kiểm sát. + Văn phòng. + Cơ quan điều tra. + Các cục, vụ, viện và tương đương. + Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác. + Viện kiểm sát quân sự trung ương. Ngoài các chức vụ của VKSND tối cao được nêu tại Luật tổ chức VKSND 2002, còn thêm: Kiểm tra viên, Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, công chức khác, viên chức và người lao động khác. (Căn cứ Điều 42 Luật tổ chức VKSND 2014) 29. Ủy ban kiểm sát VKSND tối cao Về những vấn đề quan trọng mà Ủy ban kiểm sát VKSND tối cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định: - Bỏ nội dung “những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động quan trọng, những vấn đề quan trọng khác do ít nhất một phần ba tổng số thành viên Uỷ ban kiểm sát yêu cầu”. - Đồng thời thêm các nội dung sau: + Xét tuyển người đang công tác tại VKSND tối cao đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp. + Đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên VKSND tối cao tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên VKSND tối cao. Xem xét, đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKSND tối cao. - Theo đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 43 Luật tổ chức VKSND 2014) Theo logic thì có thêm bộ phận VKSND cấp cao tất yếu phải có quy định về cơ cấu tổ chức của VKSND cấp cao, Ủy ban kiểm sát VKSND cấp cao và những vấn đề liên quan đến bộ phận này. 30. Cơ cấu tổ chức của VKSND cấp cao - Tổ chức bộ máy của VKSND cấp cao gồm có: + Ủy ban kiểm sát. + Văn phòng. + Các viện và tương đương. - VKSND cấp cao có Viện trưởng VKSND cấp cao, các Phó Viện trưởng VKSND cấp cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác. (Căn cứ Điều 44 Luật tổ chức VKSND 2014) 31. Ủy ban kiểm sát VKS cấp cao - Ủy ban kiểm sát VKSND cấp cao gồm có: + Viện trưởng VKSND cấp cao. + Các Phó Viện trưởng VKSND cấp cao. + Một số Kiểm sát viên. - Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát, các Kiểm sát viên quy định trên do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND cấp cao. - Ủy ban kiểm sát VKSND cấp cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng: + Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư và quyết định của VKSND tối cao. + Báo cáo tổng kết công tác của VKSND cấp cao. + Xét tuyển người đang công tác tại VKSND cấp cao đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp. + Xem xét, đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKSND cấp cao. - Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền trên. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao. - Theo đề nghị của Viện trưởng VKSND cấp cao, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 45 Luật tổ chức VKSND 2014) 32. Thêm chức vụ của VKSND cấp tỉnh Ngoài các chức vụ được đề cập trước đây, thêm: Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác. (Căn cứ Điều 46 Luật tổ chức VKSND 2014) 33. Ủy ban kiểm sát VKSND cấp tỉnh Bổ sung thêm các nội dung sau: - Số lượng thành viên Ủy ban kiểm sát, các Kiểm sát viên do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND cấp tỉnh. - Thêm các vấn đề cần thảo luận và quyết định thông qua cuộc họp của Ủy ban kiềm sát VKSND cấp tỉnh do Viện trưởng chủ trì: + Xét tuyển người đang công tác tại VKSND cấp tỉnh và cấp huyện đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp. + Xem xét, đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKSND cấp tỉnh và cấp huyện. (Căn cứ Điều 46 Luật tổ chức VKSND 2014) 34. Cơ cấu tổ chức của VKSND cấp huyện Quy định tổ chức bộ máy của VKSND cấp huyện gồm văn phòng và các phòng, trường hợp không đủ điều kiện thành lập phòng thì có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc. Trước đây chỉ quy định tổ chức bộ máy gồm các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc. Thêm chức vụ cho VKSND cấp huyện: Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác. (Căn cứ Điều 48 Luật tổ chức VKSND 2014) 35. Thành lập, giải thể VKSND Việc thành lập, giải thể VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, cấp huyện do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao. Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức VKSND 2014. (Căn cứ Điều 49 Luật tổ chức VKSND 2014) 36. Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của VKS quân sự - Các VKS quân sự thuộc hệ thống VKSND được tổ chức trong QĐND Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quân đội. - Trong phạm vi chức năng của mình, VKS quân sự có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất; bảo vệ an ninh, quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công chức, viên chức và người lao động khác trong quân đội; bảo đảm mọi hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh. - VKS quân sự thực hiện kiểm sát thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn như VKSND trừ kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định pháp luật, kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính (Căn cứ Điều 50 Luật tổ chức VKSND 2014) Còn tiếp