Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử?
Theo Luật Căn cước 2023 ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cước điện tử là gì? Giá trị sử dụng của căn cước điện tử? Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của căn cước điện tử như sau: - Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. - Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cứ tại khoản 4 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định khóa, mở khóa căn cước điện tử như sau: - Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử => Theo đó Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa. Trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử như sau: - Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động rà soát, kiểm tra và mở khóa căn cước điện tử khi không còn căn cứ khóa căn cước điện tử. - Người bị khóa căn cước điện tử thực hiện yêu cầu mở khóa căn cước điện tử trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất hoặc thông qua ứng dụng định danh quốc gia theo mẫu TK03 ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm ghi nhận, kiểm tra, xác thực và mở khóa căn cước điện tử ngay sau khi nhận được yêu cầu mở khóa căn cước điện tử của công dân trên hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị mở khóa căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu mở khóa căn cước điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan đề nghị mở khóa căn cước điện tử và công dân. Trường hợp từ chối mở khóa căn cước điện tử thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
05 trường hợp căn cước điện tử bị khóa từ ngày 01/7/2024
Luật Căn cước năm 2023 được Quốc hội chính thức thông qua vào ngày 27/11/2023 và sẽ có hiệu lực vào ngày 01/7/2024. Trong đó, quy định về 05 trường hợp căn cước điện tử bị khóa từ là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm. Căn cước điện tử là một phần quan trọng trong hệ thống quản lý hành chính công hiện đại, giúp công dân thực hiện các giao dịch hành chính và dịch vụ công một cách thuận tiện và nhanh chóng. Trong một số trường hợp, căn cước điện tử có thể bị khóa. (1) Căn cước điện tử là gì? Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập theo khoản 17 Điều 3 Luật Căn cước năm 2023. Căn cứ theo Điều 31 Luật Căn cước năm 2023 quy định về căn cước điện tử như sau: - Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử. - Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây: + Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước năm 2023. + Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Căn cước năm 2023 ( thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp) được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. - Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. (2) 05 trường hợp căn cước điện tử bị khóa từ ngày 01/7/2024 So với Luật Căn cước công dân năm 2014, Luật Căn cước năm 2023 đã bổ sung các quy định về khóa, mở căn cước công dân điện tử. Theo khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước năm 2023 quy định về căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây: - Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa. - Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia. - Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước. - Khi người được cấp căn cước điện tử chết. - Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. Theo khoản 3 Điều 34 Luật Căn cước năm 2023, khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 34, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử. Bên cạnh quy định về khóa căn cước điện tử, Luật Căn cước năm 2023 cũng thêm 04 trường hợp mở khóa căn cước điện tử. Căn cứ vào khoản 2 Điều 34 Luật Căn cước năm 2023 đề cập đến các trường hợp căn cước điện tử được mở khóa như sau: - Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa. - Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia. - Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước. - Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 yêu cầu mở khóa. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử (3) Giá trị sử dụng của căn cước điện tử Theo Điều 33 Luật Căn cước năm 2023 quy định về giá trị sử dụng của căn cước điện tử như sau: - Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. - Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. Tóm lại, theo quy định tại Luật Căn cước năm 2023 có 05 trường hợp bị khóa bao gồm: người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa; vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; người bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; khi người được cấp căn cước điện tử chết và khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định 04 trường hợp mở khóa căn cước điện tử. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử.
Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử?
Theo Luật Căn cước 2023 ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cước điện tử là gì? Giá trị sử dụng của căn cước điện tử? Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của căn cước điện tử như sau: - Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. - Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. Ai có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa? Căn cứ tại khoản 4 Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định khóa, mở khóa căn cước điện tử như sau: - Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử => Theo đó Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền mở khóa căn cước điện tử khi căn cước điện tử bị khóa. Trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục mở khóa căn cước điện tử như sau: - Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động rà soát, kiểm tra và mở khóa căn cước điện tử khi không còn căn cứ khóa căn cước điện tử. - Người bị khóa căn cước điện tử thực hiện yêu cầu mở khóa căn cước điện tử trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất hoặc thông qua ứng dụng định danh quốc gia theo mẫu TK03 ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm ghi nhận, kiểm tra, xác thực và mở khóa căn cước điện tử ngay sau khi nhận được yêu cầu mở khóa căn cước điện tử của công dân trên hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi gần nhất để tiếp nhận, xử lý. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị mở khóa căn cước điện tử của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan khác có thẩm quyền, đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi tiếp nhận đề nghị phải xem xét, chuyển đề nghị mở khóa căn cước điện tử đến thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để xem xét, phê duyệt thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện chuyển đến, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xem xét, phê duyệt đối với trường hợp yêu cầu mở khóa căn cước điện tử quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo tới cơ quan đề nghị mở khóa căn cước điện tử và công dân. Trường hợp từ chối mở khóa căn cước điện tử thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
05 trường hợp căn cước điện tử bị khóa từ ngày 01/7/2024
Luật Căn cước năm 2023 được Quốc hội chính thức thông qua vào ngày 27/11/2023 và sẽ có hiệu lực vào ngày 01/7/2024. Trong đó, quy định về 05 trường hợp căn cước điện tử bị khóa từ là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm. Căn cước điện tử là một phần quan trọng trong hệ thống quản lý hành chính công hiện đại, giúp công dân thực hiện các giao dịch hành chính và dịch vụ công một cách thuận tiện và nhanh chóng. Trong một số trường hợp, căn cước điện tử có thể bị khóa. (1) Căn cước điện tử là gì? Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập theo khoản 17 Điều 3 Luật Căn cước năm 2023. Căn cứ theo Điều 31 Luật Căn cước năm 2023 quy định về căn cước điện tử như sau: - Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử. - Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây: + Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 Luật Căn cước năm 2023. + Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Căn cước năm 2023 ( thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp) được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. - Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. (2) 05 trường hợp căn cước điện tử bị khóa từ ngày 01/7/2024 So với Luật Căn cước công dân năm 2014, Luật Căn cước năm 2023 đã bổ sung các quy định về khóa, mở căn cước công dân điện tử. Theo khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước năm 2023 quy định về căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây: - Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa. - Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia. - Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước. - Khi người được cấp căn cước điện tử chết. - Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. Theo khoản 3 Điều 34 Luật Căn cước năm 2023, khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 34, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử. Bên cạnh quy định về khóa căn cước điện tử, Luật Căn cước năm 2023 cũng thêm 04 trường hợp mở khóa căn cước điện tử. Căn cứ vào khoản 2 Điều 34 Luật Căn cước năm 2023 đề cập đến các trường hợp căn cước điện tử được mở khóa như sau: - Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa. - Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia. - Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước. - Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 yêu cầu mở khóa. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử (3) Giá trị sử dụng của căn cước điện tử Theo Điều 33 Luật Căn cước năm 2023 quy định về giá trị sử dụng của căn cước điện tử như sau: - Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. - Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. Tóm lại, theo quy định tại Luật Căn cước năm 2023 có 05 trường hợp bị khóa bao gồm: người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa; vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; người bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; khi người được cấp căn cước điện tử chết và khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định 04 trường hợp mở khóa căn cước điện tử. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử.