Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 do Bộ NN&PTNT ban hành. 1. Chức năng của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chức năng của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Điều 1 Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 như sau: Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Ngoài ra, Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn thực hiện những nhiệm vụ sau: - Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; - Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Bộ trưởng, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; - Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Điều 2 Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 như sau: - Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Bộ và văn bản khác có liên quan theo sự phân công của Bộ trưởng. - Tổng hợp, trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng phê duyệt. - Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, định hướng Chương trình đã được phê duyệt về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định. - Về thanh tra, kiểm tra: + Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ; + Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra chuyên ngành của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành; + Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; + Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trừ lĩnh vực phân cấp cho các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định; + Thanh tra chuyên ngành về nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật, tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu và việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; + Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; + Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi cần thiết; + Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi được giao; + Chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Thanh tra, kiểm tra các nội dung khác theo phân công của Bộ trưởng hoặc theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ. - Về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: + Thực hiện nhiệm vụ thường trực tiếp công dân của Bộ và tổ chức tiếp nhận, xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định; + Tổ chức kiểm tra, xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại, biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao. - Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: + Tham mưu Bộ trưởng chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ, xây dựng và tổ chức thực hiện công tác Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và quy định khác của pháp luật có liên quan; + Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định. - Giúp Bộ trưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng. - Phối hợp với Thanh tra các bộ, ngành, cơ quan Thanh tra các cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ và các cơ quan liên quan về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định. - Tham mưu Bộ trưởng quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của Bộ, thẻ thanh tra chuyên ngành cho công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. - Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Bộ. - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; công chức, người lao động; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Bộ theo phân cấp quản lý của Bộ và quy định của pháp luật. - Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao theo quy định của pháp luật. Tóm lại, Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về một số công tác và thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có những nhiệm vụ và quyền hạn gắn liền với vị trí và chức năng của mình như trên.
Yêu cầu về năng lực chuyên môn của Chuyên viên về công tác thanh tra?
Chuyên viên về công tác thanh tra cần có trình độ như thế nào? Yêu cầu về năng lực chuyên môn của Chuyên viên về công tác thanh tra? Chuyên viên về công tác thanh tra cần có trình độ như thế nào? Tại bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về công tác thanh tra quy định tại Phụ lục II.A Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này cần có trình độ như sau: (1) Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm. (2) Bồi dưỡng - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên. - Về trình độ tin học, ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số, đáp ứng theo tiêu chuẩn chung của các văn bản hiện hành và theo quy định của từng vị trí việc làm. (3) Kinh nghiệm (thành tích công tác) - Đề xuất các biện pháp thanh tra, kiểm tra và đánh giá. - Đề xuất các biện pháp thanh tra, kiểm tra và đánh giá. - Kiến thức và am hiểu về công tác thanh tra. (4) Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Có ý thức bảo mật thông tin cao. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định, biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, cẩn thận. - Khả năng đoàn kết nội bộ - Phẩm chất khác. (5) Các yêu cầu khác - Có khả năng đề xuất những giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức. - Có sức khỏe tốt. Yêu cầu về năng lực chuyên môn của Chuyên viên về công tác thanh tra? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về công tác thanh tra quy định tại Phụ lục II.A Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh này cần có năng lực chuyên môn như sau: Khả năng tham mưu, tham gia xây dựng các văn bản (theo nhiệm vụ của vị trí việc làm) đạt cấp độ 3; Khả năng hướng dẫn thực hiện các văn bản (theo nhiệm vụ của vị trí việc làm) đạt cấp độ 3; Khả năng kiểm tra việc thực hiện các văn bản (theo nhiệm vụ của vị trí việc làm) đạt cấp độ 3; Khả năng phối hợp thực hiện các văn bản (theo nhiệm vụ của vị trí việc làm) đạt cấp độ 3; Khả năng thẩm định, góp ý các văn bản (theo nhiệm vụ của vị trí việc làm) đạt cấp độ 3. Công việc cụ thể của Chuyên viên về công tác thanh tra được quy định ra sao? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về công tác thanh tra quy định tại Phụ lục II.A Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP, Chuyên viên về công tác thanh tra có các công việc chuyên môn sau: Tham mưu xây dựng văn bản Tham mưu, tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách, quy định, quy chế về thanh tra. Hướng dẫn, tổng kết, kiểm tra, thanh tra và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ - Tham mưu, tham gia tổ chức quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chiến lược, định hướng chương trình, kế hoạch... về thanh tra. - Tham mưu, tham gia thanh tra, kiểm tra. - Tham mưu, tham gia tổng kết, đánh giá và đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý. - Tham mưu, tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra. Thẩm định đề án - Tham gia thẩm định các dự thảo đề án, dự án, chương trình, công trình về thanh tra. Phối hợp trong công tác Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài cơ quan khi thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện chế độ hội họp - Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn được phân công. - Tham dự các cuộc họp đơn vị, họp cơ quan theo quy định. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Tóm lại, Chuyên viên về công tác thanh tra cần có năng lực chuyên môn như trên.
Chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2024?
Ngày 20/01/2024, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Theo đó có 3 loại báo cáo gồm báo cáo định kỳ; báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất. Các loại báo cáo Trong đó, báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm; Báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định ; Báo cáo đột xuất là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường trong các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc của Thanh tra Chính phủ. Thời gian chốt số liệu báo cáo Theo Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định đối với báo cáo định kỳ Báo cáo Quý I từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo; Báo cáo Quý II, Quý III, Quý IV từ ngày 15 của tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý báo cáo. Báo cáo 6 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo. Báo cáo 9 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo. Báo cáo hằng năm từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất: Thời gian chốt số liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Thanh tra Chính phủ. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo Theo Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Báo cáo được thể hiện bằng văn bản giấy, văn bản điện tử, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và được đóng dấu theo quy định. - Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp ký báo cáo thì thực hiện theo quy định về ký thừa ủy quyền. - Báo cáo được gửi tới cơ quan nhận báo cáo bằng hệ thống văn bản điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước và một trong số phương thức sau: Gửi qua phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra; Gửi qua thư điện tử của cơ quan hành chính nhà nước; Gửi trực tiếp; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi qua Fax. - Số liệu báo cáo nhập liệu vào phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo Theo Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Thanh tra Chính phủ xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin báo cáo điện tử của ngành Thanh tra; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo, chia sẻ dữ liệu theo các quy định của pháp luật. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai, sử dụng có hiệu quả hệ thống báo cáo điện tử của ngành Thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng hệ thống thông tin báo cáo điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của mình và chế độ báo cáo của Thanh tra Chính phủ. Trên đây, là một số quy định về định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo Thông tư 01/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 05/03/2024.
Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?
Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào theo quy định hiện hành? Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 2099/QĐ-BYT năm 2023, Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan thuộc Bộ Y tế, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 2099/QĐ-BYT năm 2023, Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: (1) Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế: - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy trình, quy chế thanh tra trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Y tế; - Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra Sở Y tế; - Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra; - Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ Y tế, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và đôn đốc, theo dõi, tổ chức thực hiện; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; - kiểm tra tính chính xác, hợp pháp kết luận thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế khi cần thiết; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Bộ, Bộ trưởng Bộ Y tế và của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; (2) Tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra - Thanh tra hành chính: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập theo quy định của pháp luật; - Thanh tra chuyên ngành: thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, trừ lĩnh vực được phân cấp cho cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện; - Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế đã có kết luận của Thanh tra Sở Y tế nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; - Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị liên quan tham gia hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật; - Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; - Thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Thanh tra vụ việc có nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; - Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định của pháp luật; - Thanh tra vụ việc khác khi được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. (3) Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: - Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. - Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. (4) Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế, Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. (5) Thực hiện nhiệm vụ khác được Bộ trưởng Bộ Y tế giao và các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật. Tóm lại, Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan thuộc Bộ Y tế, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng gì và có nhiệm vụ, quyền hạn nào trong công tác thanh tra?
Thanh tra Chính phủ thực hiện chức những chức năng gì? Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn nào trong công tác thanh tra? Thanh tra Chính phủ thực hiện chức những chức năng gì? Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 81/2023/NĐ-CP, Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn nào trong công tác thanh tra? Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 81/2023/NĐ-CP, trong công tác thanh tra, Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra; tổ chức thực hiện và hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra; - Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khi được Thủ tướng Chính phủ giao; thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết; - Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; - Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo; - Phối hợp với Kiểm toán nhà nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan Thanh tra theo quy định của pháp luật; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; - Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; - Đề nghị Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; trường hợp đề nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; - Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra; - Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Chính phủ phát hiện qua thanh tra; - Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Tóm lại, Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và trong công tác thanh tra, Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn như trên.
Bộ Tài chính chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ
Bộ Tài chính vừa ban hành Chỉ thị 03/CT-BTC về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương gương người tốt, việc tốt; thanh lọc các hành vi tiêu cực ra khỏi môi trường làm việc… Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra Trong năm 2023, Ban Cán sự đảng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị về việc tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức; tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ; luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác; kiểm soát quyền lực, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý cán bộ, trách nhiệm nêu gương; chống chạy chức, chạy quyền và phòng chống tham nhũng của công chức, viên chức Bộ Tài chính. Tại Chỉ thị số 03/CT-BTC, Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cho Thanh tra Bộ Tài chính và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính quán triệt và chỉ đạo chặt chẽ công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao theo đúng quy định của Luật Thanh tra năm 2022, Nghị định 43/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra. Theo đó, hằng năm, khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải có nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ. Thanh tra Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ triển khai thực hiện công tác thanh tra hoạt động công vụ theo quy định pháp luật về thanh tra. Còn Thủ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ tăng cường quản lý, chỉ đạo triển khai kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ trong đơn vị mình. Thủ trưởng các Tổng cục thuộc Bộ tăng cường quản lý, chỉ đạo triển khai thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ của các đơn vị thuộc Tổng cục theo quy định; tăng cường công tác xử lý sau thanh tra, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra. Qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ kịp thời xử lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức có vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ. Tăng cường thông tin, tuyên truyền về hoạt động công vụ Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cho vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tài chính rà soát, chủ trì tham mưu các quy trình, quy chế trong công tác tổ chức cán bộ đảm bảo đồng bộ, thống nhất, phù hợp với các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính; đồng thời, tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính về công tác tổ chức cán bộ, thi đua, khen thưởng và xử lý kỷ luật tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. Đồng thời, giao cho Văn phòng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Thời báo Tài chính, Tạp chí Tài chính, các cơ quan báo chí trực thuộc các Tổng cục và các cơ quan liên quan tăng cường thông tin, tuyên truyền về hoạt động công vụ và kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; trong đó, quan tâm tuyên truyền biểu dương các điển hình tiên tiến có thành tích trong hoạt động công vụ, những cá nhân dám nghĩ, dám làm, có tính đột phá, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời, phát hiện, góp ý, phê bình các cá nhân thiếu trách nhiệm, gây cản trở, khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực. Theo Cổng TTĐT Chính phủ
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra?
Để người dân hiểu rõ hơn về Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, một câu hỏi đặt ra là Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có chức năng và vị trí như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Bộ Giao thông vận tải; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật. - Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. - Thanh tra Bộ có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được sử dụng con dấu của Bộ khi Chánh Thanh tra ký văn bản thừa lệnh Bộ trưởng. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? (Hình từ Internet) Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? Căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định như sau: - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập theo quy định; - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải; - Thanh tra, kiểm tra các vụ việc khác do Bộ trưởng giao; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải khi cần thiết; - Quyết định thanh tra lại vụ việc thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định như sau: - Lãnh đạo Thanh tra Bộ: + Lãnh đạo Thanh tra Bộ gồm Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra. + Số lượng Phó Chánh Thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Giao thông vận tải. + Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Thanh tra Bộ. + Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Các tổ chức thuộc Thanh tra Bộ, gồm: + Phòng Kế hoạch - Tổng hợp (Phòng Thanh tra 1); + Phòng Thanh tra Hành chính (Phòng Thanh tra 2); + Phòng Thanh tra Chuyên ngành (Phòng Thanh tra 3); + Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực (Phòng Thanh tra 4); + Phòng Giám sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra (Phòng Thanh tra 5). Nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các phòng do Chánh Thanh tra Bộ quy định. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh, chức vụ, ngạch công chức của Thanh tra Bộ: Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Phó Chánh Thanh tra do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Thanh tra viên các cấp được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra viên. - Việc giao Người phụ trách công tác kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn 09/HD-VKSTC: định hướng chương trình công tác thanh tra năm 2023
Ngày 13/01/2023, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành Hướng dẫn 09/HD-VKSTC định hướng chương trình công tác thanh tra năm 2023. Theo đó, thực hiện theo phương châm công tác “Đoàn kết, trách nhiệm - Kỷ cương, liêm chính - Bản lĩnh, hiệu quả”, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ, Viện trưởng VKSND tối cao đã chỉ đạo 06 nội dung chính trong công tác thanh tra năm 2023 bao gồm: (1) Công tác thanh tra theo kế hoạch (2) Công tác thanh tra đột xuất (3) Công tác kiểm tra việc chấp hành kỷ luật nội vụ (4) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (5) Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (6) Công tác theo dõi, kiểm tra sau thanh tra. Trong đó, về công tác thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất được định hướng như sau: Công tác thanh tra theo kế hoạch Theo đó, thanh tra toàn diện các lĩnh vực công tác, chú trọng: - Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu các cấp Kiểm sát, Thủ trưởng các đơn vị; - Công tác tổ chức cán bộ, thi đua - khen thưởng; - Công tác quản lý tài chính, tài sản công và đầu tư xây dựng cơ bản Thanh tra theo kế hoạch bảo đảm các đơn vị trực thuộc đều được tiến hành thanh tra luân phiên; thông qua đó đánh giá được các đơn vị làm tốt, các đơn vị còn yếu kém. Chỉ tiêu: - Đối với Thanh tra VKSND tối cao tiến hành thanh tra từ 04 cuộc trở lên. - Đối với VKSND cấp cao tiến hành thanh tra từ 01 cuộc trở lên. - Đối với VKSND cấp tỉnh: tỉnh có dưới 10 đơn vị cấp huyện tiến hành thanh tra từ 02 cuộc trở lên; tỉnh có từ 10 đơn vị cấp huyện trở lên tiến hành thanh tra từ 03 cuộc trở lên. Công tác thanh tra đột xuất Tăng cường thanh tra đột xuất trách nhiệm của lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động trong thực thi công vụ: - Việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức, lối sống; - Có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, mất đoàn kết nội bộ, dư luận, báo chí hoặc có đơn thư phản ánh gây bức xúc, kéo dài; - Có dấu hiệu vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nhằm kịp thời làm rõ và xử lý nghiêm trách nhiệm của lãnh đạo, Kiểm sát viên, công chức, viên chức, người lao động để xảy ra vi phạm. Đặc biệt xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, vi phạm đạo đức, lối sống. Chỉ tiêu: Khi có căn cứ để tiến hành thanh tra đột xuất Xem chi tiết Hướng dẫn 09/HD-VKSTC ngày 13/01/2023.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 do Bộ NN&PTNT ban hành. 1. Chức năng của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chức năng của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Điều 1 Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 như sau: Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Ngoài ra, Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn thực hiện những nhiệm vụ sau: - Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; - Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Bộ trưởng, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; - Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Điều 2 Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 như sau: - Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Bộ và văn bản khác có liên quan theo sự phân công của Bộ trưởng. - Tổng hợp, trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng phê duyệt. - Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, định hướng Chương trình đã được phê duyệt về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định. - Về thanh tra, kiểm tra: + Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ; + Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra chuyên ngành của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành; + Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; + Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trừ lĩnh vực phân cấp cho các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định; + Thanh tra chuyên ngành về nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật, tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu và việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; + Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; + Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi cần thiết; + Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi được giao; + Chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Thanh tra, kiểm tra các nội dung khác theo phân công của Bộ trưởng hoặc theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ. - Về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: + Thực hiện nhiệm vụ thường trực tiếp công dân của Bộ và tổ chức tiếp nhận, xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định; + Tổ chức kiểm tra, xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại, biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao. - Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: + Tham mưu Bộ trưởng chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ, xây dựng và tổ chức thực hiện công tác Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và quy định khác của pháp luật có liên quan; + Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định. - Giúp Bộ trưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng. - Phối hợp với Thanh tra các bộ, ngành, cơ quan Thanh tra các cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ và các cơ quan liên quan về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định. - Tham mưu Bộ trưởng quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của Bộ, thẻ thanh tra chuyên ngành cho công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. - Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Bộ. - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; công chức, người lao động; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Bộ theo phân cấp quản lý của Bộ và quy định của pháp luật. - Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao theo quy định của pháp luật. Tóm lại, Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về một số công tác và thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có những nhiệm vụ và quyền hạn gắn liền với vị trí và chức năng của mình như trên.
Yêu cầu về năng lực chuyên môn của Chuyên viên về công tác thanh tra?
Chuyên viên về công tác thanh tra cần có trình độ như thế nào? Yêu cầu về năng lực chuyên môn của Chuyên viên về công tác thanh tra? Chuyên viên về công tác thanh tra cần có trình độ như thế nào? Tại bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về công tác thanh tra quy định tại Phụ lục II.A Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này cần có trình độ như sau: (1) Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm. (2) Bồi dưỡng - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên. - Về trình độ tin học, ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số, đáp ứng theo tiêu chuẩn chung của các văn bản hiện hành và theo quy định của từng vị trí việc làm. (3) Kinh nghiệm (thành tích công tác) - Đề xuất các biện pháp thanh tra, kiểm tra và đánh giá. - Đề xuất các biện pháp thanh tra, kiểm tra và đánh giá. - Kiến thức và am hiểu về công tác thanh tra. (4) Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Có ý thức bảo mật thông tin cao. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định, biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, cẩn thận. - Khả năng đoàn kết nội bộ - Phẩm chất khác. (5) Các yêu cầu khác - Có khả năng đề xuất những giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức. - Có sức khỏe tốt. Yêu cầu về năng lực chuyên môn của Chuyên viên về công tác thanh tra? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về công tác thanh tra quy định tại Phụ lục II.A Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh này cần có năng lực chuyên môn như sau: Khả năng tham mưu, tham gia xây dựng các văn bản (theo nhiệm vụ của vị trí việc làm) đạt cấp độ 3; Khả năng hướng dẫn thực hiện các văn bản (theo nhiệm vụ của vị trí việc làm) đạt cấp độ 3; Khả năng kiểm tra việc thực hiện các văn bản (theo nhiệm vụ của vị trí việc làm) đạt cấp độ 3; Khả năng phối hợp thực hiện các văn bản (theo nhiệm vụ của vị trí việc làm) đạt cấp độ 3; Khả năng thẩm định, góp ý các văn bản (theo nhiệm vụ của vị trí việc làm) đạt cấp độ 3. Công việc cụ thể của Chuyên viên về công tác thanh tra được quy định ra sao? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về công tác thanh tra quy định tại Phụ lục II.A Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP, Chuyên viên về công tác thanh tra có các công việc chuyên môn sau: Tham mưu xây dựng văn bản Tham mưu, tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách, quy định, quy chế về thanh tra. Hướng dẫn, tổng kết, kiểm tra, thanh tra và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ - Tham mưu, tham gia tổ chức quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chiến lược, định hướng chương trình, kế hoạch... về thanh tra. - Tham mưu, tham gia thanh tra, kiểm tra. - Tham mưu, tham gia tổng kết, đánh giá và đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý. - Tham mưu, tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra. Thẩm định đề án - Tham gia thẩm định các dự thảo đề án, dự án, chương trình, công trình về thanh tra. Phối hợp trong công tác Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài cơ quan khi thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện chế độ hội họp - Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn được phân công. - Tham dự các cuộc họp đơn vị, họp cơ quan theo quy định. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Tóm lại, Chuyên viên về công tác thanh tra cần có năng lực chuyên môn như trên.
Chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2024?
Ngày 20/01/2024, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Theo đó có 3 loại báo cáo gồm báo cáo định kỳ; báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất. Các loại báo cáo Trong đó, báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm; Báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định ; Báo cáo đột xuất là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường trong các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc của Thanh tra Chính phủ. Thời gian chốt số liệu báo cáo Theo Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định đối với báo cáo định kỳ Báo cáo Quý I từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo; Báo cáo Quý II, Quý III, Quý IV từ ngày 15 của tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý báo cáo. Báo cáo 6 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo. Báo cáo 9 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo. Báo cáo hằng năm từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất: Thời gian chốt số liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Thanh tra Chính phủ. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo Theo Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Báo cáo được thể hiện bằng văn bản giấy, văn bản điện tử, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và được đóng dấu theo quy định. - Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp ký báo cáo thì thực hiện theo quy định về ký thừa ủy quyền. - Báo cáo được gửi tới cơ quan nhận báo cáo bằng hệ thống văn bản điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước và một trong số phương thức sau: Gửi qua phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra; Gửi qua thư điện tử của cơ quan hành chính nhà nước; Gửi trực tiếp; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi qua Fax. - Số liệu báo cáo nhập liệu vào phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo Theo Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Thanh tra Chính phủ xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin báo cáo điện tử của ngành Thanh tra; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo, chia sẻ dữ liệu theo các quy định của pháp luật. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai, sử dụng có hiệu quả hệ thống báo cáo điện tử của ngành Thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng hệ thống thông tin báo cáo điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của mình và chế độ báo cáo của Thanh tra Chính phủ. Trên đây, là một số quy định về định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo Thông tư 01/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 05/03/2024.
Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?
Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào theo quy định hiện hành? Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 2099/QĐ-BYT năm 2023, Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan thuộc Bộ Y tế, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 2099/QĐ-BYT năm 2023, Thanh tra Bộ Y tế có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: (1) Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế: - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy trình, quy chế thanh tra trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Y tế; - Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra Sở Y tế; - Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra; - Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ Y tế, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra của Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và đôn đốc, theo dõi, tổ chức thực hiện; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; - kiểm tra tính chính xác, hợp pháp kết luận thanh tra của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế khi cần thiết; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Bộ, Bộ trưởng Bộ Y tế và của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; (2) Tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra - Thanh tra hành chính: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập theo quy định của pháp luật; - Thanh tra chuyên ngành: thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, trừ lĩnh vực được phân cấp cho cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện; - Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế đã có kết luận của Thanh tra Sở Y tế nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; - Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị liên quan tham gia hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật; - Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; - Thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Thanh tra vụ việc có nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; - Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định của pháp luật; - Thanh tra vụ việc khác khi được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. (3) Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: - Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. - Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. (4) Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế, Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. (5) Thực hiện nhiệm vụ khác được Bộ trưởng Bộ Y tế giao và các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật. Tóm lại, Thanh tra Bộ Y tế là cơ quan thuộc Bộ Y tế, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng gì và có nhiệm vụ, quyền hạn nào trong công tác thanh tra?
Thanh tra Chính phủ thực hiện chức những chức năng gì? Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn nào trong công tác thanh tra? Thanh tra Chính phủ thực hiện chức những chức năng gì? Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 81/2023/NĐ-CP, Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn nào trong công tác thanh tra? Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 81/2023/NĐ-CP, trong công tác thanh tra, Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra; tổ chức thực hiện và hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra; - Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khi được Thủ tướng Chính phủ giao; thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết; - Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; - Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo; - Phối hợp với Kiểm toán nhà nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan Thanh tra theo quy định của pháp luật; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; - Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; - Đề nghị Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; trường hợp đề nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; - Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra; - Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Chính phủ phát hiện qua thanh tra; - Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Tóm lại, Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và trong công tác thanh tra, Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn như trên.
Bộ Tài chính chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ
Bộ Tài chính vừa ban hành Chỉ thị 03/CT-BTC về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương gương người tốt, việc tốt; thanh lọc các hành vi tiêu cực ra khỏi môi trường làm việc… Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra Trong năm 2023, Ban Cán sự đảng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị về việc tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức; tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ; luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác; kiểm soát quyền lực, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý cán bộ, trách nhiệm nêu gương; chống chạy chức, chạy quyền và phòng chống tham nhũng của công chức, viên chức Bộ Tài chính. Tại Chỉ thị số 03/CT-BTC, Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cho Thanh tra Bộ Tài chính và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính quán triệt và chỉ đạo chặt chẽ công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao theo đúng quy định của Luật Thanh tra năm 2022, Nghị định 43/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra. Theo đó, hằng năm, khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải có nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ. Thanh tra Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ triển khai thực hiện công tác thanh tra hoạt động công vụ theo quy định pháp luật về thanh tra. Còn Thủ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ tăng cường quản lý, chỉ đạo triển khai kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ trong đơn vị mình. Thủ trưởng các Tổng cục thuộc Bộ tăng cường quản lý, chỉ đạo triển khai thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ của các đơn vị thuộc Tổng cục theo quy định; tăng cường công tác xử lý sau thanh tra, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra. Qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ kịp thời xử lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức có vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ. Tăng cường thông tin, tuyên truyền về hoạt động công vụ Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cho vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tài chính rà soát, chủ trì tham mưu các quy trình, quy chế trong công tác tổ chức cán bộ đảm bảo đồng bộ, thống nhất, phù hợp với các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính; đồng thời, tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính về công tác tổ chức cán bộ, thi đua, khen thưởng và xử lý kỷ luật tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. Đồng thời, giao cho Văn phòng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Thời báo Tài chính, Tạp chí Tài chính, các cơ quan báo chí trực thuộc các Tổng cục và các cơ quan liên quan tăng cường thông tin, tuyên truyền về hoạt động công vụ và kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; trong đó, quan tâm tuyên truyền biểu dương các điển hình tiên tiến có thành tích trong hoạt động công vụ, những cá nhân dám nghĩ, dám làm, có tính đột phá, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời, phát hiện, góp ý, phê bình các cá nhân thiếu trách nhiệm, gây cản trở, khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực. Theo Cổng TTĐT Chính phủ
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra?
Để người dân hiểu rõ hơn về Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, một câu hỏi đặt ra là Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có chức năng và vị trí như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Bộ Giao thông vận tải; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật. - Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. - Thanh tra Bộ có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được sử dụng con dấu của Bộ khi Chánh Thanh tra ký văn bản thừa lệnh Bộ trưởng. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? (Hình từ Internet) Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? Căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định như sau: - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập theo quy định; - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải; - Thanh tra, kiểm tra các vụ việc khác do Bộ trưởng giao; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải khi cần thiết; - Quyết định thanh tra lại vụ việc thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định như sau: - Lãnh đạo Thanh tra Bộ: + Lãnh đạo Thanh tra Bộ gồm Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra. + Số lượng Phó Chánh Thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Giao thông vận tải. + Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Thanh tra Bộ. + Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Các tổ chức thuộc Thanh tra Bộ, gồm: + Phòng Kế hoạch - Tổng hợp (Phòng Thanh tra 1); + Phòng Thanh tra Hành chính (Phòng Thanh tra 2); + Phòng Thanh tra Chuyên ngành (Phòng Thanh tra 3); + Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực (Phòng Thanh tra 4); + Phòng Giám sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra (Phòng Thanh tra 5). Nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các phòng do Chánh Thanh tra Bộ quy định. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh, chức vụ, ngạch công chức của Thanh tra Bộ: Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Phó Chánh Thanh tra do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Thanh tra viên các cấp được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra viên. - Việc giao Người phụ trách công tác kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn 09/HD-VKSTC: định hướng chương trình công tác thanh tra năm 2023
Ngày 13/01/2023, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành Hướng dẫn 09/HD-VKSTC định hướng chương trình công tác thanh tra năm 2023. Theo đó, thực hiện theo phương châm công tác “Đoàn kết, trách nhiệm - Kỷ cương, liêm chính - Bản lĩnh, hiệu quả”, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ, Viện trưởng VKSND tối cao đã chỉ đạo 06 nội dung chính trong công tác thanh tra năm 2023 bao gồm: (1) Công tác thanh tra theo kế hoạch (2) Công tác thanh tra đột xuất (3) Công tác kiểm tra việc chấp hành kỷ luật nội vụ (4) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (5) Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (6) Công tác theo dõi, kiểm tra sau thanh tra. Trong đó, về công tác thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất được định hướng như sau: Công tác thanh tra theo kế hoạch Theo đó, thanh tra toàn diện các lĩnh vực công tác, chú trọng: - Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu các cấp Kiểm sát, Thủ trưởng các đơn vị; - Công tác tổ chức cán bộ, thi đua - khen thưởng; - Công tác quản lý tài chính, tài sản công và đầu tư xây dựng cơ bản Thanh tra theo kế hoạch bảo đảm các đơn vị trực thuộc đều được tiến hành thanh tra luân phiên; thông qua đó đánh giá được các đơn vị làm tốt, các đơn vị còn yếu kém. Chỉ tiêu: - Đối với Thanh tra VKSND tối cao tiến hành thanh tra từ 04 cuộc trở lên. - Đối với VKSND cấp cao tiến hành thanh tra từ 01 cuộc trở lên. - Đối với VKSND cấp tỉnh: tỉnh có dưới 10 đơn vị cấp huyện tiến hành thanh tra từ 02 cuộc trở lên; tỉnh có từ 10 đơn vị cấp huyện trở lên tiến hành thanh tra từ 03 cuộc trở lên. Công tác thanh tra đột xuất Tăng cường thanh tra đột xuất trách nhiệm của lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động trong thực thi công vụ: - Việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức, lối sống; - Có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, mất đoàn kết nội bộ, dư luận, báo chí hoặc có đơn thư phản ánh gây bức xúc, kéo dài; - Có dấu hiệu vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nhằm kịp thời làm rõ và xử lý nghiêm trách nhiệm của lãnh đạo, Kiểm sát viên, công chức, viên chức, người lao động để xảy ra vi phạm. Đặc biệt xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, vi phạm đạo đức, lối sống. Chỉ tiêu: Khi có căn cứ để tiến hành thanh tra đột xuất Xem chi tiết Hướng dẫn 09/HD-VKSTC ngày 13/01/2023.