Người nước ngoài muốn góp vốn vào công ty việt nam?
Xin chào ! Đầu tiên cho tôi hỏi hiện tôi mới thành lập một công ty ( ở thanh hóa ) và có một người nước ngoài ( người trung quốc) muốn cùng góp vốn vào công ty, vậy cho tôi hỏi thủ tục cần phải làm những gì và như thế nào để có thể góp vốn cùng chúng tôi được? Xin cảm ơn!
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài trở thành công ty Việt Nam - Giấy phép bán lẻ
Kính chào các anh/ chị, Theo nghị định 09/2018, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động bán lẻ, mua bán hàng hóa sẽ phải xin giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ. Vì lý do này, công ty bên em (Công ty con) - Công ty TNHH Một thành viên vốn 100% đầu tư nước ngoài của một công ty Trung Quốc phải xin giấy phép kinh doanh mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, bên em dự định thực hiện một thao tác nhằm loại trừ tất cả thủ tục này bằng cách thành lập một công ty thứ ba (Cơ cấu: 49% vốn công ty Trung Quốc, 51% vốn Việt Nam). Công ty thứ ba này sẽ mua lại phần vốn góp tại công ty con và trở thành công ty mẹ mới. Với thao tác này, công ty Trung Quốc sẽ gián tiếp sở hữu công ty con thông qua công ty thứ ba. Câu hỏi 1: Trong trường hợp này, Liệu công ty con có còn phải áp dụng nghị định 09/2018 để xin giấy phép kinh doanh mua bán hàng hóa nữa hay không? Câu hỏi 2: Nếu thay đổi cơ cấu công ty thứ 3 thành 80% Vốn công ty Trung Quốc, 20% vốn Việt Nam thì tình huống này có gì thay đổi? Kính nhờ các anh/ chị giải đáp thắc mắc giúp em ạ.
So sánh các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam cụ thể nhất
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu một cách căn bản về các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay theo Luật doanh nghiệp 2014. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÔNG TY HỢP DANH Chủ sở hữu tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50 - tổ chức, cá nhân - số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Do một cá nhân làm chủ. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 01 doanh nghiệp tư nhân Ít nhất 02 thành viên hợp danh (TVHD) là cá nhân, có thể có thêm nhiều thành viên góp vốn (TVGV) Giới hạn chịu trách nhiệm Trong phạm vi vốn điều lệ Trong phạm vi số vốn góp Trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp Trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp - TVHD chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình - TVGV chịu trach nhiệm trong phạm vi vốn góp Tư cách pháp nhân Có Có Có Không Có Quyền phát hành chứng khoán Không được phát hành cổ phần Không được phát hành cổ phần Có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn Không được phát hành cổ phần Không phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào Chuyển quyền sở hữu - Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác - trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. - Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp - chuyển nhượng cho các thành viên khác nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. - Trong 3 năm đầu (kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), chỉ chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập (CĐSL), muốn chuyển cho người khác thì phải được các CĐSL khác đồng ý - Sau 3 năm, chuyển nhượng cho bất cứ ai - Cho thuê hoặc bán doanh nghiệp tư nhân - TVHD không có quyền chuyển nhượng vốn, trừ khi được các TVHD khác đồng ý - TVGV được chuyển vồn góp cho người khác Thông qua nghị quyết họp Quyết định quan trọng là ¾ số thành viên dự họp, quyết định khác là 1/2 Quyết định quan trọng là 75% số vốn góp của thành viên dự họp, còn lại là 65% - Quyết định quan trọng của ĐHĐCĐ cần ít nhất 65% phiếu biểu quyết, vấn đề khác là 51%. - Nghị quyết của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên tán thành. Nếu là 50/50 thì theo quyết định của Chủ tịch HĐQT Quyết định quan trọng phải được ¾ TVHD đồng ý, vấn đề khác là 1/2 Ưu điểm - Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. - Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ dễ dàng ra quyết định trong các vấn đề. - Ít rủi ro vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty - Có thể chuyển nhượng vốn, bán lại phần vốn góp cho các cá nhân, tổ chức khác cho nên loại hình này có khả năng huy động vốn cao. - Ít rủi ro vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty - Công ty có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty và đưa lên Sàn giao dịch chứng khoán, có thể chuyển nhượng vốn cho cổ đông trong và ngoài công ty, số lượng cổ đông trong công ty là không giới hạn, chính vì vậy có thể xem công ty cổ phần là loại hình có khả năng huy động vốn cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp. - Cá nhân tự làm chủ nên có thể toàn quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp. Vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong quá trình kinh doanh kể cả bằng tài sản cá nhân nên tạo được sự tin tưởng hơn cho các đối tác khi liên kết, hợp tác với Doanh nghiệp tư nhân. - Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. - Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Nhược điểm - Khi huy động vốn bằng cách chuyển nhượng vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác thì phải làm hồ sơ chuyển đổi loại hình công ty - Không được phát hành cổ phiếu - Vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty nên có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết. - Không được phát hành cổ phiếu - Ít niềm tin với đối tác khi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. - Trong trường hợp công ty có quá nhiều cổ đông thì việc quản lý, điều hành công ty rất phức tạp, rất dễ xảy ra trường hợp không đồng nhất ý kiến của các cổ đông trong bộ máy quản lý. - Rủi ro cao do chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, cũng như được bán phần vồn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, nên không có khả năng huy động vốn. - Chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
Người nước ngoài muốn góp vốn vào công ty việt nam?
Xin chào ! Đầu tiên cho tôi hỏi hiện tôi mới thành lập một công ty ( ở thanh hóa ) và có một người nước ngoài ( người trung quốc) muốn cùng góp vốn vào công ty, vậy cho tôi hỏi thủ tục cần phải làm những gì và như thế nào để có thể góp vốn cùng chúng tôi được? Xin cảm ơn!
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài trở thành công ty Việt Nam - Giấy phép bán lẻ
Kính chào các anh/ chị, Theo nghị định 09/2018, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động bán lẻ, mua bán hàng hóa sẽ phải xin giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ. Vì lý do này, công ty bên em (Công ty con) - Công ty TNHH Một thành viên vốn 100% đầu tư nước ngoài của một công ty Trung Quốc phải xin giấy phép kinh doanh mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, bên em dự định thực hiện một thao tác nhằm loại trừ tất cả thủ tục này bằng cách thành lập một công ty thứ ba (Cơ cấu: 49% vốn công ty Trung Quốc, 51% vốn Việt Nam). Công ty thứ ba này sẽ mua lại phần vốn góp tại công ty con và trở thành công ty mẹ mới. Với thao tác này, công ty Trung Quốc sẽ gián tiếp sở hữu công ty con thông qua công ty thứ ba. Câu hỏi 1: Trong trường hợp này, Liệu công ty con có còn phải áp dụng nghị định 09/2018 để xin giấy phép kinh doanh mua bán hàng hóa nữa hay không? Câu hỏi 2: Nếu thay đổi cơ cấu công ty thứ 3 thành 80% Vốn công ty Trung Quốc, 20% vốn Việt Nam thì tình huống này có gì thay đổi? Kính nhờ các anh/ chị giải đáp thắc mắc giúp em ạ.
So sánh các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam cụ thể nhất
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu một cách căn bản về các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay theo Luật doanh nghiệp 2014. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÔNG TY HỢP DANH Chủ sở hữu tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50 - tổ chức, cá nhân - số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Do một cá nhân làm chủ. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 01 doanh nghiệp tư nhân Ít nhất 02 thành viên hợp danh (TVHD) là cá nhân, có thể có thêm nhiều thành viên góp vốn (TVGV) Giới hạn chịu trách nhiệm Trong phạm vi vốn điều lệ Trong phạm vi số vốn góp Trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp Trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp - TVHD chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình - TVGV chịu trach nhiệm trong phạm vi vốn góp Tư cách pháp nhân Có Có Có Không Có Quyền phát hành chứng khoán Không được phát hành cổ phần Không được phát hành cổ phần Có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn Không được phát hành cổ phần Không phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào Chuyển quyền sở hữu - Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác - trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. - Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp - chuyển nhượng cho các thành viên khác nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. - Trong 3 năm đầu (kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), chỉ chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập (CĐSL), muốn chuyển cho người khác thì phải được các CĐSL khác đồng ý - Sau 3 năm, chuyển nhượng cho bất cứ ai - Cho thuê hoặc bán doanh nghiệp tư nhân - TVHD không có quyền chuyển nhượng vốn, trừ khi được các TVHD khác đồng ý - TVGV được chuyển vồn góp cho người khác Thông qua nghị quyết họp Quyết định quan trọng là ¾ số thành viên dự họp, quyết định khác là 1/2 Quyết định quan trọng là 75% số vốn góp của thành viên dự họp, còn lại là 65% - Quyết định quan trọng của ĐHĐCĐ cần ít nhất 65% phiếu biểu quyết, vấn đề khác là 51%. - Nghị quyết của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên tán thành. Nếu là 50/50 thì theo quyết định của Chủ tịch HĐQT Quyết định quan trọng phải được ¾ TVHD đồng ý, vấn đề khác là 1/2 Ưu điểm - Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. - Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ dễ dàng ra quyết định trong các vấn đề. - Ít rủi ro vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty - Có thể chuyển nhượng vốn, bán lại phần vốn góp cho các cá nhân, tổ chức khác cho nên loại hình này có khả năng huy động vốn cao. - Ít rủi ro vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty - Công ty có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty và đưa lên Sàn giao dịch chứng khoán, có thể chuyển nhượng vốn cho cổ đông trong và ngoài công ty, số lượng cổ đông trong công ty là không giới hạn, chính vì vậy có thể xem công ty cổ phần là loại hình có khả năng huy động vốn cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp. - Cá nhân tự làm chủ nên có thể toàn quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp. Vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong quá trình kinh doanh kể cả bằng tài sản cá nhân nên tạo được sự tin tưởng hơn cho các đối tác khi liên kết, hợp tác với Doanh nghiệp tư nhân. - Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. - Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Nhược điểm - Khi huy động vốn bằng cách chuyển nhượng vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác thì phải làm hồ sơ chuyển đổi loại hình công ty - Không được phát hành cổ phiếu - Vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty nên có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết. - Không được phát hành cổ phiếu - Ít niềm tin với đối tác khi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. - Trong trường hợp công ty có quá nhiều cổ đông thì việc quản lý, điều hành công ty rất phức tạp, rất dễ xảy ra trường hợp không đồng nhất ý kiến của các cổ đông trong bộ máy quản lý. - Rủi ro cao do chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, cũng như được bán phần vồn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, nên không có khả năng huy động vốn. - Chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.