Công trình thủy lợi chủ yếu, thứ yếu là gì? Danh mục các công trình thủy lợi chủ yếu và thứ yếu?
Theo QCVN 04-05:2022/BNNPTNT: Công trình thủy lợi chủ yếu, thứ yếu là gì? Tổng hợp chi tiết Danh mục các công trình thủy lợi chủ yếu và thứ yếu? Công trình thủy lợi chủ yếu, thứ yếu là gì? Căn cứ tại tiết 1.3.9, 1.3.10 tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Công trình thủy lợi, Phòng chống thiên tai - Phần I. Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế QCVN 04-05:2022/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư 29/2022/TT-BNNPTNT thì: Công trình thủy lợi chủ yếu là công trình mà bị hư hỏng hoặc phá hủy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bình thường của công trình đầu mối và hệ thống công trình sau đầu mối, làm cho chúng không đảm nhận được nhiệm vụ thiết kế đề ra. Công trình thủy lợi thứ yếu là công trình mà bị hư hỏng hoặc phá hủy ít làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của công trình đầu mối và hệ thống, có thể phục hồi được trong thời gian ngắn. Lưu ý: Phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Công trình thủy lợi, Phòng chống thiên tai - Phần I. Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế QCVN 04-05:2022/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư 29/2022/TT-BNNPTNT: - Quy chuẩn này quy định các yêu cầu phải thực hiện khi lập, thẩm tra, thẩm định, xét duyệt các dự án liên quan đến hoạt động xây dựng công trình thủy lợi trong các giai đoạn đầu tư gồm: quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng công trình. Phạm vi điều chỉnh bao gồm xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp hoặc mở rộng công trình, không phân biệt nguồn vốn đầu tư. - Thiết kế công trình đê điều, công trình giao thông thủy (trừ công trình âu thuyền trong đầu mối công trình thủy lợi), công trình biển, hệ thống cấp, thoát nước đô thị không thuộc phạm vi áp dụng của quy chuẩn này. - Khi thiết kế xây dựng công trình thủy lợi ngoài yêu cầu tuân thủ quy chuẩn này còn phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khác, các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cũng như các Luật, Điều ước quốc tế và các thỏa thuận mà nhà nước Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết có liên quan đến đối tượng công trình đang xem xét. Danh mục các công trình thủy lợi chủ yếu và thứ yếu? Danh mục các công trình thủy lợi chủ yếu và thứ yếu được quy định tại Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Công trình thủy lợi, Phòng chống thiên tai - Phần I. Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế QCVN 04-05:2022/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư 29/2022/TT-BNNPTNT, cụ thể như sau: Phụ lục A Danh mục các công trình chủ yếu và thứ yếu A.1 Công trình chủ yếu Các công trình thủy lợi sau đây được xếp vào loại công trình chủ yếu: (1) Đập các loại; (2) Tường biên, tường chắn, công trình cho cá đi trong tuyến chịu áp; (3) Công trình nhận nước, lấy nước, thoát nước và xả nước, cống ngăn mặn; (4) Kênh dẫn các loại và công trình trên kênh; (5) Trạm bơm, ống dẫn nước, đường hầm thủy công; (6) Bể áp lực và tháp điều áp; (7) Công trình gia cố bờ và chỉnh trị sông; (8) Công trình thông tàu (âu thuyền, nâng tầu, đập điều tiết); A.2 Công trình thứ yếu Các công trình thủy lợi sau đây được xếp vào loại thứ yếu: (1) Tường phân cách; (2) Tường biên và tường chắn không nằm trong tuyến chịu áp; (3) Công trình xả dự phòng; (4) Công trình gia cố bờ nằm ngoài cụm công trình đầu mối; (5) Các công trình bảo vệ cá; (6) Các đường máng cho bè mảng lâm nghiệp và gỗ cây xuôi về hạ lưu; (7) Nhà quản lý công trình; (8) Các mái dốc tự nhiên và nhân tạo phía hạ lưu của tuyến chịu áp. CHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào mức độ tổn thất có thể gây ra khi bị hư hỏng hoặc khả năng xây dựng lại gặp nhiều khó khăn, một số công trình thứ yếu trong từng trường hợp cụ thể khi có luận chứng thích đáng có thể chuyển thành công trình chủ yếu. Tóm lại: Công trình thủy lợi chủ yếu là công trình mà bị hư hỏng hoặc phá hủy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bình thường của công trình đầu mối và hệ thống công trình sau đầu mối, làm cho chúng không đảm nhận được nhiệm vụ thiết kế đề ra. Công trình thủy lợi thứ yếu là công trình mà bị hư hỏng hoặc phá hủy ít làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của công trình đầu mối và hệ thống, có thể phục hồi được trong thời gian ngắn.
Hồ sơ, thủ tục xin cấp phép nuôi trồng thủy sản thay đổi từ ngày 15/8/2023
Thủ tục cấp giấy phép nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi hiện hành đang được thực hiện như thế nào? Nguyên tắc và căn cứ cấp giấy phép là gì 1. Nguyên tắc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 67/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP, nguyên tắc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi là: - Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợi, Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình đến giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thì cấp một giấy phép. - Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép. 2. Căn cứ cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi Tại Điều 14 Nghị định 67/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP quy định việc cấp giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ: - Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi. - Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thì căn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn và vận hành công trình thủy lợi. - Tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép. 3. Thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi Theo nội dung tại Quyết định 3216/QĐ-BNN-TL năm 2023, trình tự thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và PTNT. Bước 2: Hoàn chỉnh hồ sơ: Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 3: Xem xét hồ sơ và trình phê duyệt Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp phép; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép. Cách thức thực hiện Hồ sơ gửi bằng hình thức sau: Trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng. Thành phần, số lượng hồ sơ - Thành phần hồ sơ gồm: (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 01 (quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 67/2018/NĐ-CP). (2) Sơ họa vị trí khu vực tiến hành các hoạt động đề nghị cấp phép; (3) Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi. (4) Văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi về ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi của tổ chức, cá nhân. (5) Đối với các dự án đầu tư trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi, hồ sơ đề nghị cấp phép phải bổ sung: + Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; + Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; + Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; + Bản sao thông báo thẩm định thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế của dự án. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: Thời hạn cấp giấy phép: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức; Cá nhân. Cơ quan giải quyết TTHC: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kết quả thực hiện TTHC: Giấy phép nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. => Theo đó, từ 15/8/2023 đã bổ sung, thay đổi nguyên tắc và căn cứ cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Đối với hồ sơ cấp phép nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đã không còn yêu cầu Văn bản thỏa thuận về sử dụng đất lâu dài hoặc có thời hạn với chủ sử dụng đất hợp pháp, bổ sung thêm các hồ sơ đối với các dự án đầu tư trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi.
Thay đổi quy định về bố trí kỹ sư chuyên ngành thủy lợi vận hành đập
Ngày 27/6/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi 2017. Theo đó, Nghị định thay đổi quy định về bố trí kỹ sư chuyên ngành thủy lợi vận hành đập như sau: (1) Tăng cường số lượng kỹ sư thủy lợi bố trí quản lý vận hành đập Sửa đổi Điều 8 Nghị định 67/2018/NĐ-CP về yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước như sau: - Đập, hồ chứa quan trọng đặc biệt: bổ trí ít nhất 07 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. - Đập, hồ chứa nước lớn: + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000.000 m3 trở lên: bổ trì ít nhất 05 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3: bố trí ít nhất 03 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đỏ có ít nhất 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập. hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa lớn còn lại, trừ đập, hồ chứa lớn quy định tại điểm a, điểm b khoản này: bố trí ít nhất 02 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (So với Nghị định 67/2018/NĐ-CP yêu cầu bố trí 02 kỹ sư ngành thủy lợi được bồi dưỡng nghiệp vụ thay vì 01 kỹ sư như trước). - Đập, hồ chứa nước vừa: + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 1,000.000 m1 đến dưới 3,000.000 m3: tổ chức, cá nhân khai thác phái có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phái dược đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa vừa còn lại, trừ đập, hồ chứa nước vừa quy định tại điểm a khoản này: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (Nghị định 67/2018/NĐ-CP thay đổi hồ có chứa dung tích trữ từ 1,000.000 m1 đến dưới 3,000.000 m3 không còn tuyển dụng người có bằng cao đẳng ngành thủy lợi). - Đập, hồ chứa nước nhỏ: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (Không còn quy định dung tích trữ đập, hồ chứa nước nhỏ và tuyển dụng người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên được đào tạo nghiệp vụ). (2) Bổ sung nguyên tắc sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi Sửa đổi Điều 14 Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định nguyên tắc cấp phép như sau: - Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợi 2017, Luật Đất đai 2013, Luật Tài nguyên nước 2012 và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình dên giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thi cấp một giấy phép. - Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép. (Bổ sung nguyên tắc về các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi) (3) Căn cứ cấp phép đối với các hoạt động bảo vệ công trình thủy lợi Sửa đổi Điều 15 Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ: - Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi. - Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thi cãn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không anh huong den an toàn và vận hành công trình thủy lợi. - Tỉnh hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép. Xem thêm Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP.
Định mức KTKT trong quản lý khai thác Công trình thủy lợi
Xin hỏi! Định mức KTKT quản lý khai thác CTTL của tổ chức thủy lợi cơ sở sau khi xây dựng có càn thẩm định không? Đơn vị nào thẩm định
Cấp giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi?
Luật Sư cho hỏi: Đối với các công trình thủy lợi là công trình cải tạo, nâng cấp (ví dụ như cứng hóa kênh mương, kè mái kênh bị sụt sạt, sửa chữa cống bị hư hỏng...) thì khi triển khai thi công có phải xin cấp giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ CTTL hay không?? và xin luật sư cho biết có quy định nào về công trình xây dựng mới và công trình cải tạo, nâng cấp?? Xin cảm ơn Luật sư.
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác bảo vệ công trình thủy lợi
Hành vi vi phạm hành chính của ông Nguyễn Văn A vi phạm trong lĩnh vực thủy lợi, đã được lập biên bản ngày 16/10/2015. Tuy nhiên đến ngày 01/11/2017 chưa ra quyết định xử phạt (do sai thẩm quyền lập biên bản, sai thẩm quyền xử phạt, hết thời hiệu xử phạt...). Vậy: - Biên bản trước đây có được áp dụng để làm căn cứ ra quyết định khắc phục hậu quả ? - Hoặc lập lại biên bản mới để có cơ sở xử lý đúng quy định pháp luật (vì biên bản đã lập trước đây sai quy định) Trường hợp này xử lý như thế nào theo quy định pháp luật. Rất mong Anh, chị tư vấn.
Thêm giấy phép bảo vệ công trình thủy lợi
Luật thủy lợi 2017 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2018, thay thế Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001, theo đó, 10 hoạt động sau đây trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 1. Xây dựng công trình mới; 2. Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện; 3. Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất; 4. Xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ; 5. Trồng cây lâu năm; 6. Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ; 7. Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ; 8. Nuôi trồng thủy sản; 9. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác; 10. Xây dựng công trình ngầm.
Công trình thủy lợi chủ yếu, thứ yếu là gì? Danh mục các công trình thủy lợi chủ yếu và thứ yếu?
Theo QCVN 04-05:2022/BNNPTNT: Công trình thủy lợi chủ yếu, thứ yếu là gì? Tổng hợp chi tiết Danh mục các công trình thủy lợi chủ yếu và thứ yếu? Công trình thủy lợi chủ yếu, thứ yếu là gì? Căn cứ tại tiết 1.3.9, 1.3.10 tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Công trình thủy lợi, Phòng chống thiên tai - Phần I. Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế QCVN 04-05:2022/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư 29/2022/TT-BNNPTNT thì: Công trình thủy lợi chủ yếu là công trình mà bị hư hỏng hoặc phá hủy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bình thường của công trình đầu mối và hệ thống công trình sau đầu mối, làm cho chúng không đảm nhận được nhiệm vụ thiết kế đề ra. Công trình thủy lợi thứ yếu là công trình mà bị hư hỏng hoặc phá hủy ít làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của công trình đầu mối và hệ thống, có thể phục hồi được trong thời gian ngắn. Lưu ý: Phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Công trình thủy lợi, Phòng chống thiên tai - Phần I. Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế QCVN 04-05:2022/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư 29/2022/TT-BNNPTNT: - Quy chuẩn này quy định các yêu cầu phải thực hiện khi lập, thẩm tra, thẩm định, xét duyệt các dự án liên quan đến hoạt động xây dựng công trình thủy lợi trong các giai đoạn đầu tư gồm: quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng công trình. Phạm vi điều chỉnh bao gồm xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp hoặc mở rộng công trình, không phân biệt nguồn vốn đầu tư. - Thiết kế công trình đê điều, công trình giao thông thủy (trừ công trình âu thuyền trong đầu mối công trình thủy lợi), công trình biển, hệ thống cấp, thoát nước đô thị không thuộc phạm vi áp dụng của quy chuẩn này. - Khi thiết kế xây dựng công trình thủy lợi ngoài yêu cầu tuân thủ quy chuẩn này còn phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khác, các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cũng như các Luật, Điều ước quốc tế và các thỏa thuận mà nhà nước Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết có liên quan đến đối tượng công trình đang xem xét. Danh mục các công trình thủy lợi chủ yếu và thứ yếu? Danh mục các công trình thủy lợi chủ yếu và thứ yếu được quy định tại Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Công trình thủy lợi, Phòng chống thiên tai - Phần I. Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế QCVN 04-05:2022/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư 29/2022/TT-BNNPTNT, cụ thể như sau: Phụ lục A Danh mục các công trình chủ yếu và thứ yếu A.1 Công trình chủ yếu Các công trình thủy lợi sau đây được xếp vào loại công trình chủ yếu: (1) Đập các loại; (2) Tường biên, tường chắn, công trình cho cá đi trong tuyến chịu áp; (3) Công trình nhận nước, lấy nước, thoát nước và xả nước, cống ngăn mặn; (4) Kênh dẫn các loại và công trình trên kênh; (5) Trạm bơm, ống dẫn nước, đường hầm thủy công; (6) Bể áp lực và tháp điều áp; (7) Công trình gia cố bờ và chỉnh trị sông; (8) Công trình thông tàu (âu thuyền, nâng tầu, đập điều tiết); A.2 Công trình thứ yếu Các công trình thủy lợi sau đây được xếp vào loại thứ yếu: (1) Tường phân cách; (2) Tường biên và tường chắn không nằm trong tuyến chịu áp; (3) Công trình xả dự phòng; (4) Công trình gia cố bờ nằm ngoài cụm công trình đầu mối; (5) Các công trình bảo vệ cá; (6) Các đường máng cho bè mảng lâm nghiệp và gỗ cây xuôi về hạ lưu; (7) Nhà quản lý công trình; (8) Các mái dốc tự nhiên và nhân tạo phía hạ lưu của tuyến chịu áp. CHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào mức độ tổn thất có thể gây ra khi bị hư hỏng hoặc khả năng xây dựng lại gặp nhiều khó khăn, một số công trình thứ yếu trong từng trường hợp cụ thể khi có luận chứng thích đáng có thể chuyển thành công trình chủ yếu. Tóm lại: Công trình thủy lợi chủ yếu là công trình mà bị hư hỏng hoặc phá hủy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bình thường của công trình đầu mối và hệ thống công trình sau đầu mối, làm cho chúng không đảm nhận được nhiệm vụ thiết kế đề ra. Công trình thủy lợi thứ yếu là công trình mà bị hư hỏng hoặc phá hủy ít làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của công trình đầu mối và hệ thống, có thể phục hồi được trong thời gian ngắn.
Hồ sơ, thủ tục xin cấp phép nuôi trồng thủy sản thay đổi từ ngày 15/8/2023
Thủ tục cấp giấy phép nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi hiện hành đang được thực hiện như thế nào? Nguyên tắc và căn cứ cấp giấy phép là gì 1. Nguyên tắc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 67/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP, nguyên tắc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi là: - Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợi, Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình đến giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thì cấp một giấy phép. - Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép. 2. Căn cứ cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi Tại Điều 14 Nghị định 67/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP quy định việc cấp giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ: - Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi. - Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thì căn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn và vận hành công trình thủy lợi. - Tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép. 3. Thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi Theo nội dung tại Quyết định 3216/QĐ-BNN-TL năm 2023, trình tự thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và PTNT. Bước 2: Hoàn chỉnh hồ sơ: Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Bước 3: Xem xét hồ sơ và trình phê duyệt Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp phép; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép. Cách thức thực hiện Hồ sơ gửi bằng hình thức sau: Trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng. Thành phần, số lượng hồ sơ - Thành phần hồ sơ gồm: (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 01 (quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 67/2018/NĐ-CP). (2) Sơ họa vị trí khu vực tiến hành các hoạt động đề nghị cấp phép; (3) Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi. (4) Văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi về ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi của tổ chức, cá nhân. (5) Đối với các dự án đầu tư trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi, hồ sơ đề nghị cấp phép phải bổ sung: + Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; + Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; + Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; + Bản sao thông báo thẩm định thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế của dự án. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: Thời hạn cấp giấy phép: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức; Cá nhân. Cơ quan giải quyết TTHC: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kết quả thực hiện TTHC: Giấy phép nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. => Theo đó, từ 15/8/2023 đã bổ sung, thay đổi nguyên tắc và căn cứ cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Đối với hồ sơ cấp phép nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đã không còn yêu cầu Văn bản thỏa thuận về sử dụng đất lâu dài hoặc có thời hạn với chủ sử dụng đất hợp pháp, bổ sung thêm các hồ sơ đối với các dự án đầu tư trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi.
Thay đổi quy định về bố trí kỹ sư chuyên ngành thủy lợi vận hành đập
Ngày 27/6/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi 2017. Theo đó, Nghị định thay đổi quy định về bố trí kỹ sư chuyên ngành thủy lợi vận hành đập như sau: (1) Tăng cường số lượng kỹ sư thủy lợi bố trí quản lý vận hành đập Sửa đổi Điều 8 Nghị định 67/2018/NĐ-CP về yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước như sau: - Đập, hồ chứa quan trọng đặc biệt: bổ trí ít nhất 07 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. - Đập, hồ chứa nước lớn: + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000.000 m3 trở lên: bổ trì ít nhất 05 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3: bố trí ít nhất 03 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đỏ có ít nhất 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập. hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa lớn còn lại, trừ đập, hồ chứa lớn quy định tại điểm a, điểm b khoản này: bố trí ít nhất 02 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (So với Nghị định 67/2018/NĐ-CP yêu cầu bố trí 02 kỹ sư ngành thủy lợi được bồi dưỡng nghiệp vụ thay vì 01 kỹ sư như trước). - Đập, hồ chứa nước vừa: + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 1,000.000 m1 đến dưới 3,000.000 m3: tổ chức, cá nhân khai thác phái có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phái dược đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa vừa còn lại, trừ đập, hồ chứa nước vừa quy định tại điểm a khoản này: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (Nghị định 67/2018/NĐ-CP thay đổi hồ có chứa dung tích trữ từ 1,000.000 m1 đến dưới 3,000.000 m3 không còn tuyển dụng người có bằng cao đẳng ngành thủy lợi). - Đập, hồ chứa nước nhỏ: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (Không còn quy định dung tích trữ đập, hồ chứa nước nhỏ và tuyển dụng người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên được đào tạo nghiệp vụ). (2) Bổ sung nguyên tắc sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi Sửa đổi Điều 14 Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định nguyên tắc cấp phép như sau: - Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợi 2017, Luật Đất đai 2013, Luật Tài nguyên nước 2012 và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình dên giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thi cấp một giấy phép. - Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép. (Bổ sung nguyên tắc về các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi) (3) Căn cứ cấp phép đối với các hoạt động bảo vệ công trình thủy lợi Sửa đổi Điều 15 Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ: - Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi. - Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thi cãn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không anh huong den an toàn và vận hành công trình thủy lợi. - Tỉnh hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép. Xem thêm Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP.
Định mức KTKT trong quản lý khai thác Công trình thủy lợi
Xin hỏi! Định mức KTKT quản lý khai thác CTTL của tổ chức thủy lợi cơ sở sau khi xây dựng có càn thẩm định không? Đơn vị nào thẩm định
Cấp giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi?
Luật Sư cho hỏi: Đối với các công trình thủy lợi là công trình cải tạo, nâng cấp (ví dụ như cứng hóa kênh mương, kè mái kênh bị sụt sạt, sửa chữa cống bị hư hỏng...) thì khi triển khai thi công có phải xin cấp giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ CTTL hay không?? và xin luật sư cho biết có quy định nào về công trình xây dựng mới và công trình cải tạo, nâng cấp?? Xin cảm ơn Luật sư.
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác bảo vệ công trình thủy lợi
Hành vi vi phạm hành chính của ông Nguyễn Văn A vi phạm trong lĩnh vực thủy lợi, đã được lập biên bản ngày 16/10/2015. Tuy nhiên đến ngày 01/11/2017 chưa ra quyết định xử phạt (do sai thẩm quyền lập biên bản, sai thẩm quyền xử phạt, hết thời hiệu xử phạt...). Vậy: - Biên bản trước đây có được áp dụng để làm căn cứ ra quyết định khắc phục hậu quả ? - Hoặc lập lại biên bản mới để có cơ sở xử lý đúng quy định pháp luật (vì biên bản đã lập trước đây sai quy định) Trường hợp này xử lý như thế nào theo quy định pháp luật. Rất mong Anh, chị tư vấn.
Thêm giấy phép bảo vệ công trình thủy lợi
Luật thủy lợi 2017 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2018, thay thế Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001, theo đó, 10 hoạt động sau đây trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 1. Xây dựng công trình mới; 2. Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện; 3. Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất; 4. Xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ; 5. Trồng cây lâu năm; 6. Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ; 7. Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ; 8. Nuôi trồng thủy sản; 9. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác; 10. Xây dựng công trình ngầm.