Công trình cấp I thì nhà thầu lắp đặt thiết bị cấp 2 có được tham gia thi công hay không?
Thưa Luật sư cho tôi hỏi công trình cấp I thì nhà thầu lắp đặt thiết bị hạng II có được tham gia thi công hay không?
Cấp hậu quả của công trình được hiểu là gì? 03 Cấp hậu quả của công trình?
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng: Cấp hậu quả của công trình là gì? 03 Cấp hậu quả của công trình? Cấp hậu quả của công trình là gì? Theo tiết 1.3.2 tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD có quy định như sau: “Đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy.” Theo đó, cấp hậu quả của công trình được hiểu là đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy. 03 Cấp hậu quả của công trình? Căn cứ tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD thì cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao) và được quy định cụ thể tại Phụ lục A của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD và được xác định trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình như sau: A.1 Các công trình có cấp C3 A.1.1 Công trình tập trung đông người A.1.1.1 Nhà ga hàng không (nhà ga chính). A.1.1.2 Tòa nhà trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung đông người tương tự với tổng sức chứa trên 1 200 chỗ. A.1.1.3 Tòa nhà trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng và các nhà để kinh doanh dịch vụ tập trung đông người tương tự, có nhiều tầng với tổng diện tích sàn kinh doanh trên 30 000 m2. A.1.1.4 Khán đài sân vận động hoặc khán đài sân thi đấu thể thao ngoài trời (và mái che khán đài, nếu có) với sức chứa trên 5 000 chỗ. A.1.1.5 Tòa nhà thi đấu thể thao có khán đài với sức chứa trên 5 000 chỗ. A.1.1.6 Tòa nhà bệnh viện với tổng số giường bệnh trong tòa nhà đó từ 500 giường trở lên. A.1.2 Công trình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc thiệt hại về kinh tế nếu có sự cố A.1.2.1 Các công trình chính trong cơ sở sản xuất, chế biến, sử dụng, lưu trữ, bảo quản, xử lý, tiêu hủy chất phóng xạ, vật liệu nổ có nguy cơ rò rỉ hoặc phát nổ. A.1.2.2 Các công trình chính trong cơ sở sản xuất, chế biến, sử dụng, lưu trữ, bảo quản, xử lý, tiêu hủy hóa chất nguy hiểm, độc hại có nguy cơ rò rỉ hoặc cháy nổ. A.1.2.3 Các công trình chính trong các cơ sở: nhà máy lọc, hóa dầu, nhà máy chế biến khí, trạm cấp khí (LPG, CNG, LNG), nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học, kho chứa dầu thô, xăng dầu, kho chứa khí hóa lỏng, trạm chiết khí hóa lỏng, phân phối khí; các tuyến ống dẫn khí, dẫn dầu có nguy cơ sự cố gây thiệt hại về người hoặc hậu quả cao về kinh tế hoặc môi trường. CHÚ THÍCH: LPG là từ viết tắt của Liquified Petrolium Gas; CNG - Compressed Natural Gas; LNG - Liquified Natural Gas. A.1.2.4 Các công trình chính thuộc nhà máy nhiệt điện có công suất từ 150 MW trở lên. A.1.3 Công trình có ý nghĩa chính trị - xã hội A.1.3.1 Nhà Quốc hội, Phủ Chủ tịch, tòa nhà trụ sở Chính phủ, tòa nhà trụ sở Trung ương Đảng. A.1.3.2 Tòa nhà bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày cấp quốc gia. A.1.4 Công trình có quy mô kết cấu lớn A.1.4.1 Kết cấu dạng nhà có chiều cao trên 75 m. CHÚ THÍCH: Chiều cao kết cấu dạng nhà được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới điểm cao nhất của kết cấu công trình (bao gồm tầng tum, mái dốc nếu có; không bao gồm các thiết bị kỹ thuật như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại .... nếu có). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. A.1.4.2 Kết cấu cột, trụ, tháp có chiều cao trên 75 m. CHÚ THÍCH: Chiều cao kết cấu cột, trụ, tháp được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình hoặc từ cao độ mặt móng công trình, lấy theo cao độ cao hơn, tới đỉnh kết cấu cột, trụ, tháp (không bao gồm các thiết bị kỹ thuật trên đỉnh cột, trụ, tháp nếu có). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. A.1.4.3 Kết cấu dạng bể chứa, si lô có chiều cao trên 75 m, hoặc dung tích chứa lớn hơn 15 000 m3. A.1.4.4 Kết cấu có nhịp từ 100 m trở lên. A.1.4.5 Kết cấu ngầm thuộc công trình dân dụng và công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị có chiều sâu ngầm từ 18 m trở lên. CHÚ THÍCH: Chiều sâu ngầm của kết cấu được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới mặt sàn dưới cùng. A.1.5 Các công trình khác theo quyết định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình CHÚ THÍCH: Đê, đập, tường chắn, kè và các công trình chịu áp tương tự phân cấp theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành khác. A.2 Các công trình có cấp C1 A.2.1 Nhà ở riêng lẻ một tầng sử dụng vật liệu độ bền lâu thấp (gạch xỉ, vôi xỉ, đá ong, đất, tre, lá và tương tự). A.2.2 Nhà một tầng dùng vào các mục đích: sinh hoạt tạm cho người, nhà tạm tổ chức sự kiện, hoạt động văn hóa, dịch vụ ngoài trời quy mô vừa và nhỏ; gia công, sản xuất tạm; kho lưu trữ tạm. A.2.3 Nhà di động dạng công ten nơ hoặc nhà tháo lắp được, sử dụng vào các mục đích tạm thời. A.2.4 Nhà bảo vệ, bãi để xe, lều trại, hàng rào tạm. A.2.5 Các công trình có mục đích sử dụng tạm khác. A.3 Các công trình có cấp C2 Công trình khác ngoài các công trình có cấp C1 và cấp C3. Lưu ý: Kết cấu và nền của công trình cần được thiết kế tương ứng với cấp hậu quả của công trình quy định tại quy chuẩn này theo các tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn áp dụng. Phụ thuộc vào dạng kết cấu và những tình huống cụ thể trong thiết kế công trình, có thể áp dụng cấp hậu quả của một số bộ phận, cấu kiện kết cấu khác với cấp hậu quả của công trình. Tóm lại: Cấp hậu quả của công trình là đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy. Cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao).
Khi nào thì công trình xây dựng sẽ không được bồi thường nếu thu hồi đất?
Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ có rất nhiều trường hợp, ngoài đất thì tài sản trên đất vẫn được bồi thường. Tuy nhiên, khi nào thì phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng sẽ không được bồi thường nếu thu hồi đất? Khi nào thì phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng sẽ không được bồi thường nếu thu hồi đất? Căn cứ Khoản 3 Điều 105 Luật đất đai 2024 quy định Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau: 1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật đất đai 2024. 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật đất đai 2024. 3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn. Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời. 4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền. Do đó, đối với trường hợp Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì sẽ không được bồi thường nếu thu hồi đất. Vấn đề hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất? Căn cứ Điều 109 Luật đất đai 2024 quy định về Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau: 1. Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 của Luật này đối với các đối tượng sau đây: - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; - Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. 2. Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều này. 3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và được hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ được quy định như sau: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại điểm c khoản này; - Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi. 5. Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất hiện hành.
Sau khi hoàn thành công trình xây dựng bao lâu thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ nghiệm thu
Câu hỏi: sau khi hoàn thành công trình xây dựng quy định bao lâu chủ đầu tư phải nộp hồ sơ gửi cơ quan chuyên môn kiểm tra nghiệm thu? Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin cho câu hỏi trên. Quy định về kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng quy định tại Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng - Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 bao gồm: + Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này; + Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; + Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản này. ... - Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình: + Trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 23 Nghị định này, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng; + Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, trường hợp công trình không được kiểm tra trong quá trình thi công theo quy định tại khoản 5 Điều này thì thực hiện kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này hoặc ra văn bản không chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong đó nêu rõ các nội dung còn tồn tại cần được khắc phục. Thời hạn ra văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 30 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với công trình còn lại kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu; + Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có) và yêu cầu thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; + Cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu. ... ==>> Tùy trường hợp mà trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình khác nhau, cũng cũng thời gian phải nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định khác nhau. Quy định về phân loại và phân cấp công trình xây dựng Theo Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP - Căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau: + Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác; + Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này. Công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ. - Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng được quy định như trên.
Sửa đổi cách xác định giá xây dựng công trình từ ngày 15/2/2024
Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trong đó, Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Điều 9 về xác định giá xây dựng công trình. Theo đó, giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp. Giá xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV. Xem và tải Phụ lục IV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/20/PHU-LUC-IV.docx Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này làm cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trường hợp tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo đơn giá xây dựng chi tiết, hoặc giá xây dựng tổng hợp trên cơ sở định mức xây dựng, thì giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xác định theo quy định sau: Giá vật liệu xây dựng Giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình. Trường hợp vật liệu xây dựng chưa có trong công bố giá hoặc đã có nhưng chủng loại vật liệu không phù hợp với yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, khả năng cung ứng và các điều kiện cụ thể khác theo từng dự án, công trình thì giá vật liệu xây dựng để xác định giá xây dựng công trình được thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá lựa chọn trên cơ sở tham khảo các nguồn thông tin về giá vật liệu xây dựng theo hướng dẫn tại điểm b mục 1.2.1.1 Phụ lục IV. Việc lựa chọn giá vật liệu xây dựng phải khách quan, minh bạch, đảm bảo hiệu quả của dự án. Khuyến khích lựa chọn vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng cho công trình, dự án nhưng phải đảm bảo hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án. Trường hợp dự án có yêu cầu phải sử dụng vật liệu xây dựng đặc thù, không phổ biến trên thị trường, hoặc sử dụng vật liệu nhập khẩu thì phải thuyết minh cụ thể trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thuyết minh thiết kế xây dựng. Các tiêu chí cần đánh giá, xem xét khi lựa chọn giá vật liệu xây dựng để xác định giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại điểm a mục 1.2.1.1 Phụ lục IV. Phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường công trình thực hiện theo hướng dẫn tại mục 1.2.1.2 Phụ lục IV. Đơn giá nhân công xây dựng Đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình. Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố không phù hợp với đặc thù của công tác, công trình, dự án, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng theo phương pháp quy định tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công trình. Trong quá trình xác định đơn giá nhân công xây dựng, Sở xây dựng thực hiện hướng dẫn về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng khi chủ đầu tư có yêu cầu. Chủ đầu tư gửi hồ sơ kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý. Hồ sơ kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng gửi về Sở Xây dựng phải thể hiện được căn cứ, phương pháp, kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng, các biểu mẫu (nếu có) theo phương pháp quy định. Hàng năm Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng. Giá ca máy và thiết bị thi công Giá ca máy và thiết bị thi công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy địnhlà cơ sở để xác định giá xây dựng công trình. Trường hợp giá ca máy và thiết bị thi công chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình, dự án, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, xác định giá ca máy và thiết bị thi công theo phương pháp quy định tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công trình. Trong quá trình xác định giá ca máy và thiết bị thi công, Sở Xây dựng thực hiện hướng dẫn về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công khi chủ đầu tư có yêu cầu. Đối với công trình được xây dựng trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, chủ đầu tư tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP đảm bảo thuận lợi trong xác định chi phí, tiết kiệm và hiệu quả dự án, phù hợp với khả năng cung ứng các nguồn lực theo kế hoạch thực hiện. Xem chi tiết tại Thông tư 14/2023/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ 15/2/2024.
Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích bao nhiêu mặt phải xin giấy phép?
Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích bao nhiêu mặt phải xin giấy phép xây dựng? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, công ty chúng tôi ở Hà Nam muốn thực hiện quảng cáo thông qua màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, cụ thể quảng cáo thời trang thương hiệu nhập khẩu từ Mỹ, hiện tại thì chúng tôi dự định sử dụng màn hình 02 mặt thì có cần xin giấy phép xây dựng không ạ? Và hồ sơ bao gồm những gì? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Luật quảng cáo 2012 quy định Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau: 1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương. 2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây: - Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên; - Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; - Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo; - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo; - Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu; - Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước; - Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo hiện này được quy định ra sao? Căn cứ Điều 8 Luật quảng cáo 2012 quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau: 1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này. 2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng. 3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. 4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội. 5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước. 6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật. 7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. 8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. 9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố. 10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác. 11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. 14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em. 15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn. 16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo theo quy định pháp luật hiện hành? Căn cứ Điều 12 Luật quảng cáo 2012 quy định về Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo như sau: 1. Người quảng cáo có các quyền sau: - Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình; - Quyết định hình thức và phương thức quảng cáo; - Được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt; - Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo. 2. Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau: - Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó; - Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo; - Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực hiện; - Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. 3. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, đối với trường hợp của anh cung cấp quảng cáo ngoài trời sử dụng màn hình chuyên quảng cáo 02 mặt thì chưa thể xác định được vì nó còn tùy thuộc vào diện tích. Tuy nhiên, chỉ cần anh xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên thì lúc này phải xin giấy phép theo quy định trên.
Khu đất để xây khách sạn cần đảm bảo yêu cầu gì?
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5065:1990 về khách sạn - tiêu chuẩn thiết kế. Theo đó, bài viết sẽ đề cập đến một số thông tin liên quan đến điều kiện của khu đất để xây khách sạn. (1) Yêu cầu về khu đất xây dựng - Khách sạn phải được xây dựng trên khu đất tại nơi có nhu cầu đón tiếp khách như: Thành phố, thị xã, thị trấn, các điểm trên tuyến du lịch, các khu du lịch... Khi chọn đất xây dựng khách sạn phải tuân theo các quy định trong TCVN 44491: 1987 "Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế". + Thuận tiện cho việc đi lại đồng thời cần xét đến tác dụng về đô thị của công trình khách sạn trong việc tổ chức trung tâm công cộng, quảng trường thành phố hay điểm dân cư. + Có khí hậu tốt, thiên nhiên và cảnh quan phong phú, không bị ô nhiễm môi trường + Tiết kiệm đất xây dựng. - Khu đất xây dựng khách sạn phải có bãi để xe ôtô ngoài trời và sân phục vụ. Diện tích bãi để xe tính 25m2 cho một xe nhỏ và 50m2 cho một xe lớn. Số lượng xe tính theo luận chứng kinh tế kĩ thuật. - Khối ngủ của khách sạn cần đặt cách xa chỉ giới xây dựng, không nhỏ hơn 10m tính từ mặt ngoài ngôi nhà. - Diện tích đất xây dụng khách sạn tính từ 15 đến 20m2 cho một giường. (2) Nội dung công trình và những yêu cầu về giải pháp kiến trúc - Khách sạn quốc tế có 3 khối sau: + Khối ngủ + Khối công cộng + Khối hành chính quản trị. - Các khối trong khách sạn phải được bồ trí theo dây chuyền hoạt động và theo sơ đồ vận chuyển bên trong khách sạn thuận tiện, hợp lí và ngắn nhất. Đồng thời phải đảm bảo sự cách li về mặt bằng và không gian, không ảnh hưởng lẫn nhau về trật tự vệ sinh và mĩ quan. Chú thích: Lối đi nội bộ của nhân viên phục vụ, đường vận chuyển hàng hoá. thực phẩm, dụng cụ, rác, phế liệu... phải riêng biệt với đường đi của khách. - Các phòng ngủ của khách sạn được bố trí từ tầng hai trở lên, trong trường hợp phải đặt ở tầng một, cần có biện pháp chống ồn và bảo vệ cho các phòng ngủ. Các kho để hành lí xách tay, một số phòng phục vụ công cộng... được phép đặt ở tầng chân tường. - Các phòng thuộc khu bếp, các phòng đặt máy móc, thiết bị, các phòng thang máy, ống đứng và ngăn dẫn rác và thải bụi tập trung, không cho phép đặt trực tiếp trên và dưới các buồng ngủ, cũng như xen kẽ những giữa các phòng ngủ của khách. Nếu đặt phải có biện pháp xử lí cách âm, cách nhiệt tuyệt đối. - Khi xây dựng thang máy, ống đựng thải rác và thải bụi tập trung, máy bơm nước và mô tơ cần phải được cách âm và chống truyền chấn động đến các phòng ngủ, phòng ăn và các phòng công cộng khác. - Buồng ngủ của khách sạn chia làm bốn hạng theo quy định tại bảng 1. Xem và tải Bảng 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/13/1.docx - Các khách sạn phải có sảnh đón tiếp, sảnh tầng và buồng ngủ phải có phòng đệm. - Mỗi tầng của khối ngủ phải có phòng trực của nhân viên gồm có phòng ngủ, tủ để đồ vải sạch, chỗ là quần áo, kho để đồ vải bẩn, kho để dụng cụ vệ sinh, diện tích tính từ 24- 32m2. Nếu tầng ngủ có - Nội dung và diện tích các bộ phận của khối công cộng quy định trong bảng 2 (đơn vị tính bằng m2) Xem và tải Bảng 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/13/2.docx - Chiều cao các phòng tuân theo quy định trong TCVN 3905: 1984 "Nhà và công trình công cộng - Thông số hình học". + Từ 3,0 đến 3,3 cho các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng làm việc. + Từ 3,6 đến 4,5m cho các phòng ăn, phòng tiệc, sảnh, bếp, trong trường hợp bếp hoặc các phòng của khối công cộng cần có tầng lửng, chiều cao có thể thông 2 tầng. +Chiều cao tầng hầm tối thiểu phải là 2,2m. (3) Yêu cầu về công tác hoàn thiện - Khách sạn phải được thiết kế hoàn chỉnh các bộ phận bên trong và bên ngoài nhà. Chú thích: Trong trường hợp phải thiết kế và thi công từng phần cần lập hồ sơ thiết kế toàn bộ đến giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công. - Các bộ phận bên ngoài công trình chính như: Công trình kĩ thuật hạ tầng, cổng, tường rào, bãi để xe, sân vườn, đường nội bộ, cây xanh... phải được thiết kế đồng bộ theo nội dung của luận chứng kinh tế kĩ thuật. - Thiết bị bên trong và trang trí nội thất phải theo quy định trong TCVN 4391: 2015. Việc sử dụng vật liệu để thiết kế ốp lát và trang trí quy định như sau: Các khách sạn ở cấp công trình I, sử dụng vật liệu cao cấp để ốp lát, trang trí hoàn thiện bên trong và bên ngoài theo yêu cầu sử dụng và thẩm mĩ. Các công trình khác sử dụng vật liệu theo yêu cầu của luận chứng kinh tế kĩ thuật. Xem chi tiết tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5065:1990 về khách sạn - tiêu chuẩn thiết kế.
LƯU Ý: Các nguyên tắc cơ bản khi bàn giao công trình xây dựng
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5640:1991 về bàn giao công trình xây dựng - nguyên tắc cơ bản. Theo đó, một số quy định chung khi bàn giao công trình như sau: - Bàn giao công trình là bên nhận thầu xây lắp giao toàn bộ công trình hoặc từng tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ đã xây lắp cho bên giao thầu sử dụng và bảo quản. Công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ đã hoàn thành xâyl ắp để bàn giao đưa vào sử dụng là tập hợp tất cả các hạng mục, bộ phận hoặc công đoạn đồng bộ theo đúng bản vẽ thiết kế được duyệt phù hợp đầy đủ công năng, công suất thiết kế. Chỉ được phép bàn giao công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ sau khi đã tiến hành xong công tác nghiệm thu kĩ thuật theo tiêu chuẩn "nghiệm thu các công trình xây dựng" và đã sửa chữa xong các tồn tại ghi trong biên bản nghiệm thu. - Các hình thức bàn giao toàn bộ công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ phải được ghi trong Hợp đồng kinh tế, phù hợp với các quy chế giao nhận thầu xây dựng hiệu hành của Nhà nước và những quy định của thiết kế. Trong mọi trường hợp chủ đầu tư chỉ nhận bàn giao từ Tổng thầu xây dựng hoặc từ tổ chức nhận thầu trực tiếp. Các tổ chức nhận thầu lại có trách nhiệm bàn giao phần công trình mình phụ trách đã xây lắp xong cho tổ chức nhận thầu trực tiếp hay tổng thầu và tham gia trong việc bàn giao cho chủ đầu tư. - Thời hạn bàn giao công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ do chủ đầu tư thoả thuận với phía nhận thầu theo tổng tiến độ quy định. - Trường hợp trong một công trình có một số hạng mục dây chuyền công nghệ đã xây lắp xong và đã được nghiệm thu kĩ thuật, việc sử dụng chúng không ảnh hưởng đến các hạng mục công trình khác và an toàn công trình, nếu chủ đầu tư có nhu cầu đưa vào sử dụng sớm có thể đề nghị tổ chức nhận thầu xây lắp bàn giao đưa vào sử dụng cục bộ từng phần nhưng phải được tổ chức thiết kế đồng ý. Trong thời gian sử dụng từng phần nếu có nhữgn hư hỏng, các bên hữu quan cùng nhau xác định trách nhiệm và sửa chữa hoàn thiện trước thời hạn bàn giao toàn bộ công trình. Nội dung công tác bàn giao công trình (1) Sau khi công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ được nghiệm thu kĩ thuật, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức bàn giao. Thành phần tham gia bàn giao gồm có: - Đại diện tổ chức đầu tư (bên A) chủ trì. - Đại diện tổ chức nhận thầu xây lắp (bên B). - Đại diện tổ chức nhận thầu thiết kế. - Đại diện các tổ chức nhận thầu phụ thiết kế, xây lắp. - Đại diện tổ chức sử dụng công trình.Trường hợp các công trình hợp tác với nước ngoài xây dựng có tổ chức bàn giao giữa hai Nhà nước, thành phần tham gia bàn giao do thủ tướng Chính phủ quy định. (2) Những công việc phải thực hiện trong bàn giao công trình: - Thống nhất tiến độ bàn giao (theo từng hạng mục) - Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu kĩ thuật công trình, hạng mục công trình. - Kiểm tra việc sửa chữa các tồn tại đã ghi trong phụ lục nghiệm thu kĩ thuật công trình. Những hư hỏng chưađược sửâ chữa phải ấn định thời gian sửa chữa hoặc thống nhất dự toán kinh phí để chủ đầu tư sửa chữa; - Thống kê các sai sót về chất lượng mới phát hiện trong quá trình kiểm tra bàn giao và quy trách nhiệm cho các bên hữu quan giải quyết; - Lập biên bản bàn giao công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ. Xem và tải Biên bản bàn giao công trình hoàn thành https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/13/phu-luc.docx (3) Khi tiến hành bàn giao, bên giao thầu phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu sau: - Danh sách các cơ quan đã tham gia xây dựng công trình; - Catalô và hướng dẫn vận hành các thiết bị đã lắp đặt; - Biên bản vận hành thử thiết bị không tải, có tải, trong đó quy định chế độ vận hành. - Bản vẽ hoàn thành công trình, hạng mục công trình; - Các tài liệu có liên quan đến việc thay đổi thiết kê; - Tài liệu nghiệm thu từng bộ phận, hạng mục công trình; - Chứng chỉ chất lượng, tài liệu thí nghiệm, nhật kí công trình; - Biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình. - Danh mục các thiết bị phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng. (4) Chủ đầu tư có quyền sử dụng và chịu trách nhiệm bảo quản công trình hoặc các hạng mục công trình sau khi đã kí biên bản bàn giao. (5) Trường hợp một số hạng mục công trình, dây chuyền công nghệ sau khi xây lắp xong đã nghiệm thu kĩ thuật, bên nhận thầu được phép sử dụng để phục vụ thi công (theo quy định trong hợp đồng kinh tế) thì trước khi bàn giao, bên nhận thầu phải sửa chữa những hư hỏng trong qúa trình sử dụng và bàn giao cho chủ đầu tư đúng thời gian quy định. (6) Đối với các công trình, hạng mục công trình bàn giao chậm so với thời gian quy định ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng của chủ đầu tư thì Hội nghị bàn giao phải kết luận trách nhiệm của các bên hũu quan theo các luật lệ hiện hành và được xử lí theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế. (7) Trường hợp các công trình, hạng mục công trình đã đủ điũu kiện bàn giao nhưng chủ đầu tư chưa thể nhận bàn giao theo quy định thì chủ đầu tư phải kí hợp đồng với bên nhận thầu để bảo vệ và bảo dưỡng công trình cho đến khi tiếp nhận bàn giao. (8) Sau khi bàn giao công trình, hạng mục công trình, tổ chức nhận thầu xây lắp phải giao lại cho chủ đầu tư các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ được cấp nhưng chưa sử dụng trong xây lắp. (9) Việc thoả thuận giữa chủ đầu tư và các bên nhận thầu về quyết toán công trình phải tiến hành đồng thời với việc bàn giao công trình. (10) Toàn bộ hồ sơ có liên quan đến thiết kế, thi công công trình, hạng mục công trình phải được thống kê bảo quản theo tiêu chuẩn "Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng -Quy tắc thống kê và bảo quản bản chính hồ sơ thiết kế xây dựng" (TCVN 3990 : 2012) và các quy định hiện hành về công tác lưu trữ của nhà nước. Xem chi tiết tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5640:1991 về bàn giao công trình xây dựng - Nguyên tắc cơ bản
Bổ sung quy chuẩn kỹ thuật về an toàn cháy cho nhà và công trình
Vừa qua, nhiều vụ cháy lớn diễn ra khiến người dân hoang mang và củng cố lại công tác phòng cháy, chữa cháy. Theo đó, người dân cần chủ động tìm hiểu và tuân thủ các quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2023. (1) Bổ sung quy chuẩn về lối ra ngoài trực tiếp Theo quy định hiện hành, chỉ quy định về Lối ra thoát nạn (lối thoát nạn, cửa thoát nạn) là lối hoặc cửa dẫn vào đường thoát nạn, dẫn ra ngoài trực tiếp hoặc dẫn vào vùng an toàn, tầng lánh nạn, gian lánh nạn. Tại Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD bổ sung quy chuẩn về lối ra ngoài trực tiếp, cụ thể: Cửa hoặc lối đi qua các vùng an toàn trong nhà (cùng tầng với lối ra ngoài trực tiếp) để dẫn ra ngoài nhà (ra khỏi các tường bao che của nhà) đến khu vực thoáng mà con người có thể di tản an toàn. CHÚ THÍCH: Một số trường hợp có thể được coi là lối đi qua các vùng an toàn trong nhà để dẫn ra ngoài nhà như sau: - Đi qua khu vực không có tải trọng cháy hoặc có nguy cơ cháy thấp (ví dụ khu vực này có thể có quầy lễ tân, bàn ghế gỗ, kim loại, quạt cây, hoặc các đồ vật tương tự với số lượng hạn chế), khu vực này được ngăn cách với các hành lang và các gian phòng tiếp giáp (nếu có) bằng vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi với cơ cấu tự đóng và khe cửa được chèn kín, hoặc ngăn cách bằng giải pháp khác tương đương (ví dụ: giải pháp nêu tại đoạn b) của 4.35, hoặc dùng màn ngăn cháy); - Đi qua lối đi hở, có thông khí với ngoài trời (ví dụ hành lang bên, ram dốc), được ngăn cách với các gian phòng, khu vực liền kề bởi bộ phận ngăn cháy làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất El 30 đối với nhà có bậc chịu lửa I, và phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất El 15 đối với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV; - Đi qua các khu vực khác được coi là an toàn đối với con người. (2) Sửa đổi quy chuẩn về sảnh thông tầng Đồng thời, tại Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD cũng bổ sung quy chuẩn về sảnh thông tầng, như sau: Sảnh thông tầng là không gian trống nối thông từ hai tầng trở lên trong nhà dân dụng và được bao che ở trên đỉnh không gian này (thường là không gian rộng lớn, sử dụng vì mục đích kiến trúc hoặc tạo không gian thương mại, dịch vụ, kinh doanh, trưng bày và tương tự. Các lỗ mở trên sàn nối thông chỉ vì mục đích làm thang bộ, thang cuốn, giếng thang máy, hoặc các giếng, kênh kỹ thuật không được coi là sảnh thông tầng). Không gian này có thể thông với các phần nhà tại mỗi tầng được nối thông (hành lang, gian phòng và tương tự). (3) Về bảo đảm an toàn cho người Ngoài ra, về bảo đảm an toàn cho người, Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD cũng sửa đổi một số quy chuẩn, như sau: - Trong các nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm, được phép bố trí phòng hút thuốc, các siêu thị và trung tâm thương mại, quán ăn, quán giải khát và các gian phòng công cộng khác nằm sâu hơn tầng hầm 1 khi thiết kế theo các tài liệu chuẩn được phép áp dụng, hoặc có luận chứng kỹ thuật theo 1.1.10. - Đối với bệnh viện và trường phổ thông, chỉ cho phép bố trí các công năng khám bệnh không có điều trị nội trú (khi đó không áp dụng 3.1.6 đối với bệnh viện), các công năng văn phòng, phụ trợ khác từ tầng bán hầm hoặc tầng hầm 1 (trong trường hợp không có tầng bán hầm) trở lên. - Tại tất cả các sàn tầng hầm, ít nhất phải có một lối vào buồng thang bộ thoát nạn đi qua sảnh ngăn khói được ngăn cách với không gian xung quanh bằng vách ngăn cháy loại 1 (theo luật hiện hành là loại 2) hoặc giải pháp tương đương khác. Các cửa đi phải là loại có cơ cấu tự đóng. Xem chi tiết tại Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2023.
Hướng dẫn về tiêu chuẩn thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy
Công trình như thế nào là thuộc danh mục dự án, công trình do cơ quan PCCC thẩm duyệt thiết kế về PCCC? Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt và nghiệm thu bao gồm những gì? Công trình như thế nào thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC? Thứ nhất, để xác định công trình nêu trên có thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC hay không cần căn cứ quy định Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Xem và tải Phụ lục V https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/13/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20V.doc Cụ thể, tại Mục 8 quy định nhà làm việc của doanh nghiệp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5000m3 trở lên thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC hoặc Mục 17 quy định cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích từ 1.500m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C, D, E có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. Thứ hai, thiết kế công trình và hạng mục phòng máy chủ nêu trên, chủ đầu tư cần căn cứ quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2022/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình để thiết kế giải pháp ngăn cháy, thoát nạn; căn cứ quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2023 về Phương tiện PCCC cho nhà và công trình – trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng để thiết kế hệ thống PCCC cho công trình. Thứ ba, nếu công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP, chủ đầu tư thực hiện trách nhiệm về PCCC trong đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Xem bài viết liên quan: Tiêu lệnh chữa cháy là gì? Nội quy an toàn về PCCC gồm những gì? Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế PCCC và nghiệm thu bao gồm những gì? Thành phần hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định tại Điều 13, hồ sơ nghiệm thu về PCCC theo quy định tại Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. (1) Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, bao gồm: - Đối với đồ án quy hoạch xây dựng: + Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức lập quy hoạch (Mẫu số PC06); + Các tài liệu và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với khu công nghiệp quy mô trên 20 ha, tỷ lệ 1/500 đối với các trường hợp còn lại thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định 136/2020/NĐ-CP; - Đối với chấp thuận địa điểm xây dựng trước khi tiến hành thiết kế các công trình độc lập có nguy hiểm cháy, nổ quy định tại các mục 15 và 16 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP (trừ trạm cấp xăng dầu nội bộ và cơ sở sử dụng khí đốt): + Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm xây dựng về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình; + Bản vẽ, tài liệu thể hiện rõ hiện trạng địa hình của khu đất có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy như bậc chịu lửa của công trình, khoảng cách từ công trình dự kiến xây dựng đến các công trình xung quanh, hướng gió, cao độ công trình; - Đối với thiết kế cơ sở của dự án, công trình: + Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; + Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình sử dụng vốn khác; + Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; + Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế cơ sở thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP; - Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình: + Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Văn bản góp ý thiết kế cơ sở về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (nếu có); + Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình sử dụng vốn khác; + Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; + Dự toán xây dựng công trình; + Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP; + Bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy (đối với hồ sơ thiết kế cải tạo, điều chỉnh); + Văn bản thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có); - Đối với thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: + Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư, chủ phương tiện ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; + Dự toán tổng mức đầu tư phương tiện; + Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, điểm b, c, d và điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định 136/2020/NĐ-CP; Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế phải có xác nhận của chủ đầu tư hoặc chủ phương tiện. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt và chủ đầu tư, chủ phương tiện phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch đó. (2) Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, bao gồm: - Bản sao Giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ đã được đóng dấu thẩm duyệt của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; - Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; - Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và chữa cháy; - Các bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt; - Tài liệu, quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới; - Văn bản nghiệm thu hoàn thành các hạng mục, hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy; - Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy. Các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ phương tiện, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thi công. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt. Xem bài viết liên quan: Tiêu lệnh chữa cháy là gì? Nội quy an toàn về PCCC gồm những gì?
Quy định về phân cấp công trình theo thời hạn sử dụng theo thiết kế
Phân cấp công trình được quy định theo những tiêu chí nào? Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình là bao lâu? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy chuẩn 03:2022/BXD về phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng quy định về việc phân cấp công trình theo các tiêu chí sau: - Hậu quả do kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy (sau đây gọi là cấp hậu quả); - Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình; - Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình (hoặc các phần của công trình, sau đây gọi chung là công trình), bao gồm: bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. Theo đó, Quy chuẩn 03:2022/BXD áp dụng để xác định các giải pháp kinh tế - kỹ thuật khi thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và các công trình dạng nhà khác. (1) Cấp hậu quả của công trình - Cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao), được quy định tại Phụ lục A của quy chuẩn này và được xác định trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. - Kết cấu và nền của công trình cần được thiết kế tương ứng với cấp hậu quả của công trình quy định tại quy chuẩn này theo các tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn áp dụng. - Phụ thuộc vào dạng kết cấu và những tình huống cụ thể trong thiết kế công trình, có thể áp dụng cấp hậu quả của một số bộ phận, cấu kiện kết cấu khác với cấp hậu quả của công trình. (2) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình Trong đó, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng mà không cần sửa chữa lớn kết cấu. Cụ thể, quy định về thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình như sau: Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình Mức Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình 1) Công trình 1 Nhỏ hơn 25 năm Công trình quy định tại A.2, Phụ lục A của quy chuẩn này. 2 Không nhỏ hơn 25 năm Công trình chịu tác động trực tiếp của môi trường xâm thực mạnh 2) (hóa chất, môi trường biển), trừ công trình tạm. 3 Không nhỏ hơn 50 năm Các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và các công trình dạng nhà khác không thuộc các mức 1, 2 và 4 trong bảng này. 4 Không nhỏ hơn 100 năm Nhà và công trình độc đáo, có giá trị kiến trúc hoặc mang ý nghĩa biểu tượng quan trọng (Bảo tàng quốc gia, nhà lưu giữ hiện vật quốc gia, sân vận động thi đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, nhà hát quốc gia, công trình điểm nhấn có kiến trúc độc đáo tại các địa phương và các công trình tương tự). 1) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của một số bộ phận kết cấu và bộ phận bao che riêng biệt có thể lấy khác thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình. 2) Xác định theo thang phân loại môi trường xâm thực trong tiêu chuẩn có liên quan. Bên cạnh đó, kết cấu của công trình phải được thiết kế theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng nhằm đảm bảo độ bền lâu tương ứng với thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình, có xét đến các yếu tố sau: - Các điều kiện khai thác sử dụng theo công năng; - Ảnh hưởng của môi trường xung quanh; - Các tính chất của vật liệu sử dụng, các giải pháp bảo vệ chúng khỏi các tác động bất lợi của môi trường cũng như khả năng suy giảm các tính chất của vật liệu. (3) Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình Việc phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình nhằm thiết lập các yêu cầu an toàn cháy khi thiết kế xây dựng các hệ thống phòng cháy chống cháy cho công trình, phụ thuộc vào công năng và tính nguy hiểm cháy của công trình. CHÚ THÍCH: Các khái niệm về an toàn cháy trong 2.3 được định nghĩa tại QCVN 06:2022/BXD. - Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình được thực hiện theo các tiêu chí sau: + Bậc chịu lửa; + Cấp nguy hiểm cháy kết cấu; + Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. Xem chi tiết tại Quy chuẩn 03:2022/BXD có hiệu lực từ 01/6/2023.
Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trong thời gian xây dựng từ 06/9/2023
Ngày 06/9/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Theo đó, quy định phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng (1) Đối tượng bảo hiểm Chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau: - Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Công trình đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và thuộc danh mục dự án đầu tư phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường. Xem và tải Phụ lục III https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-3.docx Phụ lục IV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-4.docx - Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan. (2) Số tiền bảo hiểm tối thiểu Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có). (3) Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm - Phạm vi bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công trình trong thời gian xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 34. - Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố. + Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ. + Tổn thất hoặc thiệt hại của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có tên trong danh sách cấm vận. + Tổn thất hoặc thiệt hại có liên quan đến dịch bệnh theo công bố của cơ quan có thẩm quyền. + Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm. + Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. + Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công). + Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính. + Tổn thất phát sinh do lỗi thiết kế của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng từ cấp II trở lên. + Tổn thất do hiện tượng ăn mòn, mài mòn, ôxy hóa. + Tổn thất do hiện tượng mục rữa và diễn ra trong điều kiện áp suất, nhiệt độ bình thường (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP). + Tổn thất do hiện tượng kết tạo vẩy cứng như han gỉ, đóng cặn hoặc các hiện tượng tương tự khác (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. + Chi phí sửa chữa, thay thế, chỉnh sửa khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề. Loại trừ này chỉ áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục bị ảnh hưởng trực tiếp, không áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục khác là hậu quả gián tiếp do khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề mà thi công đúng. + Tổn thất hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê. Xem bài viết liên quan: Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới từ 06/9/2023 (4) Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng thực hiện như sau: - Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng. - Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá 28 ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử. (5) Trách nhiệm mua bảo hiểm Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm cho công trình hoặc cho từng hạng mục của công trình trong thời gian xây dựng. Các trường hợp cụ thể như sau: - Trường hợp mua bảo hiểm cho công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại Điều 33 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Trường hợp mua bảo hiểm theo từng hạng mục công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm của từng hạng mục công trình không thấp hơn giá trị đầy đủ của hạng mục công trình đó khi hoàn thành và tổng số tiền bảo hiểm của các hạng mục công trình trong thời gian xây dựng không thấp hơn số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại Điều 33 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. (6) Hồ sơ bồi thường bảo hiểm Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng bao gồm các tài liệu sau: - Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm. - Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm. - Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm: + Hồ sơ sự cố công trình xây dựng trong trường hợp xảy ra sự cố công trình xây dựng (bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có xác nhận của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều 47 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng hoặc bằng chứng chứng minh tổn thất của công trình xây dựng. + Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại. - Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hoặc để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. - Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập. - Các tài liệu khác có liên quan (nếu có). Ngoài ra, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 40. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 40. Xem chi tiết tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023 và thay thế Nghị định 03/2021/NĐ-CP, Nghị định 23/2018/NĐ-CP, Nghị định 119/2015/NĐ-CP. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx
Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp trung ương
Thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành được công bố tại Quyết định 707/QĐ-BXD năm 2023. Trình tự thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng - Trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc cơ quan chuyên môn của Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. - Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra các điều kiện nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng. Trường hợp công trình không được kiểm tra trong quá trình thi công thì thực hiện kiểm tra sự tuân thủ các quy định về công tác quản lý chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, các nhà thầu và kiểm tra các điều kiện nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng. - Trong thời hạn 30 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với công trình còn lại kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành ra thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng. Thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình Chủ đầu tư chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm: - Báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng theo Phụ lục VIa Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. - Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình theo Phụ lục VIb Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Thời hạn giải quyết: 30 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với công trình còn lại kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu. Cơ quan giải quyết thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình: - Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng: Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; - Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khác theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP căn cứ theo quyết định của Bộ trưởng các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên về xây dựng trực thuộc và được quy định trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của các Bộ. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Xây dựng năm 2014. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/06/2020. - Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. - Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Lưu ý: Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện gửi hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đến cơ quan có thẩm quyền thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 18 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng. Trên đây là thủ tục thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Công trình dầu khí phải đảm bảo 07 loại an toàn trong thiết kế, xây dựng
Ngày 01/7/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 45/2023/NĐ-CP quy định chỉ tiết một số điều của Luật Dầu khí 2022. Theo đó, công trình dầu khí phải đảm bảo 07 loại an toàn trong thiết kế, chế tạo, xây dựng, vận hành công trình dầu khí bao gồm: (1) An toàn trong thiết kế, chế tạo, xây dựng, vận hành công trình dầu khí - Công trình dầu khí phải được thiết kế, chế tạo, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tể, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, bảo đảm các yêu cầu sau: + An toàn về công nghệ; + An toàn về xây dựng; + An toàn về phòng chống cháy nổ; + Vùng và hành lang an toàn; + Các quy định về bảo vệ môi trường; + Chịu được các tải trọng dự kiến trong quá trình vận hành và khi xảy ra sự cố; + Không tạo ra sự cố dây chuyền từ sự cố đơn lẻ. - Việc thiết kế, chế tạo, xây dựng, chạy thử, nghiệm thu công trình dầu khí phải được kiểm tra, chứng nhận bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đảm bảo sự phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Trước khi chạy thử, nhà thầu phải tiến hành các công việc kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm đối với từng hạng mục công trình và phải bảo đảm kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, công tác phòng cháy và chữa cháy đã sẵn sàng được triển khai theo quy định. Trong quá trình chạy thử, tổ chức, cá nhân phải áp dụng các biện pháp tăng cường nhăm sẵn sàng ứng cứu kịp thời và có hiệu quả các sự cố, tai nạn có thể xảy ra. - Công trình dầu khí chỉ được đưa vào vận hành sau khi kết quả kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm công trình và các nội dung an toàn đáp ứng được các yêu cầu đề ra. - Công trình dầu khí phải được vận hành, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa theo đúng quy định, phù hợp với các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng được phê duyệt. Nhà thầu phải dừng ngay các hoạt động nêu các hoạt động đó có thể gây nguy hiểm đối với con người, môi trường và công trình dầu khí mà không thể kiểm soát được. (2) Hệ thống quản lý về an toàn trong xây dựng công trình dầu khí - Nhà thầu phải xây dựng, duy trì và cập nhật hệ thống quản lý về an toàn đề đảm bảo an toàn cho toàn bộ các hoạt động dầu khí từ khi bắt đầu giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí đến khi kết thúc giai đoạn thu dọn công trình dầu khí. - Nội dung chính của hệ thống quản lý an toàn bao gồm: + Chính sách, mục tiêu về an toàn, môi trường lao động và chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu dó; + Danh mục cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; + Các quy trình vận hành, xử lý sự cố và bảo trì công trình, máy, thiết bị; các quy định về quản lý, kiểm tra, kiểm định, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho công trình, máy, thiết bị, hóa chất nguy hiểm; + Các quy định an toàn; biển báo an toàn cho dây chuyền, máy, thiết bị, vật tư, hóa chất, các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; quản lý lưu giữ tài liệu và báo cáo; + Hệ thống tổ chức công tác an toàn: phân cấp trách nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, các kênh báo cáo; yêu cầu về kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc; + Đánh giá kết quả thực hiện chương trình quản lý an toàn và các giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng quản lý an toàn. Năng lực về quản ỉý an toàn, sức khỏe, môi trường của các nhà thầu phải được kiểm soát đảm bảo phù hợp với hệ thống quản lý an toàn của tổ chức, cá nhân; + Mọi sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật, công nghệ và các yêu cầu khác có ảnh hưởng tới mức độ rủi ro phải được tổ chức, cá nhân cập nhật, đánh giá và kiểm soát nhằm bảo đảm hệ thống quản lý an toàn được thực hiện liên tục, thống nhất. Xem thêm Nghị định 45/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 thay thế Nghị định 95/2015/NĐ-CP.
Thay đổi quy định về bố trí kỹ sư chuyên ngành thủy lợi vận hành đập
Ngày 27/6/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi 2017. Theo đó, Nghị định thay đổi quy định về bố trí kỹ sư chuyên ngành thủy lợi vận hành đập như sau: (1) Tăng cường số lượng kỹ sư thủy lợi bố trí quản lý vận hành đập Sửa đổi Điều 8 Nghị định 67/2018/NĐ-CP về yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước như sau: - Đập, hồ chứa quan trọng đặc biệt: bổ trí ít nhất 07 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. - Đập, hồ chứa nước lớn: + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000.000 m3 trở lên: bổ trì ít nhất 05 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3: bố trí ít nhất 03 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đỏ có ít nhất 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập. hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa lớn còn lại, trừ đập, hồ chứa lớn quy định tại điểm a, điểm b khoản này: bố trí ít nhất 02 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (So với Nghị định 67/2018/NĐ-CP yêu cầu bố trí 02 kỹ sư ngành thủy lợi được bồi dưỡng nghiệp vụ thay vì 01 kỹ sư như trước). - Đập, hồ chứa nước vừa: + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 1,000.000 m1 đến dưới 3,000.000 m3: tổ chức, cá nhân khai thác phái có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phái dược đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa vừa còn lại, trừ đập, hồ chứa nước vừa quy định tại điểm a khoản này: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (Nghị định 67/2018/NĐ-CP thay đổi hồ có chứa dung tích trữ từ 1,000.000 m1 đến dưới 3,000.000 m3 không còn tuyển dụng người có bằng cao đẳng ngành thủy lợi). - Đập, hồ chứa nước nhỏ: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (Không còn quy định dung tích trữ đập, hồ chứa nước nhỏ và tuyển dụng người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên được đào tạo nghiệp vụ). (2) Bổ sung nguyên tắc sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi Sửa đổi Điều 14 Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định nguyên tắc cấp phép như sau: - Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợi 2017, Luật Đất đai 2013, Luật Tài nguyên nước 2012 và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình dên giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thi cấp một giấy phép. - Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép. (Bổ sung nguyên tắc về các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi) (3) Căn cứ cấp phép đối với các hoạt động bảo vệ công trình thủy lợi Sửa đổi Điều 15 Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ: - Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi. - Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thi cãn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không anh huong den an toàn và vận hành công trình thủy lợi. - Tỉnh hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép. Xem thêm Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP.
Công trình xây dựng không có giấy phép nhưng đã xây dựng xong thì bị xử phạt thế nào?
Không ít các trường hợp dự án đầu tư bắt buộc phải có giấy phép xây dựng nhưng lại không xin cấp giấy phép để thực hiện. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến độ an toàn xây dựng và kế hoạch của địa phương. Vậy trong trường hợp công trình xây dựng không có giấy phép nhưng đã xây dựng xong thì bị xử phạt thế nào? nếu đủ điều kiện cấp phép xây dựng có được thực hiện cấp hay không? 1. Công trình xây dựng là gì? Theo khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật Xây dựng 2020) có giải thích công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước. 2. Những công trình nào phải xin giấy phép xây dựng? Căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật Xây dựng 2020) quy định về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 như sau: - Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: + Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; + Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, VKSNDTC, TANDTC, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng. + Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014. + Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. + Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ. + Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. + Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; + Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. + Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. + Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. - Giấy phép xây dựng gồm: + Giấy phép xây dựng mới. + Giấy phép sửa chữa, cải tạo. + Giấy phép di dời công trình. + Giấy phép xây dựng có thời hạn. 3. Mức phạt tiền đối với hành vi xây dựng công trình không xin giấy phép Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm quy định về trật tự xây dựng đối với tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau: - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; - Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Ngoài ra, buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. 4. Có được cấp giấy phép nếu công trình đã xây xong? Cụ thể, đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP. Thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng mà đang thi công thì xử lý như sau: Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép, về thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp công trình xây dựng không thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng mà đã xây dựng xong nhưng không có giấy phép thì bị phạt từ 60 triệu đồng đến 140 triệu đồng. Bên cạnh đó còn có thể phá dỡ nếu có vi phạm, dù vậy công trình sẽ tiếp tục được giữ lại nếu thuộc trường hợp không vi phạm kỹ thuật.
Ngày 19/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 25/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 32/2014/NĐ-CP ngày 22/4/2014 về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. (1) Thu tiền dịch vụ sử dụng và khai thác đường cao tốc Theo đó, sửa đổi quy định về thu tiền dịch vụ sử dụng và khai thác các công trình đường cao tốc, cụ thể: Đối với đường cao tốc được thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ phải áp dụng hình thức thu phí điện tử không dừng (ETC). Đường cao tốc là tài sản công của Nhà nước, Cơ quan được giao quản lý đường cao tốc có trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác công trình đường cao tốc theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan. (2) Điều kiện đường cao tốc được đưa vào sử dụng Ngoài ra, Nghị định 25/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số quy định về công trình đường cao tốc đưa vào khai thác sử dụng và việc tạm dừng khai thác đường cao tốc. Theo đó, đường cao tốc được đưa vào khai thác sử dụng khi đáp ứng các quy định: - Đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Phương án tổ chức giao thông đã được duyệt; - Có quy trình vận hành khai thác đối với các hạng mục, thiết bị. Công trình hầm trên đường cao tốc có sử dụng các thiết bị thông gió, lọc bụi, kiểm soát môi trường, phòng cháy, chữa cháy, hệ thống điện và các thiết bị khác phục vụ khai thác sử dụng; trung tâm quản lý, điều hành giao thông quốc gia; Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến. Các thiết bị lắp đặt vào công trình đường cao tốc gồm: thiết bị nhận dạng phương tiện giao thông, cân tải trọng, kiểm soát giao thông, quan trắc công trình, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị phục vụ cứu nạn, cứu hộ... (3) 05 trường hợp tạm dừng khai thác đường cao tốc Tạm dừng khai thác đường cao tốc là trường hợp tạm không sử dụng cho các phương tiện giao thông khai thác sử dụng một chiều, hai chiều, một đoạn hoặc cả tuyến đường cao tốc, trừ các phương tiện làm nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát giao thông, phương tiện cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố, bảo đảm giao thông. Theo đó, 05 trường hợp đường cao tốc phải tạm dừng khai thác do không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng gồm: - Công trình bị hư hỏng do xảy ra sự cố công trình, do hậu quả của thiên tai; - Công trình bị hư hỏng không thể khai thác, sử dụng an toàn; - Sự cố cháy, nổ; - Xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng buộc phải tạm dừng khai thác để phục vụ cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn giao thông; - Khi xảy ra thảm họa, dịch bệnh hoặc khi có yêu cầu phục vụ quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Xem chi tiết tại Nghị định 25/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2023.
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2023: Yêu cầu khắc phục những bất cập trong dự án GTVT
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2023 ngày 19/5/2023 về việc lập lại trật tự, kỷ cương, khắc phục những bất cập đối với công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án ngành GTVT. Theo đó, Thủ tướng chính phủ yêu cầu khắc phục những bất cập trong dự án GTVT góp phần đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công trình. (1) Về công tác khảo sát dự án GTVT - Kiểm tra chặt chẽ năng lực thực tế của đơn vị khảo sát so với hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất, bảo đảm chất lượng trong việc lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế. - Chấn chỉnh công tác khảo sát, đặc biệt khảo sát địa chất, phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát, lưu ý khi khảo sát điều tra các mỏ vật liệu, bãi đổ thải phải khảo sát kỹ lưỡng về vị trí, trữ lượng, chất lượng, khả năng cung ứng của các mỏ, thủ tục khai thác, trữ lượng của các bãi đổ thải, đường vận chuyển, phương án sử dụng đường công vụ nội, ngoại tuyến đáp ứng yêu cầu của dự án; kiểm soát chất lượng hồ sơ, nghiệm thu đúng quy định của pháp luật. - Tính toán chi phí giải phóng mặt bằng phải điều tra làm rõ diện tích, loại đất… thỏa thuận với địa phương về đơn giá, kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, bảo đảm không làm tăng tổng mức đầu tư trong quá trình thực hiện. (2) Về tư vấn thiết kế dự án GTVT - Nâng cao trách nhiệm, bảo đảm chất lượng trong công tác điều tra, khảo sát xây dựng gắn với nhu cầu vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi), đánh giá tác động môi trường...; thẩm định thiết kế, lựa chọn phương án kỹ thuật phải bảo đảm tính bền vững công trình, thích ứng biến đổi khí hậu. - Thực hiện nghiêm túc công tác giám sát tác giả theo quy định, kịp thời phối hợp với các chủ thể tham gia dự án để giải quyết các vấn đề liên quan đến điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công; khắc phục kịp thời các tồn tại, hạn chế của hồ sơ đã được cơ quan chức năng chỉ ra trong quá trình thực hiện, kịp thời hoàn thiện hồ sơ thiết kế điều chỉnh để không làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công trình; chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về chất lượng công tác khảo sát, thiết kế; nghiên cứu giải pháp thiết kế tối ưu, công nghệ phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn khu vực dự án; công tác lập dự toán xây dựng công trình phải bảo đảm tính đúng, tính đủ… không làm tăng vốn trong quá trình thực hiện dự án. - Kiểm soát chặt chẽ chất lượng hồ sơ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo đúng quy định của pháp luật. (3) Về tư vấn thẩm tra dự án GTVT Thực hiện nghiêm yêu cầu về tính độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng; bố trí cán bộ đủ năng lực, phù hợp với quy mô, loại và cấp công trình; nâng cao chất lượng công tác thẩm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm tra. (4) Về tư vấn giám sát dự án GTVT - Hợp đồng tư vấn giám sát phải chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách nhiệm của tư vấn giám sát; có cơ chế xử phạt, xử lý nghiêm nhà thầu khi vi phạm hợp đồng, không giám sát chặt chẽ dẫn đến chất lượng công trình không bảo đảm. Kiểm soát chặt chẽ việc huy động nhân sự của tư vấn giám sát với hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất. Thực hiện đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm theo hợp đồng và quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và chủ đầu tư về những công việc được giao. - Kiểm soát công tác thí nghiệm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu tuân thủ các điều khoản hợp đồng đã ký kết. Giám sát chặt chẽ chất lượng, nguồn gốc xuất xứ của vật tư, vật liệu và thiết bị sử dụng cho công trình, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật của dự án. (5) Kiểm tra, rà soát một số dự án GTVT - Đường cao tốc có cốt đường cao hơn bình thường làm tăng nhu cầu vật liệu đắp nền. - Xem xét kỹ lưỡng điều kiện thoát lũ, phù hợp dòng chảy; nghiên cứu phương án làm cầu cạn, hạ thấp cốt đường, thay hầm dân sinh bằng cầu vượt đường cao tốc ngay từ khi lập dự án để có các phương án sử dụng vật liệu xây dựng và mặt bằng thi công. Xem thêm Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2023 ban hành ngày 19/5/2023
Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia năm 2022
Ngày 08/02/2023, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 62/QĐ-BXD Công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia năm 2022. Theo công bố tại Quyết định 62/QĐ-BXD chỉ số giá xây dựng quốc gia là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian trên phạm vi cả nước. Chỉ số giá xây dựng quốc gia công bố tại Quyết định 62/QĐ-BXD được sử dụng làm cơ sở xác định suất vốn đầu tư, tham khảo trong phân tích mức độ biến động giá bình quân của chỉ số giá xây dựng khi xác định chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư và các công việc liên quan đến đánh giá biến động giá xây dựng công trình phục vụ quản lý, điều hành vĩ mô. Ngoài ra, chỉ số giá xây dựng quốc gia này không sử dụng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng. Theo đó, chỉ số giá xây dựng quốc gia đã tính toán đến sự biến động của các chi phí sau: - Chi phí xây dựng, - Chi phí thiết bị, - Chi phí quản lý dự án, - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng - Một số khoản mục chi phí khác của chi phí đầu tư xây dựng công trình. Một số khoản mục chi phí không đưa vào tính toán đối với chỉ số giá xây dựng quốc gia như: - Chi phí bồi thường; - Hỗ trợ và tái định cư; - Rà phá bom mìn và vật liệu nổ, - Lãi vay trong thời gian xây dựng (đối với những dự án sử dụng vốn vay); - Vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) Bảng chỉ số giá xây dựng quốc gia năm 2022 Đơn vị tính: % TT Chỉ số giá xây dựng So với năm gốc 2020 So với năm 2021 A CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CHUNG CẢ NƯỚC 111,01 104,92 B CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG THEO LOẠI CÔNG TRÌNH PHỔ BIẾN (bình quân cho cả nước) I Công trình xây dựng dân dụng 1 Công trình nhà ở 110,13 103,23 2 Công trình giáo dục 108,26 102,97 3 Công trình y tế 104,52 101,60 4 Công trình văn hóa (nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, bảo tàng...) 109,89 103,89 5 Công trình trụ sở cơ quan, văn phòng 108,85 103,12 II Công trình công nghiệp 1 Công trình sản xuất vật liệu xây dựng (nhà máy sản xuất gạch, ngói) 103,57 101,53 2 Công trình năng lượng 2.1 Đường dây 115,90 105,38 2.2 Trạm biến áp 101,65 100,60 3 Công trình nhà máy dệt, nhà máy sản xuất các sản phẩm may 108,60 102,71 III Công trình hạ tầng kỹ thuật 1 Công trình cấp nước 1.1 Nhà máy nước 107,80 102,92 1.2 Tuyến ống cấp nước 105,21 102,21 2 Công trình thoát nước 2.1 Tuyến cống thoát nước 111,87 105,23 2.2 Công trình xử lý nước thải 108,23 103,07 3 Công trình chiếu sáng công cộng 121,20 107,49 4 Công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị 113,54 5 Công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp 115,14 IV Công trình giao thông 1 Công trình đường bộ 1.1 Đường bê tông xi măng 110,25 105,55 1.2 Đường bê tông nhựa 118,47 110,98 2 Công trình cầu đường bộ (cầu Bê tông xi măng) 117,12 106,37 V Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Công trình thủy lợi 1.1 Kênh a Kênh bê tông xi măng 110,92 105,20 b Kênh xây gạch 105,74 102,52 1.2 Trạm bơm tưới tiêu 108,61 103,92 2 Công trình đê điều Đê sông 113,35 107,86 Xem chi tiết tại Quyết định 62/QĐ-BXD có hiệu lực từ ngày 08/02/2023.
04 trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước phải xin giấy phép
Ngày 01/02/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2012. Theo đó, các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước hay khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép quy định như sau: Công trình khai thác sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký (1) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 hoặc công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng khai thác lớn hơn 0,1 m3/giây đến 0,5 m3/giây. Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 có các mục đích khai thác, sử dụng nước có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện xin phép. (2) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm; (3) Khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 02/2023/NĐ-CP và các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước 2012 trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do UBND tỉnh công bố. (4) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có giấy phép (1) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 và khoản 1 Điều 17 Nghị định 02/2023/NĐ-CP. (2) Khai thác, sử dụng nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện để cấp cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp Mà tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành các hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện này chưa được cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích nêu trên. Nguyên tắc cấp phép sử dụng tài nguyên nước - Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo vệ tài nguyên nước và môi trường theo quy định của pháp luật. - Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước cho sinh hoạt. - Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. - Phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Điều kiện cấp phép sử dụng tài nguyên nước (1) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Đã hoàn thành việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có các quy hoạch và quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Đề án, báo cáo phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định lập; thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực. Phương án thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp với quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước, môi trường. - Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt có xây dựng hồ, đập trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2012, điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này và các điều kiện sau đây: + Có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước; phương án quan trắc khí tượng, thủy văn, tổ chức dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp chưa có công trình. + Có quy trình vận hành hồ chứa; có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thực hiện việc vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, quan trắc khí tượng, thủy văn và dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp đã có công trình. (2) Trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng nước mà chưa có giấy phép tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cấp giấy phép. Việc xử lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác, sử dụng nước không có giấy phép tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. Xem thêm Nghị định 02/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 20/3/2023 thay thế Nghị định 201/2013/NĐ-CP.
Công trình cấp I thì nhà thầu lắp đặt thiết bị cấp 2 có được tham gia thi công hay không?
Thưa Luật sư cho tôi hỏi công trình cấp I thì nhà thầu lắp đặt thiết bị hạng II có được tham gia thi công hay không?
Cấp hậu quả của công trình được hiểu là gì? 03 Cấp hậu quả của công trình?
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng: Cấp hậu quả của công trình là gì? 03 Cấp hậu quả của công trình? Cấp hậu quả của công trình là gì? Theo tiết 1.3.2 tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD có quy định như sau: “Đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy.” Theo đó, cấp hậu quả của công trình được hiểu là đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy. 03 Cấp hậu quả của công trình? Căn cứ tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD thì cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao) và được quy định cụ thể tại Phụ lục A của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2022/BXD về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD và được xác định trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình như sau: A.1 Các công trình có cấp C3 A.1.1 Công trình tập trung đông người A.1.1.1 Nhà ga hàng không (nhà ga chính). A.1.1.2 Tòa nhà trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung đông người tương tự với tổng sức chứa trên 1 200 chỗ. A.1.1.3 Tòa nhà trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng và các nhà để kinh doanh dịch vụ tập trung đông người tương tự, có nhiều tầng với tổng diện tích sàn kinh doanh trên 30 000 m2. A.1.1.4 Khán đài sân vận động hoặc khán đài sân thi đấu thể thao ngoài trời (và mái che khán đài, nếu có) với sức chứa trên 5 000 chỗ. A.1.1.5 Tòa nhà thi đấu thể thao có khán đài với sức chứa trên 5 000 chỗ. A.1.1.6 Tòa nhà bệnh viện với tổng số giường bệnh trong tòa nhà đó từ 500 giường trở lên. A.1.2 Công trình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc thiệt hại về kinh tế nếu có sự cố A.1.2.1 Các công trình chính trong cơ sở sản xuất, chế biến, sử dụng, lưu trữ, bảo quản, xử lý, tiêu hủy chất phóng xạ, vật liệu nổ có nguy cơ rò rỉ hoặc phát nổ. A.1.2.2 Các công trình chính trong cơ sở sản xuất, chế biến, sử dụng, lưu trữ, bảo quản, xử lý, tiêu hủy hóa chất nguy hiểm, độc hại có nguy cơ rò rỉ hoặc cháy nổ. A.1.2.3 Các công trình chính trong các cơ sở: nhà máy lọc, hóa dầu, nhà máy chế biến khí, trạm cấp khí (LPG, CNG, LNG), nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học, kho chứa dầu thô, xăng dầu, kho chứa khí hóa lỏng, trạm chiết khí hóa lỏng, phân phối khí; các tuyến ống dẫn khí, dẫn dầu có nguy cơ sự cố gây thiệt hại về người hoặc hậu quả cao về kinh tế hoặc môi trường. CHÚ THÍCH: LPG là từ viết tắt của Liquified Petrolium Gas; CNG - Compressed Natural Gas; LNG - Liquified Natural Gas. A.1.2.4 Các công trình chính thuộc nhà máy nhiệt điện có công suất từ 150 MW trở lên. A.1.3 Công trình có ý nghĩa chính trị - xã hội A.1.3.1 Nhà Quốc hội, Phủ Chủ tịch, tòa nhà trụ sở Chính phủ, tòa nhà trụ sở Trung ương Đảng. A.1.3.2 Tòa nhà bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày cấp quốc gia. A.1.4 Công trình có quy mô kết cấu lớn A.1.4.1 Kết cấu dạng nhà có chiều cao trên 75 m. CHÚ THÍCH: Chiều cao kết cấu dạng nhà được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới điểm cao nhất của kết cấu công trình (bao gồm tầng tum, mái dốc nếu có; không bao gồm các thiết bị kỹ thuật như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại .... nếu có). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. A.1.4.2 Kết cấu cột, trụ, tháp có chiều cao trên 75 m. CHÚ THÍCH: Chiều cao kết cấu cột, trụ, tháp được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình hoặc từ cao độ mặt móng công trình, lấy theo cao độ cao hơn, tới đỉnh kết cấu cột, trụ, tháp (không bao gồm các thiết bị kỹ thuật trên đỉnh cột, trụ, tháp nếu có). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. A.1.4.3 Kết cấu dạng bể chứa, si lô có chiều cao trên 75 m, hoặc dung tích chứa lớn hơn 15 000 m3. A.1.4.4 Kết cấu có nhịp từ 100 m trở lên. A.1.4.5 Kết cấu ngầm thuộc công trình dân dụng và công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị có chiều sâu ngầm từ 18 m trở lên. CHÚ THÍCH: Chiều sâu ngầm của kết cấu được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới mặt sàn dưới cùng. A.1.5 Các công trình khác theo quyết định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình CHÚ THÍCH: Đê, đập, tường chắn, kè và các công trình chịu áp tương tự phân cấp theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành khác. A.2 Các công trình có cấp C1 A.2.1 Nhà ở riêng lẻ một tầng sử dụng vật liệu độ bền lâu thấp (gạch xỉ, vôi xỉ, đá ong, đất, tre, lá và tương tự). A.2.2 Nhà một tầng dùng vào các mục đích: sinh hoạt tạm cho người, nhà tạm tổ chức sự kiện, hoạt động văn hóa, dịch vụ ngoài trời quy mô vừa và nhỏ; gia công, sản xuất tạm; kho lưu trữ tạm. A.2.3 Nhà di động dạng công ten nơ hoặc nhà tháo lắp được, sử dụng vào các mục đích tạm thời. A.2.4 Nhà bảo vệ, bãi để xe, lều trại, hàng rào tạm. A.2.5 Các công trình có mục đích sử dụng tạm khác. A.3 Các công trình có cấp C2 Công trình khác ngoài các công trình có cấp C1 và cấp C3. Lưu ý: Kết cấu và nền của công trình cần được thiết kế tương ứng với cấp hậu quả của công trình quy định tại quy chuẩn này theo các tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn áp dụng. Phụ thuộc vào dạng kết cấu và những tình huống cụ thể trong thiết kế công trình, có thể áp dụng cấp hậu quả của một số bộ phận, cấu kiện kết cấu khác với cấp hậu quả của công trình. Tóm lại: Cấp hậu quả của công trình là đặc trưng phân cấp của công trình, phụ thuộc vào công năng sử dụng của công trình, cũng như thiệt hại về người, hậu quả về xã hội, môi trường và kinh tế khi kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy. Cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao).
Khi nào thì công trình xây dựng sẽ không được bồi thường nếu thu hồi đất?
Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ có rất nhiều trường hợp, ngoài đất thì tài sản trên đất vẫn được bồi thường. Tuy nhiên, khi nào thì phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng sẽ không được bồi thường nếu thu hồi đất? Khi nào thì phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng sẽ không được bồi thường nếu thu hồi đất? Căn cứ Khoản 3 Điều 105 Luật đất đai 2024 quy định Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau: 1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật đất đai 2024. 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật đất đai 2024. 3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn. Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời. 4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền. Do đó, đối với trường hợp Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì sẽ không được bồi thường nếu thu hồi đất. Vấn đề hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất? Căn cứ Điều 109 Luật đất đai 2024 quy định về Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau: 1. Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 của Luật này đối với các đối tượng sau đây: - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; - Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền; - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. 2. Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều này. 3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và được hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ được quy định như sau: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại điểm c khoản này; - Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi. 5. Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất hiện hành.
Sau khi hoàn thành công trình xây dựng bao lâu thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ nghiệm thu
Câu hỏi: sau khi hoàn thành công trình xây dựng quy định bao lâu chủ đầu tư phải nộp hồ sơ gửi cơ quan chuyên môn kiểm tra nghiệm thu? Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin cho câu hỏi trên. Quy định về kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng quy định tại Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng - Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 bao gồm: + Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này; + Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; + Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản này. ... - Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình: + Trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 23 Nghị định này, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng; + Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, trường hợp công trình không được kiểm tra trong quá trình thi công theo quy định tại khoản 5 Điều này thì thực hiện kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này hoặc ra văn bản không chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong đó nêu rõ các nội dung còn tồn tại cần được khắc phục. Thời hạn ra văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 30 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với công trình còn lại kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu; + Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có) và yêu cầu thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; + Cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu. ... ==>> Tùy trường hợp mà trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình khác nhau, cũng cũng thời gian phải nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định khác nhau. Quy định về phân loại và phân cấp công trình xây dựng Theo Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP - Căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau: + Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác; + Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này. Công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ. - Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng được quy định như trên.
Sửa đổi cách xác định giá xây dựng công trình từ ngày 15/2/2024
Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trong đó, Thông tư 14/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Điều 9 về xác định giá xây dựng công trình. Theo đó, giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp. Giá xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV. Xem và tải Phụ lục IV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/20/PHU-LUC-IV.docx Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này làm cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trường hợp tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo đơn giá xây dựng chi tiết, hoặc giá xây dựng tổng hợp trên cơ sở định mức xây dựng, thì giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xác định theo quy định sau: Giá vật liệu xây dựng Giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình. Trường hợp vật liệu xây dựng chưa có trong công bố giá hoặc đã có nhưng chủng loại vật liệu không phù hợp với yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, khả năng cung ứng và các điều kiện cụ thể khác theo từng dự án, công trình thì giá vật liệu xây dựng để xác định giá xây dựng công trình được thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá lựa chọn trên cơ sở tham khảo các nguồn thông tin về giá vật liệu xây dựng theo hướng dẫn tại điểm b mục 1.2.1.1 Phụ lục IV. Việc lựa chọn giá vật liệu xây dựng phải khách quan, minh bạch, đảm bảo hiệu quả của dự án. Khuyến khích lựa chọn vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng cho công trình, dự án nhưng phải đảm bảo hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án. Trường hợp dự án có yêu cầu phải sử dụng vật liệu xây dựng đặc thù, không phổ biến trên thị trường, hoặc sử dụng vật liệu nhập khẩu thì phải thuyết minh cụ thể trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thuyết minh thiết kế xây dựng. Các tiêu chí cần đánh giá, xem xét khi lựa chọn giá vật liệu xây dựng để xác định giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại điểm a mục 1.2.1.1 Phụ lục IV. Phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường công trình thực hiện theo hướng dẫn tại mục 1.2.1.2 Phụ lục IV. Đơn giá nhân công xây dựng Đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình. Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố không phù hợp với đặc thù của công tác, công trình, dự án, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng theo phương pháp quy định tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công trình. Trong quá trình xác định đơn giá nhân công xây dựng, Sở xây dựng thực hiện hướng dẫn về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng khi chủ đầu tư có yêu cầu. Chủ đầu tư gửi hồ sơ kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý. Hồ sơ kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng gửi về Sở Xây dựng phải thể hiện được căn cứ, phương pháp, kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng, các biểu mẫu (nếu có) theo phương pháp quy định. Hàng năm Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng. Giá ca máy và thiết bị thi công Giá ca máy và thiết bị thi công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy địnhlà cơ sở để xác định giá xây dựng công trình. Trường hợp giá ca máy và thiết bị thi công chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình, dự án, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, xác định giá ca máy và thiết bị thi công theo phương pháp quy định tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công trình. Trong quá trình xác định giá ca máy và thiết bị thi công, Sở Xây dựng thực hiện hướng dẫn về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công khi chủ đầu tư có yêu cầu. Đối với công trình được xây dựng trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, chủ đầu tư tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP đảm bảo thuận lợi trong xác định chi phí, tiết kiệm và hiệu quả dự án, phù hợp với khả năng cung ứng các nguồn lực theo kế hoạch thực hiện. Xem chi tiết tại Thông tư 14/2023/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ 15/2/2024.
Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích bao nhiêu mặt phải xin giấy phép?
Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích bao nhiêu mặt phải xin giấy phép xây dựng? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, công ty chúng tôi ở Hà Nam muốn thực hiện quảng cáo thông qua màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, cụ thể quảng cáo thời trang thương hiệu nhập khẩu từ Mỹ, hiện tại thì chúng tôi dự định sử dụng màn hình 02 mặt thì có cần xin giấy phép xây dựng không ạ? Và hồ sơ bao gồm những gì? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Luật quảng cáo 2012 quy định Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau: 1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương. 2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây: - Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên; - Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; - Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo; - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo; - Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu; - Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước; - Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo hiện này được quy định ra sao? Căn cứ Điều 8 Luật quảng cáo 2012 quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau: 1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này. 2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng. 3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. 4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội. 5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước. 6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật. 7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. 8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. 9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố. 10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác. 11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. 14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em. 15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn. 16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo theo quy định pháp luật hiện hành? Căn cứ Điều 12 Luật quảng cáo 2012 quy định về Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo như sau: 1. Người quảng cáo có các quyền sau: - Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình; - Quyết định hình thức và phương thức quảng cáo; - Được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt; - Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo. 2. Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau: - Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về cơ quan, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó; - Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo; - Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực hiện; - Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. 3. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, đối với trường hợp của anh cung cấp quảng cáo ngoài trời sử dụng màn hình chuyên quảng cáo 02 mặt thì chưa thể xác định được vì nó còn tùy thuộc vào diện tích. Tuy nhiên, chỉ cần anh xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên thì lúc này phải xin giấy phép theo quy định trên.
Khu đất để xây khách sạn cần đảm bảo yêu cầu gì?
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5065:1990 về khách sạn - tiêu chuẩn thiết kế. Theo đó, bài viết sẽ đề cập đến một số thông tin liên quan đến điều kiện của khu đất để xây khách sạn. (1) Yêu cầu về khu đất xây dựng - Khách sạn phải được xây dựng trên khu đất tại nơi có nhu cầu đón tiếp khách như: Thành phố, thị xã, thị trấn, các điểm trên tuyến du lịch, các khu du lịch... Khi chọn đất xây dựng khách sạn phải tuân theo các quy định trong TCVN 44491: 1987 "Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế". + Thuận tiện cho việc đi lại đồng thời cần xét đến tác dụng về đô thị của công trình khách sạn trong việc tổ chức trung tâm công cộng, quảng trường thành phố hay điểm dân cư. + Có khí hậu tốt, thiên nhiên và cảnh quan phong phú, không bị ô nhiễm môi trường + Tiết kiệm đất xây dựng. - Khu đất xây dựng khách sạn phải có bãi để xe ôtô ngoài trời và sân phục vụ. Diện tích bãi để xe tính 25m2 cho một xe nhỏ và 50m2 cho một xe lớn. Số lượng xe tính theo luận chứng kinh tế kĩ thuật. - Khối ngủ của khách sạn cần đặt cách xa chỉ giới xây dựng, không nhỏ hơn 10m tính từ mặt ngoài ngôi nhà. - Diện tích đất xây dụng khách sạn tính từ 15 đến 20m2 cho một giường. (2) Nội dung công trình và những yêu cầu về giải pháp kiến trúc - Khách sạn quốc tế có 3 khối sau: + Khối ngủ + Khối công cộng + Khối hành chính quản trị. - Các khối trong khách sạn phải được bồ trí theo dây chuyền hoạt động và theo sơ đồ vận chuyển bên trong khách sạn thuận tiện, hợp lí và ngắn nhất. Đồng thời phải đảm bảo sự cách li về mặt bằng và không gian, không ảnh hưởng lẫn nhau về trật tự vệ sinh và mĩ quan. Chú thích: Lối đi nội bộ của nhân viên phục vụ, đường vận chuyển hàng hoá. thực phẩm, dụng cụ, rác, phế liệu... phải riêng biệt với đường đi của khách. - Các phòng ngủ của khách sạn được bố trí từ tầng hai trở lên, trong trường hợp phải đặt ở tầng một, cần có biện pháp chống ồn và bảo vệ cho các phòng ngủ. Các kho để hành lí xách tay, một số phòng phục vụ công cộng... được phép đặt ở tầng chân tường. - Các phòng thuộc khu bếp, các phòng đặt máy móc, thiết bị, các phòng thang máy, ống đứng và ngăn dẫn rác và thải bụi tập trung, không cho phép đặt trực tiếp trên và dưới các buồng ngủ, cũng như xen kẽ những giữa các phòng ngủ của khách. Nếu đặt phải có biện pháp xử lí cách âm, cách nhiệt tuyệt đối. - Khi xây dựng thang máy, ống đựng thải rác và thải bụi tập trung, máy bơm nước và mô tơ cần phải được cách âm và chống truyền chấn động đến các phòng ngủ, phòng ăn và các phòng công cộng khác. - Buồng ngủ của khách sạn chia làm bốn hạng theo quy định tại bảng 1. Xem và tải Bảng 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/13/1.docx - Các khách sạn phải có sảnh đón tiếp, sảnh tầng và buồng ngủ phải có phòng đệm. - Mỗi tầng của khối ngủ phải có phòng trực của nhân viên gồm có phòng ngủ, tủ để đồ vải sạch, chỗ là quần áo, kho để đồ vải bẩn, kho để dụng cụ vệ sinh, diện tích tính từ 24- 32m2. Nếu tầng ngủ có - Nội dung và diện tích các bộ phận của khối công cộng quy định trong bảng 2 (đơn vị tính bằng m2) Xem và tải Bảng 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/13/2.docx - Chiều cao các phòng tuân theo quy định trong TCVN 3905: 1984 "Nhà và công trình công cộng - Thông số hình học". + Từ 3,0 đến 3,3 cho các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng làm việc. + Từ 3,6 đến 4,5m cho các phòng ăn, phòng tiệc, sảnh, bếp, trong trường hợp bếp hoặc các phòng của khối công cộng cần có tầng lửng, chiều cao có thể thông 2 tầng. +Chiều cao tầng hầm tối thiểu phải là 2,2m. (3) Yêu cầu về công tác hoàn thiện - Khách sạn phải được thiết kế hoàn chỉnh các bộ phận bên trong và bên ngoài nhà. Chú thích: Trong trường hợp phải thiết kế và thi công từng phần cần lập hồ sơ thiết kế toàn bộ đến giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công. - Các bộ phận bên ngoài công trình chính như: Công trình kĩ thuật hạ tầng, cổng, tường rào, bãi để xe, sân vườn, đường nội bộ, cây xanh... phải được thiết kế đồng bộ theo nội dung của luận chứng kinh tế kĩ thuật. - Thiết bị bên trong và trang trí nội thất phải theo quy định trong TCVN 4391: 2015. Việc sử dụng vật liệu để thiết kế ốp lát và trang trí quy định như sau: Các khách sạn ở cấp công trình I, sử dụng vật liệu cao cấp để ốp lát, trang trí hoàn thiện bên trong và bên ngoài theo yêu cầu sử dụng và thẩm mĩ. Các công trình khác sử dụng vật liệu theo yêu cầu của luận chứng kinh tế kĩ thuật. Xem chi tiết tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5065:1990 về khách sạn - tiêu chuẩn thiết kế.
LƯU Ý: Các nguyên tắc cơ bản khi bàn giao công trình xây dựng
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5640:1991 về bàn giao công trình xây dựng - nguyên tắc cơ bản. Theo đó, một số quy định chung khi bàn giao công trình như sau: - Bàn giao công trình là bên nhận thầu xây lắp giao toàn bộ công trình hoặc từng tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ đã xây lắp cho bên giao thầu sử dụng và bảo quản. Công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ đã hoàn thành xâyl ắp để bàn giao đưa vào sử dụng là tập hợp tất cả các hạng mục, bộ phận hoặc công đoạn đồng bộ theo đúng bản vẽ thiết kế được duyệt phù hợp đầy đủ công năng, công suất thiết kế. Chỉ được phép bàn giao công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ sau khi đã tiến hành xong công tác nghiệm thu kĩ thuật theo tiêu chuẩn "nghiệm thu các công trình xây dựng" và đã sửa chữa xong các tồn tại ghi trong biên bản nghiệm thu. - Các hình thức bàn giao toàn bộ công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ phải được ghi trong Hợp đồng kinh tế, phù hợp với các quy chế giao nhận thầu xây dựng hiệu hành của Nhà nước và những quy định của thiết kế. Trong mọi trường hợp chủ đầu tư chỉ nhận bàn giao từ Tổng thầu xây dựng hoặc từ tổ chức nhận thầu trực tiếp. Các tổ chức nhận thầu lại có trách nhiệm bàn giao phần công trình mình phụ trách đã xây lắp xong cho tổ chức nhận thầu trực tiếp hay tổng thầu và tham gia trong việc bàn giao cho chủ đầu tư. - Thời hạn bàn giao công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ do chủ đầu tư thoả thuận với phía nhận thầu theo tổng tiến độ quy định. - Trường hợp trong một công trình có một số hạng mục dây chuyền công nghệ đã xây lắp xong và đã được nghiệm thu kĩ thuật, việc sử dụng chúng không ảnh hưởng đến các hạng mục công trình khác và an toàn công trình, nếu chủ đầu tư có nhu cầu đưa vào sử dụng sớm có thể đề nghị tổ chức nhận thầu xây lắp bàn giao đưa vào sử dụng cục bộ từng phần nhưng phải được tổ chức thiết kế đồng ý. Trong thời gian sử dụng từng phần nếu có nhữgn hư hỏng, các bên hữu quan cùng nhau xác định trách nhiệm và sửa chữa hoàn thiện trước thời hạn bàn giao toàn bộ công trình. Nội dung công tác bàn giao công trình (1) Sau khi công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ được nghiệm thu kĩ thuật, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức bàn giao. Thành phần tham gia bàn giao gồm có: - Đại diện tổ chức đầu tư (bên A) chủ trì. - Đại diện tổ chức nhận thầu xây lắp (bên B). - Đại diện tổ chức nhận thầu thiết kế. - Đại diện các tổ chức nhận thầu phụ thiết kế, xây lắp. - Đại diện tổ chức sử dụng công trình.Trường hợp các công trình hợp tác với nước ngoài xây dựng có tổ chức bàn giao giữa hai Nhà nước, thành phần tham gia bàn giao do thủ tướng Chính phủ quy định. (2) Những công việc phải thực hiện trong bàn giao công trình: - Thống nhất tiến độ bàn giao (theo từng hạng mục) - Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu kĩ thuật công trình, hạng mục công trình. - Kiểm tra việc sửa chữa các tồn tại đã ghi trong phụ lục nghiệm thu kĩ thuật công trình. Những hư hỏng chưađược sửâ chữa phải ấn định thời gian sửa chữa hoặc thống nhất dự toán kinh phí để chủ đầu tư sửa chữa; - Thống kê các sai sót về chất lượng mới phát hiện trong quá trình kiểm tra bàn giao và quy trách nhiệm cho các bên hữu quan giải quyết; - Lập biên bản bàn giao công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ. Xem và tải Biên bản bàn giao công trình hoàn thành https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/13/phu-luc.docx (3) Khi tiến hành bàn giao, bên giao thầu phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu sau: - Danh sách các cơ quan đã tham gia xây dựng công trình; - Catalô và hướng dẫn vận hành các thiết bị đã lắp đặt; - Biên bản vận hành thử thiết bị không tải, có tải, trong đó quy định chế độ vận hành. - Bản vẽ hoàn thành công trình, hạng mục công trình; - Các tài liệu có liên quan đến việc thay đổi thiết kê; - Tài liệu nghiệm thu từng bộ phận, hạng mục công trình; - Chứng chỉ chất lượng, tài liệu thí nghiệm, nhật kí công trình; - Biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình. - Danh mục các thiết bị phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng. (4) Chủ đầu tư có quyền sử dụng và chịu trách nhiệm bảo quản công trình hoặc các hạng mục công trình sau khi đã kí biên bản bàn giao. (5) Trường hợp một số hạng mục công trình, dây chuyền công nghệ sau khi xây lắp xong đã nghiệm thu kĩ thuật, bên nhận thầu được phép sử dụng để phục vụ thi công (theo quy định trong hợp đồng kinh tế) thì trước khi bàn giao, bên nhận thầu phải sửa chữa những hư hỏng trong qúa trình sử dụng và bàn giao cho chủ đầu tư đúng thời gian quy định. (6) Đối với các công trình, hạng mục công trình bàn giao chậm so với thời gian quy định ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng của chủ đầu tư thì Hội nghị bàn giao phải kết luận trách nhiệm của các bên hũu quan theo các luật lệ hiện hành và được xử lí theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế. (7) Trường hợp các công trình, hạng mục công trình đã đủ điũu kiện bàn giao nhưng chủ đầu tư chưa thể nhận bàn giao theo quy định thì chủ đầu tư phải kí hợp đồng với bên nhận thầu để bảo vệ và bảo dưỡng công trình cho đến khi tiếp nhận bàn giao. (8) Sau khi bàn giao công trình, hạng mục công trình, tổ chức nhận thầu xây lắp phải giao lại cho chủ đầu tư các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ được cấp nhưng chưa sử dụng trong xây lắp. (9) Việc thoả thuận giữa chủ đầu tư và các bên nhận thầu về quyết toán công trình phải tiến hành đồng thời với việc bàn giao công trình. (10) Toàn bộ hồ sơ có liên quan đến thiết kế, thi công công trình, hạng mục công trình phải được thống kê bảo quản theo tiêu chuẩn "Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng -Quy tắc thống kê và bảo quản bản chính hồ sơ thiết kế xây dựng" (TCVN 3990 : 2012) và các quy định hiện hành về công tác lưu trữ của nhà nước. Xem chi tiết tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5640:1991 về bàn giao công trình xây dựng - Nguyên tắc cơ bản
Bổ sung quy chuẩn kỹ thuật về an toàn cháy cho nhà và công trình
Vừa qua, nhiều vụ cháy lớn diễn ra khiến người dân hoang mang và củng cố lại công tác phòng cháy, chữa cháy. Theo đó, người dân cần chủ động tìm hiểu và tuân thủ các quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2023. (1) Bổ sung quy chuẩn về lối ra ngoài trực tiếp Theo quy định hiện hành, chỉ quy định về Lối ra thoát nạn (lối thoát nạn, cửa thoát nạn) là lối hoặc cửa dẫn vào đường thoát nạn, dẫn ra ngoài trực tiếp hoặc dẫn vào vùng an toàn, tầng lánh nạn, gian lánh nạn. Tại Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD bổ sung quy chuẩn về lối ra ngoài trực tiếp, cụ thể: Cửa hoặc lối đi qua các vùng an toàn trong nhà (cùng tầng với lối ra ngoài trực tiếp) để dẫn ra ngoài nhà (ra khỏi các tường bao che của nhà) đến khu vực thoáng mà con người có thể di tản an toàn. CHÚ THÍCH: Một số trường hợp có thể được coi là lối đi qua các vùng an toàn trong nhà để dẫn ra ngoài nhà như sau: - Đi qua khu vực không có tải trọng cháy hoặc có nguy cơ cháy thấp (ví dụ khu vực này có thể có quầy lễ tân, bàn ghế gỗ, kim loại, quạt cây, hoặc các đồ vật tương tự với số lượng hạn chế), khu vực này được ngăn cách với các hành lang và các gian phòng tiếp giáp (nếu có) bằng vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi với cơ cấu tự đóng và khe cửa được chèn kín, hoặc ngăn cách bằng giải pháp khác tương đương (ví dụ: giải pháp nêu tại đoạn b) của 4.35, hoặc dùng màn ngăn cháy); - Đi qua lối đi hở, có thông khí với ngoài trời (ví dụ hành lang bên, ram dốc), được ngăn cách với các gian phòng, khu vực liền kề bởi bộ phận ngăn cháy làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất El 30 đối với nhà có bậc chịu lửa I, và phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất El 15 đối với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV; - Đi qua các khu vực khác được coi là an toàn đối với con người. (2) Sửa đổi quy chuẩn về sảnh thông tầng Đồng thời, tại Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD cũng bổ sung quy chuẩn về sảnh thông tầng, như sau: Sảnh thông tầng là không gian trống nối thông từ hai tầng trở lên trong nhà dân dụng và được bao che ở trên đỉnh không gian này (thường là không gian rộng lớn, sử dụng vì mục đích kiến trúc hoặc tạo không gian thương mại, dịch vụ, kinh doanh, trưng bày và tương tự. Các lỗ mở trên sàn nối thông chỉ vì mục đích làm thang bộ, thang cuốn, giếng thang máy, hoặc các giếng, kênh kỹ thuật không được coi là sảnh thông tầng). Không gian này có thể thông với các phần nhà tại mỗi tầng được nối thông (hành lang, gian phòng và tương tự). (3) Về bảo đảm an toàn cho người Ngoài ra, về bảo đảm an toàn cho người, Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD cũng sửa đổi một số quy chuẩn, như sau: - Trong các nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm, được phép bố trí phòng hút thuốc, các siêu thị và trung tâm thương mại, quán ăn, quán giải khát và các gian phòng công cộng khác nằm sâu hơn tầng hầm 1 khi thiết kế theo các tài liệu chuẩn được phép áp dụng, hoặc có luận chứng kỹ thuật theo 1.1.10. - Đối với bệnh viện và trường phổ thông, chỉ cho phép bố trí các công năng khám bệnh không có điều trị nội trú (khi đó không áp dụng 3.1.6 đối với bệnh viện), các công năng văn phòng, phụ trợ khác từ tầng bán hầm hoặc tầng hầm 1 (trong trường hợp không có tầng bán hầm) trở lên. - Tại tất cả các sàn tầng hầm, ít nhất phải có một lối vào buồng thang bộ thoát nạn đi qua sảnh ngăn khói được ngăn cách với không gian xung quanh bằng vách ngăn cháy loại 1 (theo luật hiện hành là loại 2) hoặc giải pháp tương đương khác. Các cửa đi phải là loại có cơ cấu tự đóng. Xem chi tiết tại Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2023.
Hướng dẫn về tiêu chuẩn thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy
Công trình như thế nào là thuộc danh mục dự án, công trình do cơ quan PCCC thẩm duyệt thiết kế về PCCC? Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt và nghiệm thu bao gồm những gì? Công trình như thế nào thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC? Thứ nhất, để xác định công trình nêu trên có thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC hay không cần căn cứ quy định Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Xem và tải Phụ lục V https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/13/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20V.doc Cụ thể, tại Mục 8 quy định nhà làm việc của doanh nghiệp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5000m3 trở lên thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC hoặc Mục 17 quy định cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích từ 1.500m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C, D, E có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. Thứ hai, thiết kế công trình và hạng mục phòng máy chủ nêu trên, chủ đầu tư cần căn cứ quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2022/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình để thiết kế giải pháp ngăn cháy, thoát nạn; căn cứ quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2023 về Phương tiện PCCC cho nhà và công trình – trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng để thiết kế hệ thống PCCC cho công trình. Thứ ba, nếu công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP, chủ đầu tư thực hiện trách nhiệm về PCCC trong đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Xem bài viết liên quan: Tiêu lệnh chữa cháy là gì? Nội quy an toàn về PCCC gồm những gì? Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế PCCC và nghiệm thu bao gồm những gì? Thành phần hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định tại Điều 13, hồ sơ nghiệm thu về PCCC theo quy định tại Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. (1) Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, bao gồm: - Đối với đồ án quy hoạch xây dựng: + Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức lập quy hoạch (Mẫu số PC06); + Các tài liệu và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với khu công nghiệp quy mô trên 20 ha, tỷ lệ 1/500 đối với các trường hợp còn lại thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định 136/2020/NĐ-CP; - Đối với chấp thuận địa điểm xây dựng trước khi tiến hành thiết kế các công trình độc lập có nguy hiểm cháy, nổ quy định tại các mục 15 và 16 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP (trừ trạm cấp xăng dầu nội bộ và cơ sở sử dụng khí đốt): + Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm xây dựng về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình; + Bản vẽ, tài liệu thể hiện rõ hiện trạng địa hình của khu đất có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy như bậc chịu lửa của công trình, khoảng cách từ công trình dự kiến xây dựng đến các công trình xung quanh, hướng gió, cao độ công trình; - Đối với thiết kế cơ sở của dự án, công trình: + Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; + Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình sử dụng vốn khác; + Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; + Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế cơ sở thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP; - Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình: + Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Văn bản góp ý thiết kế cơ sở về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (nếu có); + Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình sử dụng vốn khác; + Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; + Dự toán xây dựng công trình; + Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP; + Bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy (đối với hồ sơ thiết kế cải tạo, điều chỉnh); + Văn bản thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có); - Đối với thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: + Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư, chủ phương tiện ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; + Dự toán tổng mức đầu tư phương tiện; + Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, điểm b, c, d và điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định 136/2020/NĐ-CP; Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế phải có xác nhận của chủ đầu tư hoặc chủ phương tiện. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt và chủ đầu tư, chủ phương tiện phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch đó. (2) Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, bao gồm: - Bản sao Giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ đã được đóng dấu thẩm duyệt của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; - Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; - Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và chữa cháy; - Các bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt; - Tài liệu, quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới; - Văn bản nghiệm thu hoàn thành các hạng mục, hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy; - Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy. Các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ phương tiện, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thi công. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt. Xem bài viết liên quan: Tiêu lệnh chữa cháy là gì? Nội quy an toàn về PCCC gồm những gì?
Quy định về phân cấp công trình theo thời hạn sử dụng theo thiết kế
Phân cấp công trình được quy định theo những tiêu chí nào? Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình là bao lâu? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy chuẩn 03:2022/BXD về phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng quy định về việc phân cấp công trình theo các tiêu chí sau: - Hậu quả do kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy (sau đây gọi là cấp hậu quả); - Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình; - Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình (hoặc các phần của công trình, sau đây gọi chung là công trình), bao gồm: bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. Theo đó, Quy chuẩn 03:2022/BXD áp dụng để xác định các giải pháp kinh tế - kỹ thuật khi thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và các công trình dạng nhà khác. (1) Cấp hậu quả của công trình - Cấp hậu quả của công trình được phân thành ba cấp: C1 (thấp), C2 (trung bình) và C3 (cao), được quy định tại Phụ lục A của quy chuẩn này và được xác định trong nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. - Kết cấu và nền của công trình cần được thiết kế tương ứng với cấp hậu quả của công trình quy định tại quy chuẩn này theo các tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn áp dụng. - Phụ thuộc vào dạng kết cấu và những tình huống cụ thể trong thiết kế công trình, có thể áp dụng cấp hậu quả của một số bộ phận, cấu kiện kết cấu khác với cấp hậu quả của công trình. (2) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình Trong đó, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng mà không cần sửa chữa lớn kết cấu. Cụ thể, quy định về thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình như sau: Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình Mức Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình 1) Công trình 1 Nhỏ hơn 25 năm Công trình quy định tại A.2, Phụ lục A của quy chuẩn này. 2 Không nhỏ hơn 25 năm Công trình chịu tác động trực tiếp của môi trường xâm thực mạnh 2) (hóa chất, môi trường biển), trừ công trình tạm. 3 Không nhỏ hơn 50 năm Các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và các công trình dạng nhà khác không thuộc các mức 1, 2 và 4 trong bảng này. 4 Không nhỏ hơn 100 năm Nhà và công trình độc đáo, có giá trị kiến trúc hoặc mang ý nghĩa biểu tượng quan trọng (Bảo tàng quốc gia, nhà lưu giữ hiện vật quốc gia, sân vận động thi đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, nhà hát quốc gia, công trình điểm nhấn có kiến trúc độc đáo tại các địa phương và các công trình tương tự). 1) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của một số bộ phận kết cấu và bộ phận bao che riêng biệt có thể lấy khác thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình. 2) Xác định theo thang phân loại môi trường xâm thực trong tiêu chuẩn có liên quan. Bên cạnh đó, kết cấu của công trình phải được thiết kế theo tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng nhằm đảm bảo độ bền lâu tương ứng với thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình, có xét đến các yếu tố sau: - Các điều kiện khai thác sử dụng theo công năng; - Ảnh hưởng của môi trường xung quanh; - Các tính chất của vật liệu sử dụng, các giải pháp bảo vệ chúng khỏi các tác động bất lợi của môi trường cũng như khả năng suy giảm các tính chất của vật liệu. (3) Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình Việc phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình nhằm thiết lập các yêu cầu an toàn cháy khi thiết kế xây dựng các hệ thống phòng cháy chống cháy cho công trình, phụ thuộc vào công năng và tính nguy hiểm cháy của công trình. CHÚ THÍCH: Các khái niệm về an toàn cháy trong 2.3 được định nghĩa tại QCVN 06:2022/BXD. - Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình được thực hiện theo các tiêu chí sau: + Bậc chịu lửa; + Cấp nguy hiểm cháy kết cấu; + Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. Xem chi tiết tại Quy chuẩn 03:2022/BXD có hiệu lực từ 01/6/2023.
Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trong thời gian xây dựng từ 06/9/2023
Ngày 06/9/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Theo đó, quy định phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng (1) Đối tượng bảo hiểm Chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau: - Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Công trình đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và thuộc danh mục dự án đầu tư phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường. Xem và tải Phụ lục III https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-3.docx Phụ lục IV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-4.docx - Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan. (2) Số tiền bảo hiểm tối thiểu Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có). (3) Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm - Phạm vi bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công trình trong thời gian xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 34. - Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố. + Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ. + Tổn thất hoặc thiệt hại của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có tên trong danh sách cấm vận. + Tổn thất hoặc thiệt hại có liên quan đến dịch bệnh theo công bố của cơ quan có thẩm quyền. + Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm. + Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. + Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công). + Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính. + Tổn thất phát sinh do lỗi thiết kế của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng từ cấp II trở lên. + Tổn thất do hiện tượng ăn mòn, mài mòn, ôxy hóa. + Tổn thất do hiện tượng mục rữa và diễn ra trong điều kiện áp suất, nhiệt độ bình thường (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP). + Tổn thất do hiện tượng kết tạo vẩy cứng như han gỉ, đóng cặn hoặc các hiện tượng tương tự khác (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. + Chi phí sửa chữa, thay thế, chỉnh sửa khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề. Loại trừ này chỉ áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục bị ảnh hưởng trực tiếp, không áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục khác là hậu quả gián tiếp do khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề mà thi công đúng. + Tổn thất hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê. Xem bài viết liên quan: Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới từ 06/9/2023 (4) Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng thực hiện như sau: - Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng. - Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá 28 ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử. (5) Trách nhiệm mua bảo hiểm Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm cho công trình hoặc cho từng hạng mục của công trình trong thời gian xây dựng. Các trường hợp cụ thể như sau: - Trường hợp mua bảo hiểm cho công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại Điều 33 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Trường hợp mua bảo hiểm theo từng hạng mục công trình trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm của từng hạng mục công trình không thấp hơn giá trị đầy đủ của hạng mục công trình đó khi hoàn thành và tổng số tiền bảo hiểm của các hạng mục công trình trong thời gian xây dựng không thấp hơn số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại Điều 33 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. (6) Hồ sơ bồi thường bảo hiểm Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng bao gồm các tài liệu sau: - Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm. - Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm. - Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm: + Hồ sơ sự cố công trình xây dựng trong trường hợp xảy ra sự cố công trình xây dựng (bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có xác nhận của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều 47 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng hoặc bằng chứng chứng minh tổn thất của công trình xây dựng. + Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại. - Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hoặc để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. - Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập. - Các tài liệu khác có liên quan (nếu có). Ngoài ra, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 40. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 40. Xem chi tiết tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023 và thay thế Nghị định 03/2021/NĐ-CP, Nghị định 23/2018/NĐ-CP, Nghị định 119/2015/NĐ-CP. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx
Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp trung ương
Thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành được công bố tại Quyết định 707/QĐ-BXD năm 2023. Trình tự thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng - Trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc cơ quan chuyên môn của Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. - Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra các điều kiện nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng. Trường hợp công trình không được kiểm tra trong quá trình thi công thì thực hiện kiểm tra sự tuân thủ các quy định về công tác quản lý chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, các nhà thầu và kiểm tra các điều kiện nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng. - Trong thời hạn 30 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với công trình còn lại kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành ra thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng. Thành phần hồ sơ và thời hạn giải quyết thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình Chủ đầu tư chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm: - Báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng theo Phụ lục VIa Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. - Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình theo Phụ lục VIb Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Thời hạn giải quyết: 30 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với công trình còn lại kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu. Cơ quan giải quyết thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình: - Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng: Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; - Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khác theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP căn cứ theo quyết định của Bộ trưởng các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên về xây dựng trực thuộc và được quy định trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của các Bộ. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Xây dựng năm 2014. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/06/2020. - Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. - Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Lưu ý: Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện gửi hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đến cơ quan có thẩm quyền thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 18 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng. Trên đây là thủ tục thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Công trình dầu khí phải đảm bảo 07 loại an toàn trong thiết kế, xây dựng
Ngày 01/7/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 45/2023/NĐ-CP quy định chỉ tiết một số điều của Luật Dầu khí 2022. Theo đó, công trình dầu khí phải đảm bảo 07 loại an toàn trong thiết kế, chế tạo, xây dựng, vận hành công trình dầu khí bao gồm: (1) An toàn trong thiết kế, chế tạo, xây dựng, vận hành công trình dầu khí - Công trình dầu khí phải được thiết kế, chế tạo, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tể, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, bảo đảm các yêu cầu sau: + An toàn về công nghệ; + An toàn về xây dựng; + An toàn về phòng chống cháy nổ; + Vùng và hành lang an toàn; + Các quy định về bảo vệ môi trường; + Chịu được các tải trọng dự kiến trong quá trình vận hành và khi xảy ra sự cố; + Không tạo ra sự cố dây chuyền từ sự cố đơn lẻ. - Việc thiết kế, chế tạo, xây dựng, chạy thử, nghiệm thu công trình dầu khí phải được kiểm tra, chứng nhận bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đảm bảo sự phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Trước khi chạy thử, nhà thầu phải tiến hành các công việc kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm đối với từng hạng mục công trình và phải bảo đảm kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, công tác phòng cháy và chữa cháy đã sẵn sàng được triển khai theo quy định. Trong quá trình chạy thử, tổ chức, cá nhân phải áp dụng các biện pháp tăng cường nhăm sẵn sàng ứng cứu kịp thời và có hiệu quả các sự cố, tai nạn có thể xảy ra. - Công trình dầu khí chỉ được đưa vào vận hành sau khi kết quả kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm công trình và các nội dung an toàn đáp ứng được các yêu cầu đề ra. - Công trình dầu khí phải được vận hành, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa theo đúng quy định, phù hợp với các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng được phê duyệt. Nhà thầu phải dừng ngay các hoạt động nêu các hoạt động đó có thể gây nguy hiểm đối với con người, môi trường và công trình dầu khí mà không thể kiểm soát được. (2) Hệ thống quản lý về an toàn trong xây dựng công trình dầu khí - Nhà thầu phải xây dựng, duy trì và cập nhật hệ thống quản lý về an toàn đề đảm bảo an toàn cho toàn bộ các hoạt động dầu khí từ khi bắt đầu giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí đến khi kết thúc giai đoạn thu dọn công trình dầu khí. - Nội dung chính của hệ thống quản lý an toàn bao gồm: + Chính sách, mục tiêu về an toàn, môi trường lao động và chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu dó; + Danh mục cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; + Các quy trình vận hành, xử lý sự cố và bảo trì công trình, máy, thiết bị; các quy định về quản lý, kiểm tra, kiểm định, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho công trình, máy, thiết bị, hóa chất nguy hiểm; + Các quy định an toàn; biển báo an toàn cho dây chuyền, máy, thiết bị, vật tư, hóa chất, các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; quản lý lưu giữ tài liệu và báo cáo; + Hệ thống tổ chức công tác an toàn: phân cấp trách nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, các kênh báo cáo; yêu cầu về kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc; + Đánh giá kết quả thực hiện chương trình quản lý an toàn và các giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng quản lý an toàn. Năng lực về quản ỉý an toàn, sức khỏe, môi trường của các nhà thầu phải được kiểm soát đảm bảo phù hợp với hệ thống quản lý an toàn của tổ chức, cá nhân; + Mọi sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật, công nghệ và các yêu cầu khác có ảnh hưởng tới mức độ rủi ro phải được tổ chức, cá nhân cập nhật, đánh giá và kiểm soát nhằm bảo đảm hệ thống quản lý an toàn được thực hiện liên tục, thống nhất. Xem thêm Nghị định 45/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 thay thế Nghị định 95/2015/NĐ-CP.
Thay đổi quy định về bố trí kỹ sư chuyên ngành thủy lợi vận hành đập
Ngày 27/6/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi 2017. Theo đó, Nghị định thay đổi quy định về bố trí kỹ sư chuyên ngành thủy lợi vận hành đập như sau: (1) Tăng cường số lượng kỹ sư thủy lợi bố trí quản lý vận hành đập Sửa đổi Điều 8 Nghị định 67/2018/NĐ-CP về yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước như sau: - Đập, hồ chứa quan trọng đặc biệt: bổ trí ít nhất 07 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. - Đập, hồ chứa nước lớn: + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000.000 m3 trở lên: bổ trì ít nhất 05 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3: bố trí ít nhất 03 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đỏ có ít nhất 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập. hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa lớn còn lại, trừ đập, hồ chứa lớn quy định tại điểm a, điểm b khoản này: bố trí ít nhất 02 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phái được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (So với Nghị định 67/2018/NĐ-CP yêu cầu bố trí 02 kỹ sư ngành thủy lợi được bồi dưỡng nghiệp vụ thay vì 01 kỹ sư như trước). - Đập, hồ chứa nước vừa: + Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 1,000.000 m1 đến dưới 3,000.000 m3: tổ chức, cá nhân khai thác phái có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phái dược đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. + Đập, hồ chứa vừa còn lại, trừ đập, hồ chứa nước vừa quy định tại điểm a khoản này: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (Nghị định 67/2018/NĐ-CP thay đổi hồ có chứa dung tích trữ từ 1,000.000 m1 đến dưới 3,000.000 m3 không còn tuyển dụng người có bằng cao đẳng ngành thủy lợi). - Đập, hồ chứa nước nhỏ: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. (Không còn quy định dung tích trữ đập, hồ chứa nước nhỏ và tuyển dụng người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên được đào tạo nghiệp vụ). (2) Bổ sung nguyên tắc sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi Sửa đổi Điều 14 Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định nguyên tắc cấp phép như sau: - Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợi 2017, Luật Đất đai 2013, Luật Tài nguyên nước 2012 và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình dên giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thi cấp một giấy phép. - Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép. (Bổ sung nguyên tắc về các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi) (3) Căn cứ cấp phép đối với các hoạt động bảo vệ công trình thủy lợi Sửa đổi Điều 15 Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định căn cứ cấp phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ: - Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi. - Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thi cãn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không anh huong den an toàn và vận hành công trình thủy lợi. - Tỉnh hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép. Xem thêm Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP.
Công trình xây dựng không có giấy phép nhưng đã xây dựng xong thì bị xử phạt thế nào?
Không ít các trường hợp dự án đầu tư bắt buộc phải có giấy phép xây dựng nhưng lại không xin cấp giấy phép để thực hiện. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến độ an toàn xây dựng và kế hoạch của địa phương. Vậy trong trường hợp công trình xây dựng không có giấy phép nhưng đã xây dựng xong thì bị xử phạt thế nào? nếu đủ điều kiện cấp phép xây dựng có được thực hiện cấp hay không? 1. Công trình xây dựng là gì? Theo khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật Xây dựng 2020) có giải thích công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước. 2. Những công trình nào phải xin giấy phép xây dựng? Căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi Luật Xây dựng 2020) quy định về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 như sau: - Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: + Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; + Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, VKSNDTC, TANDTC, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng. + Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014. + Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. + Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ. + Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. + Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; + Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. + Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. + Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. - Giấy phép xây dựng gồm: + Giấy phép xây dựng mới. + Giấy phép sửa chữa, cải tạo. + Giấy phép di dời công trình. + Giấy phép xây dựng có thời hạn. 3. Mức phạt tiền đối với hành vi xây dựng công trình không xin giấy phép Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm quy định về trật tự xây dựng đối với tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau: - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; - Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Ngoài ra, buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. 4. Có được cấp giấy phép nếu công trình đã xây xong? Cụ thể, đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP. Thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng mà đang thi công thì xử lý như sau: Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép, về thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp công trình xây dựng không thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng mà đã xây dựng xong nhưng không có giấy phép thì bị phạt từ 60 triệu đồng đến 140 triệu đồng. Bên cạnh đó còn có thể phá dỡ nếu có vi phạm, dù vậy công trình sẽ tiếp tục được giữ lại nếu thuộc trường hợp không vi phạm kỹ thuật.
Ngày 19/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 25/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 32/2014/NĐ-CP ngày 22/4/2014 về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. (1) Thu tiền dịch vụ sử dụng và khai thác đường cao tốc Theo đó, sửa đổi quy định về thu tiền dịch vụ sử dụng và khai thác các công trình đường cao tốc, cụ thể: Đối với đường cao tốc được thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ phải áp dụng hình thức thu phí điện tử không dừng (ETC). Đường cao tốc là tài sản công của Nhà nước, Cơ quan được giao quản lý đường cao tốc có trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác công trình đường cao tốc theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan. (2) Điều kiện đường cao tốc được đưa vào sử dụng Ngoài ra, Nghị định 25/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số quy định về công trình đường cao tốc đưa vào khai thác sử dụng và việc tạm dừng khai thác đường cao tốc. Theo đó, đường cao tốc được đưa vào khai thác sử dụng khi đáp ứng các quy định: - Đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Phương án tổ chức giao thông đã được duyệt; - Có quy trình vận hành khai thác đối với các hạng mục, thiết bị. Công trình hầm trên đường cao tốc có sử dụng các thiết bị thông gió, lọc bụi, kiểm soát môi trường, phòng cháy, chữa cháy, hệ thống điện và các thiết bị khác phục vụ khai thác sử dụng; trung tâm quản lý, điều hành giao thông quốc gia; Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến. Các thiết bị lắp đặt vào công trình đường cao tốc gồm: thiết bị nhận dạng phương tiện giao thông, cân tải trọng, kiểm soát giao thông, quan trắc công trình, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị phục vụ cứu nạn, cứu hộ... (3) 05 trường hợp tạm dừng khai thác đường cao tốc Tạm dừng khai thác đường cao tốc là trường hợp tạm không sử dụng cho các phương tiện giao thông khai thác sử dụng một chiều, hai chiều, một đoạn hoặc cả tuyến đường cao tốc, trừ các phương tiện làm nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát giao thông, phương tiện cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố, bảo đảm giao thông. Theo đó, 05 trường hợp đường cao tốc phải tạm dừng khai thác do không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng gồm: - Công trình bị hư hỏng do xảy ra sự cố công trình, do hậu quả của thiên tai; - Công trình bị hư hỏng không thể khai thác, sử dụng an toàn; - Sự cố cháy, nổ; - Xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng buộc phải tạm dừng khai thác để phục vụ cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn giao thông; - Khi xảy ra thảm họa, dịch bệnh hoặc khi có yêu cầu phục vụ quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Xem chi tiết tại Nghị định 25/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2023.
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2023: Yêu cầu khắc phục những bất cập trong dự án GTVT
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2023 ngày 19/5/2023 về việc lập lại trật tự, kỷ cương, khắc phục những bất cập đối với công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án ngành GTVT. Theo đó, Thủ tướng chính phủ yêu cầu khắc phục những bất cập trong dự án GTVT góp phần đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công trình. (1) Về công tác khảo sát dự án GTVT - Kiểm tra chặt chẽ năng lực thực tế của đơn vị khảo sát so với hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất, bảo đảm chất lượng trong việc lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế. - Chấn chỉnh công tác khảo sát, đặc biệt khảo sát địa chất, phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát, lưu ý khi khảo sát điều tra các mỏ vật liệu, bãi đổ thải phải khảo sát kỹ lưỡng về vị trí, trữ lượng, chất lượng, khả năng cung ứng của các mỏ, thủ tục khai thác, trữ lượng của các bãi đổ thải, đường vận chuyển, phương án sử dụng đường công vụ nội, ngoại tuyến đáp ứng yêu cầu của dự án; kiểm soát chất lượng hồ sơ, nghiệm thu đúng quy định của pháp luật. - Tính toán chi phí giải phóng mặt bằng phải điều tra làm rõ diện tích, loại đất… thỏa thuận với địa phương về đơn giá, kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, bảo đảm không làm tăng tổng mức đầu tư trong quá trình thực hiện. (2) Về tư vấn thiết kế dự án GTVT - Nâng cao trách nhiệm, bảo đảm chất lượng trong công tác điều tra, khảo sát xây dựng gắn với nhu cầu vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi), đánh giá tác động môi trường...; thẩm định thiết kế, lựa chọn phương án kỹ thuật phải bảo đảm tính bền vững công trình, thích ứng biến đổi khí hậu. - Thực hiện nghiêm túc công tác giám sát tác giả theo quy định, kịp thời phối hợp với các chủ thể tham gia dự án để giải quyết các vấn đề liên quan đến điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công; khắc phục kịp thời các tồn tại, hạn chế của hồ sơ đã được cơ quan chức năng chỉ ra trong quá trình thực hiện, kịp thời hoàn thiện hồ sơ thiết kế điều chỉnh để không làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công trình; chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về chất lượng công tác khảo sát, thiết kế; nghiên cứu giải pháp thiết kế tối ưu, công nghệ phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn khu vực dự án; công tác lập dự toán xây dựng công trình phải bảo đảm tính đúng, tính đủ… không làm tăng vốn trong quá trình thực hiện dự án. - Kiểm soát chặt chẽ chất lượng hồ sơ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo đúng quy định của pháp luật. (3) Về tư vấn thẩm tra dự án GTVT Thực hiện nghiêm yêu cầu về tính độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng; bố trí cán bộ đủ năng lực, phù hợp với quy mô, loại và cấp công trình; nâng cao chất lượng công tác thẩm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm tra. (4) Về tư vấn giám sát dự án GTVT - Hợp đồng tư vấn giám sát phải chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách nhiệm của tư vấn giám sát; có cơ chế xử phạt, xử lý nghiêm nhà thầu khi vi phạm hợp đồng, không giám sát chặt chẽ dẫn đến chất lượng công trình không bảo đảm. Kiểm soát chặt chẽ việc huy động nhân sự của tư vấn giám sát với hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất. Thực hiện đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm theo hợp đồng và quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và chủ đầu tư về những công việc được giao. - Kiểm soát công tác thí nghiệm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu tuân thủ các điều khoản hợp đồng đã ký kết. Giám sát chặt chẽ chất lượng, nguồn gốc xuất xứ của vật tư, vật liệu và thiết bị sử dụng cho công trình, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật của dự án. (5) Kiểm tra, rà soát một số dự án GTVT - Đường cao tốc có cốt đường cao hơn bình thường làm tăng nhu cầu vật liệu đắp nền. - Xem xét kỹ lưỡng điều kiện thoát lũ, phù hợp dòng chảy; nghiên cứu phương án làm cầu cạn, hạ thấp cốt đường, thay hầm dân sinh bằng cầu vượt đường cao tốc ngay từ khi lập dự án để có các phương án sử dụng vật liệu xây dựng và mặt bằng thi công. Xem thêm Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2023 ban hành ngày 19/5/2023
Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia năm 2022
Ngày 08/02/2023, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 62/QĐ-BXD Công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia năm 2022. Theo công bố tại Quyết định 62/QĐ-BXD chỉ số giá xây dựng quốc gia là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian trên phạm vi cả nước. Chỉ số giá xây dựng quốc gia công bố tại Quyết định 62/QĐ-BXD được sử dụng làm cơ sở xác định suất vốn đầu tư, tham khảo trong phân tích mức độ biến động giá bình quân của chỉ số giá xây dựng khi xác định chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư và các công việc liên quan đến đánh giá biến động giá xây dựng công trình phục vụ quản lý, điều hành vĩ mô. Ngoài ra, chỉ số giá xây dựng quốc gia này không sử dụng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng. Theo đó, chỉ số giá xây dựng quốc gia đã tính toán đến sự biến động của các chi phí sau: - Chi phí xây dựng, - Chi phí thiết bị, - Chi phí quản lý dự án, - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng - Một số khoản mục chi phí khác của chi phí đầu tư xây dựng công trình. Một số khoản mục chi phí không đưa vào tính toán đối với chỉ số giá xây dựng quốc gia như: - Chi phí bồi thường; - Hỗ trợ và tái định cư; - Rà phá bom mìn và vật liệu nổ, - Lãi vay trong thời gian xây dựng (đối với những dự án sử dụng vốn vay); - Vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) Bảng chỉ số giá xây dựng quốc gia năm 2022 Đơn vị tính: % TT Chỉ số giá xây dựng So với năm gốc 2020 So với năm 2021 A CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CHUNG CẢ NƯỚC 111,01 104,92 B CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG THEO LOẠI CÔNG TRÌNH PHỔ BIẾN (bình quân cho cả nước) I Công trình xây dựng dân dụng 1 Công trình nhà ở 110,13 103,23 2 Công trình giáo dục 108,26 102,97 3 Công trình y tế 104,52 101,60 4 Công trình văn hóa (nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, bảo tàng...) 109,89 103,89 5 Công trình trụ sở cơ quan, văn phòng 108,85 103,12 II Công trình công nghiệp 1 Công trình sản xuất vật liệu xây dựng (nhà máy sản xuất gạch, ngói) 103,57 101,53 2 Công trình năng lượng 2.1 Đường dây 115,90 105,38 2.2 Trạm biến áp 101,65 100,60 3 Công trình nhà máy dệt, nhà máy sản xuất các sản phẩm may 108,60 102,71 III Công trình hạ tầng kỹ thuật 1 Công trình cấp nước 1.1 Nhà máy nước 107,80 102,92 1.2 Tuyến ống cấp nước 105,21 102,21 2 Công trình thoát nước 2.1 Tuyến cống thoát nước 111,87 105,23 2.2 Công trình xử lý nước thải 108,23 103,07 3 Công trình chiếu sáng công cộng 121,20 107,49 4 Công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị 113,54 5 Công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp 115,14 IV Công trình giao thông 1 Công trình đường bộ 1.1 Đường bê tông xi măng 110,25 105,55 1.2 Đường bê tông nhựa 118,47 110,98 2 Công trình cầu đường bộ (cầu Bê tông xi măng) 117,12 106,37 V Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Công trình thủy lợi 1.1 Kênh a Kênh bê tông xi măng 110,92 105,20 b Kênh xây gạch 105,74 102,52 1.2 Trạm bơm tưới tiêu 108,61 103,92 2 Công trình đê điều Đê sông 113,35 107,86 Xem chi tiết tại Quyết định 62/QĐ-BXD có hiệu lực từ ngày 08/02/2023.
04 trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước phải xin giấy phép
Ngày 01/02/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2012. Theo đó, các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước hay khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép quy định như sau: Công trình khai thác sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký (1) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 hoặc công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng khai thác lớn hơn 0,1 m3/giây đến 0,5 m3/giây. Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 có các mục đích khai thác, sử dụng nước có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện xin phép. (2) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm; (3) Khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 02/2023/NĐ-CP và các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước 2012 trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do UBND tỉnh công bố. (4) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có giấy phép (1) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 và khoản 1 Điều 17 Nghị định 02/2023/NĐ-CP. (2) Khai thác, sử dụng nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện để cấp cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp Mà tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành các hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện này chưa được cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích nêu trên. Nguyên tắc cấp phép sử dụng tài nguyên nước - Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo vệ tài nguyên nước và môi trường theo quy định của pháp luật. - Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước cho sinh hoạt. - Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. - Phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Điều kiện cấp phép sử dụng tài nguyên nước (1) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Đã hoàn thành việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có các quy hoạch và quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Đề án, báo cáo phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định lập; thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực. Phương án thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp với quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước, môi trường. - Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt có xây dựng hồ, đập trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Tài nguyên nước 2012, điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này và các điều kiện sau đây: + Có phương án bố trí thiết bị, nhân lực để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước; phương án quan trắc khí tượng, thủy văn, tổ chức dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp chưa có công trình. + Có quy trình vận hành hồ chứa; có thiết bị, nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thực hiện việc vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, quan trắc khí tượng, thủy văn và dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa theo quy định đối với trường hợp đã có công trình. (2) Trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng nước mà chưa có giấy phép tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cấp giấy phép. Việc xử lý các hành vi vi phạm do thăm dò, khai thác, sử dụng nước không có giấy phép tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. Xem thêm Nghị định 02/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 20/3/2023 thay thế Nghị định 201/2013/NĐ-CP.