Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không?
Ngày 01/7/2024 vừa qua, nhiều trẻ em dưới 14 tuổi được phụ huynh đưa đi làm thẻ Căn cước, có một số phụ huynh thắc mắc rằng có phải số định danh cá nhân là số căn cước không? (1) Số định danh cá nhân là gì? Số định danh cá nhân là một dãy số được cấp riêng cho mỗi công dân, không trùng lặp với bất kỳ ai. Dãy số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Cụ thể, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên có 12 số, có cấu trúc bao gồm: - 6 số đầu là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. - 6 số tiếp theo là khoảng số ngẫu nhiên. Số định danh cá nhân gắn liền với một người từ khi họ sinh ra cho đến khi chết và có vai trò quan trọng trong nhiều giao dịch dân sự, thủ tục hành chính của công dân. (2) Số căn cước là gì? Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023, thẻ căn cước là là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp. Theo đó, thẻ căn cước có các công dụng sau: - Có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Như vậy, giống như số định danh cá nhân, số thẻ căn cước cũng là một dãy số quan trọng, được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia. (3) Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023, thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm: - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” - Dòng chữ “CĂN CƯỚC” - Ảnh khuôn mặt - Số định danh cá nhân - Họ, chữ đệm và tên khai sinh - Ngày, tháng, năm sinh - Giới tính - Nơi đăng ký khai sinh - Quốc tịch - Nơi cư trú - Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng - Nơi cấp: Bộ Công an Như vậy, qua quy định trên ta có thể khẳng định, số định danh cá nhân cũng chính là số căn cước. Nếu quên số định danh cá nhân, công dân có thể sử dụng số được in trên thẻ căn cước của mình để thay thế cho dãy số định danh. Hy vọng thông tin trong bài viết này đã giúp bạn hiểu được công dụng của số định danh cá nhân, thẻ căn cước là gì và giải đáp được thắc mắc “Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không?”
Công dân có những quyền nào đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư của mình hay không?
Dữ liệu cá nhân có bao gồm tình trạng sức khỏe và đời tư không? Công dân có quyền nào đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư? Dữ liệu cá nhân có bao gồm tình trạng sức khỏe và đời tư không? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP có quy định như sau: - Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm: + Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo; + Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu; + Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc; + Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân; + Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân; + Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân; + Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật; + Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; + Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị; + Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết. Như vậy, theo quy định nêu trên thì tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu là một trong những dữ liệu cá nhân thuộc nhóm dữ liệu cá nhân nhạy cảm và được bảo vệ bởi pháp luật. Công dân có những quyền gì đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư? Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chủ thể dữ liệu cá nhân có 11 quyền liên quan đến dữ liệu cá nhân như sau: (1) Quyền được biết Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (2) Quyền đồng ý Chủ thể dữ liệu được đồng ý hoặc không đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định này. (3) Quyền truy cập Chủ thể dữ liệu được truy cập để xem, chỉnh sửa hoặc yêu cầu chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (4) Quyền rút lại sự đồng ý Chủ thể dữ liệu được quyền rút lại sự đồng ý của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (5) Quyền xóa dữ liệu Chủ thể dữ liệu được xóa hoặc yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (6) Quyền hạn chế xử lý dữ liệu - Chủ thể dữ liệu được yêu cầu hạn chế xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Việc hạn chế xử lý dữ liệu được thực hiện trong 72 giờ sau khi có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, với toàn bộ dữ liệu cá nhân mà chủ thể dữ liệu yêu cầu hạn chế, trừ trường hợp luật có quy định khác. (7) Quyền cung cấp dữ liệu Chủ thể dữ liệu được yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân cung cấp cho bản thân dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (8) Quyền phản đối xử lý dữ liệu - Chủ thể dữ liệu được phản đối Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân xử lý dữ liệu cá nhân của mình nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tiết lộ dữ liệu cá nhân hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo, tiếp thị, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện yêu cầu của chủ thể dữ liệu trong 72 giờ sau khi nhận được yêu cầu, trừ trường hợp luật có quy định khác. (9) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện Chủ thể dữ liệu có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. (10) Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Chủ thể dữ liệu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi xảy ra vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. (11) Quyền tự bảo vệ Chủ thể dữ liệu có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan và Nghị định này, hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các phương thức bảo vệ quyền dân sự theo quy định tại Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy, theo quy định nêu trên, đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư công dân có các quyền nêu trên. Tóm lại, tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu là một trong những dữ liệu cá nhân thuộc nhóm dữ liệu cá nhân nhạy cảm và được bảo vệ bởi pháp luật.
Hộ khẩu thường trú là gì? Có phải xoá hộ khẩu thường trú khi ra riêng không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay hộ khẩu thường trú là gì? Khi ra riêng có phải xóa hộ khẩu thường trú ở nơi cũ không? Nếu không cần xóa, công dân có được đăng ký thường trú ở cả 2 nơi ở cũ và mới không? Hộ khẩu thường trú là gì? Hộ khẩu thường trú theo cách gọi thông thường có thể hiểu là sổ hộ khẩu. Đây là loại sổ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các hộ gia đình với mục đích ghi chính xác thông tin của các thành viên trong gia đình - những người có cùng nơi thường trú. Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, thì Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp có giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022. Tuy sổ hộ khẩu giấy hết giá trị nhưng nhà nước ta vẫn duy trì quản lý cư dân theo hộ khẩu, theo đó chỉ thay thế từ hình thức giấy trực tuyến. Việc quản lý thông tin cư trú của người dân sẽ được các cơ quan chức năng thực hiện thông qua hình thức điện tử thay phương thức sổ giấy như trước đây. Theo đó, sổ hộ khẩu điện tử được hiểu là phương thức quản lý thường trú của công dân qua hệ thống phần mềm và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. Có phải xóa hộ khẩu thường trú khi ra riêng không? Theo khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020, các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020, một trong các nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú là tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Trong trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Từ những căn cứ trên, có thể kết luận việc ra riêng sẽ không bắt buộc xóa hộ khẩu thường trú ở nơi ở cũ nhưng cũng đồng thời không được đăng ký thường trú ở cả hai nơi. Công dân nếu muốn giữ thường trú ở nơi ở cũ thì có thể đăng ký tạm trú ở nơi ở mới hoặc ngược lại. Chưa có nhà riêng thì có thể tách khẩu không? Theo Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ khẩu là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; Đồng thời, nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Như vậy, công dân chưa có nhà riêng vẫn có thể tách khẩu để đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi khác nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định và nơi ở mới không thuộc các trường hợp không được đăng ký thường trú mới.
Nguyên tắc xác định quốc tịch có yếu tố nước ngoài cho con?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam xác định quốc tịch của con có yếu tố nước ngoài như thế nào? Nếu con sinh ra có cha hoặc mẹ là người nước ngoài thì con sẽ theo quốc tịch ai? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Nguyên tắc xác định quốc tịch có yếu tố nước ngoài cho con? Theo Điều 15 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam như sau: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Vậy, dù trẻ em có sinh ra ở nước ngoài thì con vẫn có quốc tịch Việt Nam khi cha mẹ đều là công dân Việt Nam. Theo Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sau: - Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. - Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Vậy: Nếu trẻ em sinh ra ở cả Việt Nam và nước ngoài sẽ có quốc tịch Việt Nam khi: + Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia không quốc tịch + Mẹ là công dân Việt Nam, không rõ cha. + Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia không rõ quốc tịch thì thỏa thuận bằng văn bản. Nếu không thoả thuận được mà trẻ sinh ra ở Việt Nam thì theo quốc tịch Việt Nam. Theo Điều 17 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Vậy nếu sinh ra ở Việt Nam, có cha và mẹ hoặc mẹ (không rõ cha) đều ra người không quốc tịch nhưng thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam Theo Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam như sau: Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Đồng thời, trẻ chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây: - Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài; - Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài. Khi nào được nhập quốc tịch Việt Nam? Để được nhập quốc tịch Việt Nam, phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: - Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; + Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; + Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; + Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định trên nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại không phải có các điều kiện như trên, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. - Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam. Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện trên và thực hiện các thủ tục theo quy định sẽ được nhập quốc tịch Việt Nam. Xem thêm: Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch?
Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch?
Có nhiều trường hợp người Việt Nam chuyển sang định cư ở nước ngoài, muốn nhập quốc tịch nước ngoài mà vẫn giữ quốc tịch Việt Nam, hay người đã có quốc tịch nước ngoài mà vẫn muốn giữ quốc tịch của họ và nhập quốc tịch Việt Nam có được không? Nếu Việt Nam cho phép đa quốc tịch thì tối đa công dân Việt Nam được mang bao nhiêu quốc tịch? Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch? Theo Điều 1 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam. Theo Điều 4 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Như vậy, công dân Việt Nam vẫn có thể đa quốc tịch. Theo quy định tại Luật quốc tịch Việt Nam 2008, người mang quốc tịch Việt Nam có thể mang tối đa thêm 01 quốc tịch nữa. Cụ thể các trường hợp công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch sẽ được nêu rõ ở phần tiếp theo sau đây. Các trường hợp công dân Việt Nam có hai quốc tịch 1) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam Theo Khoản 2 Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 sửa đổi 2014 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. 2) Được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài - Theo Khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Theo Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. + Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. + Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng. + Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, người có quốc tịch nước ngoài vẫn có thể nhập quốc tịch Việt Nam mà không mất quốc tịch nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. 3) Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài - Theo Khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người được trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp sau đây: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Theo Điều 14 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. + Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. + Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng. + Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, người trước đây có quốc tịch Việt Nam nhưng đã chuyển sang quốc tịch nước ngoài thì vẫn có thể xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời vẫn giữ song song với quốc tịch nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp trên. 4) Trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi Theo Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Như vậy, trong trường hợp trẻ em là người mang quốc tịch Việt Nam được công dân nước ngoài nhận nuôi thì pháp luật Việt Nam vẫn cho phép trẻ em mang hai quốc tịch. Tóm lại, Nhà nước Việt Nam hiện nay công nhận công dân Việt Nam có tối đa hai quốc tịch. Đồng thời, việc mang hai quốc tịch này phải nằm trong các trường hợp được pháp luật quy định là cho phép.
04 trường hợp Bộ VHTTDL được phép từ chối tiếp công dân
Bộ trưởng Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định 142/QĐ-BVHTTDL ngày 17/01/2024 ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (1) Việc từ chối tiếp công dân của Bộ VHTTDL - Những trường hợp được từ chối tiếp công dân: + Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; + Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; + Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và được tiếp, giải thích, hướng dẫn vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; + Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Người tiếp công dân khi từ chối tiếp công dân trong các trường hợp trên phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân. - Trường hợp từ chối tiếp công dân theo quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này. (2) Tiếp nhận và xử lý ban đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh - Khi công dân đến trình bày trực tiếp và không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung trình bày của công dân; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Trường hợp công dân đến trình bày và có đơn với nội dung cụ thể, rõ ràng, có thể xác định được rõ tính chất vụ việc và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. - Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày; ghi lại nội dung trình bày và đề nghị người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Trường hợp công dân trình bày nhiều nội dung, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. - Việc tiếp nhận, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc hướng dẫn công dân viết đơn phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp công dân. (3) Thời gian tiếp công dân của Bộ VHTTDL Việc tiếp công dân thực hiện trong giờ hành chính, tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Tiếp công dân thường xuyên được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. - Tiếp công dân định kỳ: + Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hằng tháng. (Văn phòng Bộ thông báo trong Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ). + Chánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. + Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở Bộ căn cứ tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị mình quy định thời gian tiếp công dân định kỳ hằng tuần. - Tiếp công dân đột xuất: + Tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp sau đây: Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của Nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. + Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp công dân đột xuất và thông báo thời gian tiếp để công dân biết, thực hiện. - Lịch tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ được niêm yết tại địa điểm tiếp công dân. (4) Địa điểm tiếp công dân của Bộ VHTTDL Địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm Phòng Tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Phòng Tiếp công dân được đặt tại trụ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, số 51 - 53 đường Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và thường trực tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân. - Địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở của Bộ. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đóng bên ngoài trụ sở của Bộ phải bố trí địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. - Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết rõ ràng Nội quy tiếp công dân và các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân trong Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng ban hành và được thực hiện thống nhất. Chi tiết Quyết định 142/QĐ-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 17/01/2024
Sắp đến trẻ em dưới 06 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân?
Sáng nay (15/11), Ủy ban Thường vụ Quốc hội nghe báo cáo, cho ý kiến về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Căn cước. Dự thảo Luật Căn cước đã được trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6, có 16 ý kiến đóng góp; phần lớn ý kiến đại biểu Quốc hội đồng tình với các vấn đề lớn và góp ý, đề nghị chỉnh sửa một số nội dung để hoàn thiện dự thảo luật. (1) Trẻ em dưới 06 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân? Tại Điều 20 Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có quy định về người được cấp thẻ căn cước công dân như sau: Người được cấp thẻ căn cước công dân 1. Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu. Như vậy, theo đề xuất tại Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) thì trẻ em là công dân Việt Nam dưới 14 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân khi có nhu cầu. Do đó, kể cả trẻ em dưới 06 tuổi cũng có thể được cấp căn cước công dân khi có nhu cầu. (2) Trình tự cấp thẻ căn cước công dân cho trẻ em dưới 04 tuổi được thực hiện như thế nào theo Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi)? Tại Điều 24 Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân đối với trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện như sau: - Công dân dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của công dân dưới 14 tuổi (bao gồm cả trẻ em dưới 06 tuổi) có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước công dân. Việc cấp căn cước công dân cho công dân dưới 06 tuổi tùy thuộc vào 2 trường hợp sau: Trường hợp 1: Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh: thực hiện cấp thẻ căn cước công dân đồng thời khi đăng ký khai sinh. Khi cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì cơ quan tư pháp – hộ tịch chuyển thông tin đăng ký khai sinh và đề nghị cấp thẻ căn cước công dân của cha, mẹ hoặc người giám hộ cho cơ quan Công an để thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân đồng thời với việc đăng ký cư trú. Trường hợp 2: Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi đã đăng ký khai sinh: Cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân sau đây: + Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước công dân; trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp để thực hiện thủ tục cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Đặc biệt: Trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học. + Kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân; + Cán bộ tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; + Trả thẻ căn cước công dân theo địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Ngoài ra, đối với trường hợp công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. (3) Hiện nay công dân có thể liên hệ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ở đâu? Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định: Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân 1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngoài ra, tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định: Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: 1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; 2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; 4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Như vậy, hiện nay công dân có thể liên hệ cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân tại các nơi như: - Liên hệ trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân bao gồm: + Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; + Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; + Tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức. - Đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2024 có bị phạt gì không?
Tham gia nghĩa vụ quân sự (NVQS) là nghĩa vụ vẻ vang của công dân Việt Nam. Khi đến độ tuổi phù hợp công dân sẽ được gọi khám sức khỏe NVQS để phục vụ trong quân đội nhân dân Việt Nam. Vậy trường hợp trốn khám NVQS thì có bị xử phạt? 1. Đối tượng nào được gọi khám NVQS 2024? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân nam đủ 17 tuổi trở lên thuộc diện đăng ký NVQS lần đầu. Khi nhận được Lệnh gọi đăng ký NVQS công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký NVQS. Bệnh cạnh đó, đối tượng được miễn đăng ký NVQS là người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. 2. Thời gian nào bắt đầu gọi khám NVQS 2024? Căn cứ khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời gian gọi khám sức khỏe NVQS bắt đầu từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ NVQS và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND lần thứ hai theo quy định. Sau khi được lựa chọn đủ tiêu chuẩn phục vụ NVQS thì công dân thực hiện thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND trong năm như sau: Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND một lần vào tháng 02 hoặc tháng 03; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện NVQS tham gia CAND lần thứ hai. 3. Trốn khám NVQS có bị xử lý gì không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 nghiêm cấm việc công dân trốn tránh thực hiện NVQS khi có Lệnh kêu gọi nhập ngũ. Trường hợp mà công dân trốn khám NVQS thì có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự: 3.1 Mức phạt hành chính trốn khám NVQS Căn cứ Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định vi phạm các quy định về đăng ký NVQS như sau: - Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. - Phạt tiền từ 08 - 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không đăng ký NVQS lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; + Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định; + Không đăng ký NVQS bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; + Không thực hiện đăng ký NVQS khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; + Không thực hiện đăng ký NVQS tạm vắng theo quy định. Ngoài ra, còn buộc khắc phục hậu quả các hành vi vi phạm như trên. - Phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe NVQS của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện mà không có lý do chính đáng. - Đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 mà không có lý do chính đáng sẽ bị phạt tiền từ 12 - 15 triệu đồng. - Hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS sẽ bị phạt tiền từ 25 - 35 triệu đồng. - Phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. - Hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe NVQS đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng; phạt tiền từ 50 - 75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ. 3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự khi trốn khám NVQS Trường hợp công dân đã bị xử phạt hành chính khi đã vi phạm quy định về đăng ký NVQS mà vẫn không chấp hành quy định thì theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: - Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký NVQS, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm: + Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; + Phạm tội trong thời chiến; + Lôi kéo người khác phạm tội. Như vậy, trường hợp công dân có lệnh gọi khám sức khỏe NVQS mà cố tình không chấp hành lệnh sẽ bị phạt tiền từ 25 - 35 triệu đồng. Trường hợp vẫn tái phạm thì có thể bị phạt tù cao nhất đến 05 năm.
Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở bao gồm những gì?
Hiện nay, việc công dân được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình vào những vấn đề, quyết định của cơ sở rất quan trọng. Do đó, để đảm bảo việc này thì Nhà nước ta đang triển khai như thế nào vấn đề thực hiện dân chủ ở cơ sở? Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở là gì? Căn cứ Điều 5 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 có quy định về quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau: - Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật. - Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. - Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Theo đó, công nhân có quyền được yêu cầu cung cấp thông tin, đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến các vấn đề của cơ sở và một số vấn đề khác theo quy định nêu trên Pháp luật quy định nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở như thế nào? Căn cứ Điều 6 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 có quy định về nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động. - Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, ngoài quyền mà công dân được phép thì cũng đồng thời có những nghĩa vụ mà công dân phải làm khi thực hiện dân chủ ở cơ sở. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở bao gồm những gì? Theo Điều 8 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 có quy định về các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở bao gồm: - Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, vai trò nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số. Như vậy, để thực hiện tốt công tác dân chủ ở cơ sở, Nhà nước ta đã đề ra một số biện pháp nhằm đáp ứng cho vấn đề nói trên, đảm bảo việc thực hiện dân chủ ở cơ sở đúng theo quy định của pháp luật. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Nhà nước ta cũng đã và đang thực hiện tốt việc thực hiện dân chủ ở cơ sở nhằm đảm bảo mọi người dân đều có quyền nêu lên ý kiến, quan điểm của mình về các vấn đề của cơ sở.
Đã giải quyết tố cáo trùng vụ việc mà công dân tiếp tục tố cáo thì giải quyết ra sao?
Công dân bị ảnh hưởng quyền lợi của mình khi thực hiện thủ tục hành chính với thì công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức nhà nước. Vậy nếu đã giải quyết tố cáo trùng với vụ việc mà công dân đang tố cáo thì có tiếp tục giải quyết? 1. Tố cáo là gì? Tố cáo là thủ tục công dân thực hiện thực quyền của mình báo cho cá nhân, tổ chức cơ quan có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức đang thực hiện không đúng quy định và trách nhiệm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. (Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018) 2. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố cáo Khi công dân có đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền thì theo Điều 5 Luật Tố cáo 2018 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo thực hiện như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: + Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; + Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. 3. Công dân nộp đơn tố cáo có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau: - Người tố cáo có các quyền sau đây: + Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2018. + Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác; + Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo; + Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết; + Rút tố cáo; + Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo; + Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: + Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này; + Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo; + Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu; + Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. 4. Có tiếp tục giải quyết tố cáo khi trùng nội dung tố cáo khác? Cụ thể Điều 37 Luật Tố cáo 2018 quy định việc tố cáo tiếp, giải quyết lại vụ việc tố cáo thực hiện như sau: - Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng quy định của pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo phải xem xét hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo trước đó; trường hợp cần thiết, làm việc trực tiếp với người tố cáo về nội dung tố cáo tiếp, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để quyết định xử lý đối với tố cáo tiếp. Việc xử lý được thực hiện như sau: + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là đúng quy định của pháp luật thì không giải quyết lại vụ việc tố cáo, đồng thời thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo về việc không giải quyết lại; + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là không đúng thẩm quyền thì tiến hành giải quyết tố cáo theo thẩm quyền hoặc chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo; + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo 2018 thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết lại vụ việc tố cáo theo thời hạn, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo quy định tại Chương này. - Việc giải quyết lại vụ việc tố cáo được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây: + Kết quả xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu chính xác hoặc thiếu khách quan; + Bỏ sót, bỏ lọt thông tin, tài liệu, chứng cứ quan trọng trong khi xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo; + Áp dụng không đúng pháp luật trong quá trình xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo. - Kết luận nội dung giải quyết lại vụ việc tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây: + Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 Điều 37 Luật Tố cáo 2018. + Kết luận về những nội dung vi phạm trong quá trình giải quyết tố cáo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp dưới. + Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết tố cáo trước đó. + Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong việc giải quyết tố cáo. Như vậy, trường hợp tố cáo trước đó đã giải quyết đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật thì tố cáo sau không xét lại mà sẽ gửi nội dung giải quyết tố cáo trước cho người gửi đơn. Trường hợp giải quyết không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì phải giải quyết tố cáo lại.
Có bắt buộc phải cấp sổ đỏ mới được đăng ký thường trú năm 2023?
Để cơ quan nhà nước quản lý dân cư sinh sống trên một địa bàn nhất định thì việc cấp thường trú cho công dân được xem là xác nhận công dân đó định cư lâu dài tại nơi đăng ký. Vậy công dân đăng ký thường trú có có bắt buộc phải được cấp sổ đỏ? 1. Đăng ký thường trú là gì? Căn cứ khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có giải thích việc đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. Cụ thể hơn thì nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. 2. Điều kiện đăng ký thường trú đối với người có chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; - Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. 3. Có bắt buộc phải có sổ đỏ để đăng ký thường trú? Cụ thể, khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: - Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); - Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong); - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; - Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; - Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; - Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; - Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; - Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở. - Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở. - Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở. Như vậy, căn cứ các quy định trên trường hợp chưa được cấp sổ đỏ thì công dân không cần phải có sổ đỏ vẫn được đăng ký thường trú nếu chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý cho phép. Trường hợp có nhà đất do mình sở hữu thì bắt buộc phải có sổ đỏ thì công dân mới được đăng ký thường trú.
Thay đổi họ tên thì có được đổi thẻ Căn cước công dân hay không?
Hiện nay, việc cấp thẻ Căn cước công dân cũng là vấn đề đang được nhiều người quan tâm. Vậy trường hợp đặt ra rằng, công dân thay đổi họ tên thì có được đổi thẻ Căn cước công dân hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây Trên thẻ Căn cước công dân thể hiện những nội dung gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân như sau: - Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; - Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Như vậy, trên thẻ Căn cước công dân của mỗi người đều sẽ được thể hiện các nội dung theo quy định nêu trên. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân được quy định ra sao? Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau: - Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014. - Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Như vậy, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam và có thể sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Thay đổi họ tên thì có được đổi thẻ Căn cước công dân hay không? Theo Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định các trường hợp được đổi thẻ Căn cước công dân như sau: - Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi - Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; - Xác định lại giới tính, quê quán; - Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; - Khi công dân có yêu cầu. Như vậy, trường hợp công dân thay đổi họ tên thì được cấp đổi thẻ Căn cước công dân Từ những căn cứ nêu trên, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, nếu công dân thuộc các trường hợp được đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định nêu trên thì sẽ được thực hiện thủ tục cấp đổi.
Khi đi khám sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự công dân có được trả tiền xe hay không?
Hiện nay, vấn đề tham gia nghĩa vụ quân sự đang được nhiều người quan tâm. Vậy trong thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có được trả tiền tàu xe hay không? Khi đi khám sức khỏe nghĩa vụ có được trả tiền xe hay không? Căn cứ Điều 49 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau: - Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng. - Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về. Như vậy, công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được trả tiền tàu xe và công dân đến đăng ký khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự cũng được thanh toán tiền tàu xe theo quy định. Trong thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì ngoài tiền xe còn được hỗ trợ bằng những chính sách nào? Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định về chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự - Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật. - Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được đảm bảo các chế độ sau: - Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh; - Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật. Như vậy, ngoài việc được thanh toán tiền tàu xe thì khi công dân trong thời gian khám, kiểm tra sức khỏe còn được hưởng các chế độ, chính sách nêu trên. Việc chi trả những chế độ cho công dân khám nghĩa vụ quân sự thực hiện như thế nào nào? Tại Điều 13 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định về việc thực hiện chi trả chế độ như sau: - Nguyên tắc hưởng chế độ: Thời gian đi, về và thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc khám, kiểm tra sức khỏe từ 4 giờ trở lên trong ngày được tính cả ngày; dưới 4 giờ trở xuống tính 1/2 ngày. - Trách nhiệm chi trả + Công dân làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự; khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chi trả; + Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chi trả và thanh quyết toán với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; + Công dân không thuộc cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chi trả. Theo đó, nguyên tắc khi chi trả chế độ và trách nhiệm chi trả được thực hiện theo quy định nêu trên. Từ những căn cứ nêu trên, khi công dân đăng ký khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì sẽ được thanh toán tiền tàu xe đi lại. Ngoài ra còn được hưởng các khoản chế độ chính sách khác theo quy định nêu trên.
Công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Có thể thấy thì hiện nay có rất nhiều người đi học tập ở nước ngoài. Vậy, một câu hỏi đặt ra là công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 86/2021/NĐ-CP, có quy định vê tiêu chuẩn đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập như sau: - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng và đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của chương trình học bổng; - Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý cử đi học (đối với trường hợp có cơ quan công tác); - Đáp ứng các quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của Đảng (đối với trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức và là đảng viên). Công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet) Công dân Việt Nam muốn ra nước ngoài học tập thì hồ sơ dự tuyển gồm những gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 86/2021/NĐ-CP, có quy định vê hồ sơ dự tuyển như sau: - Công văn của cơ quan quản lý trực tiếp cử dự tuyển (đối với trường hợp có cơ quan công tác); - Cam kết thực hiện trách nhiệm của người được cử đi dự tuyển theo yêu cầu của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác); - Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (đối với trường hợp không có cơ quan công tác); - Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng; - Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận đủ điều kiện đi học nước ngoài; - Các giấy tờ khác (nếu có) theo yêu cầu của chương trình học bổng và cơ quan cử đi học. Công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập có trình tự thực hiện như thế nào? Căn cứ tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 86/2021/NĐ-CP, có quy định vê trình tự thực hiện như sau: - Ứng viên dự tuyển nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua đường bưu điện hoặc trực tiếp hoặc trực tuyến cho cơ quan cử đi học; - Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ dự tuyển, cơ quan cử đi học tổ chức thực hiện tuyển sinh và thông báo kết quả tuyển chọn cho ứng viên, cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) qua việc thông báo rộng rãi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thực hiện tuyển sinh. Công dân Việt Nam đi du học bằng học bổng ngân sách nhà nước thì có trách nhiệm như thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 86/2021/NĐ-CP, có quy định về trách nhiệm du học sinh học bổng ngân sách nhà nước như sau: - Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại; trong trường hợp vi phạm, tùy tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật của các bên có liên quan; - Nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục nước ngoài và cam kết, quy định của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác), cơ quan cử đi học; giữ gìn và phát triển quan hệ hữu nghị với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư nước sở tại; - Thực hiện đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định hiện hành và cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 4 Nghị định này; - Không được tự ý bỏ học; thực hiện đúng quy định về thời gian học, trình độ đào tạo, ngành học, nước đi học và cơ sở giáo dục theo quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền; - Thông báo cho cơ quan cử đi học trước 10 ngày làm việc trước khi về nước thực tập, thu thập tài liệu, được nghỉ học, nghỉ lễ theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài đối với du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này; - Gửi báo cáo tiến độ học tập và bản sao kết quả học tập có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài qua đường bưu điện hoặc trực tiếp hoặc trực tuyến cho cơ quan cử đi học sau mỗi kỳ học, năm học; - Phải bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này nếu không hoàn thành nghĩa vụ học tập hoặc không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp đối với du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này; - Thực hiện các quy định hiện hành về cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của Đảng (đối với trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức và là đảng viên); - Bảo vệ các tài liệu, thông tin có bí mật nhà nước được quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, thông tin bảo vệ chính trị nội bộ; - Không lợi dụng việc học tập hay bất kỳ hình thức nào khác để thực hiện các hoạt động tuyên truyền chống phá nhà nước Việt Nam, làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và nước đối tác.
Sinh viên đã tạm hoãn NVQS lần đầu có được tiếp tục hoãn?
Công dân trong độ tuổi nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ đất nước vừa là quyền nhưng cũng là nghĩa vụ bắt buộc. Trong số đó đa phần là sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng,... Khi có lệnh gọi nhập ngũ lần đầu sẽ được tạm hoãn để hoàn thành chương trình học trong khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, trong trường hợp người học chuyển trường hoặc chậm ra trường thì có tiếp tục được tạm hoãn nhập ngũ? 1. Độ tuổi nhập ngũ của công dân Độ tuổi kêu gọi nhập ngũ đối với công dân là một trong những yếu tố quan trọng nhằm xác định được đối tượng đó có đáp ứng được tiêu chuẩn về năng lực hành vi dân sự cũng như sức khỏe. Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định như sau: - Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ. - Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Theo đó, công dân dù đã được tạm hoãn nhập ngũ rồi thì đến năm 27 tuổi sẽ tiếp tục gọi lại. 2. Khi nào tạm hoãn nghĩa vụ quân sự Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì công dân sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe (2) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận. (3) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. (4) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. (5) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do UBND cấp tỉnh quyết định. (6) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. (7) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. 3. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ hiện hành được căn cứ tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau: Thứ nhất, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân. Thứ hai, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân. Như vậy, trường hợp người đang trong thời gian được xét kêu gọi nhập ngũ mà có đang học tại các trường đại học, cao đẳng sẽ được hoãn nhập ngũ đến năm 27 tuổi. Sau độ tuổi đó, mà người học vẫn còn vướng bận việc học thì cũng phải nhập ngũ theo lệnh.
Những trường hợp nào hạn chế quyền tự do cư trú của công dân?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020: "Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã)." =>> Như vậy quyền tự do cư trú là quyền của mỗi cá nhân được tự do lựa chọn nơi cư trú của mình theo những điều kiện, trình tự, thủ tục luật định. Tuy nhiên không phải lúc nào việc tự do cư trú cũng được bảo đảm thực hiện một cách tuyệt đối, mà hiện nay quy định pháp luật chỉ ra những trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú cụ thể tại Điều 4 Luật này bao gồm: - Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; - Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng; - Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này; - Các trường hợp khác theo quy định của luật. Ngoài ra việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan. =>> Theo đó việc hạn chế quyền tự do cư trú của công dân chỉ được thực hiện trong các trường hợp nêu trên.
Nghị quyết 71/2022/QH15: Công dân có thể dự thính phiên họp công khai của Quốc hội
Ngày 15/11/2022, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV ban hành Nghị quyết 71/2022/QH15 ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội. Theo đó, nội dung nổi bật được quy định tại Nghị quyết là việc công dân có thể có thể được dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội theo quy định sau: (1) Người được mời tham dự, dự thính tại phiên họp Quốc hội Bên cạnh các thành phần tham dự thuộc thành viên của Quốc hội, Chính phủ và phía cơ quan tư pháp thì các khách mời sau đây sẽ được mời tham dự kỳ họp hoặc dự thính phiên họp. Tổng Thư ký Quốc hội trao đổi, thống nhất với Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội về khách mời danh dự quốc tế trước khi báo cáo Chủ tịch Quốc hội. UBTVQH xem xét việc khách mời danh dự trong nước phát biểu tại phiên họp toàn thể của Quốc hội theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội. xem xét việc khách mời danh dự quốc tế phát biểu tại phiên họp toàn thể của Quốc hội theo đề nghị của Thường trực Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, quyết định đưa vào chương trình kỳ họp Quốc hội. Đại diện cơ quan nhà nước, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội. Đặc biệt, từ khi Nghị Quyết có hiệu lực công dân có thể được dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội. Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức việc công dân dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội. Chế độ sử dụng tài liệu và vị trí chỗ ngồi của người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội do Tổng Thư ký Quốc hội quyết định. (2) Kỳ họp Quốc hội được chia thành 05 phiên Căn cứ Điều 13 Nội quy ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định hình thức kỳ họp Quốc hội sẽ được chia thành 05 phiên bao gồm: - Phiên họp toàn thể của Quốc hội. - Phiên họp do UBTVQH tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung thuộc chương trình kỳ họp Quốc hội. - Phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội thuộc lĩnh vực phụ trách. - Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. - Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Lưu ý: Các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành công khai, trừ trường hợp được quyết định họp kín. (3) Quy định về phiên họp kín của Quốc hội Trường hợp cần thiết,theo đề nghị của Chủ tịch nước, UBTVQH, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín và ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội. UBTVQH đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định họp kín theo trình tự sau đây: - UBTVQH báo cáo về đề nghị Quốc hội họp kín. - Quốc hội thảo luận, biểu quyết về việc họp kín. Thành phần được mời dự; việc ghi âm, ghi biên bản phiên họp kín của Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nội dung tại phiên họp kín được thực hiện theo quy định về các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội. Xem thêm Nghị quyết 71/2022/QH15 có hiệu lực ngày 15/03/2023.
Tổng hợp các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
Thời điểm cuối năm thường là thời gian để công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự thực lệnh kêu gọi khám nghĩa vụ để chuẩn bị cho đợt tuyển quân nhân vào đầu năm tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng có thể đủ điều kiện hoặc thuộc diện nhập ngũ theo quy định nghĩa vụ quân sự. Vậy, trường hợp nào thì công dân được miễn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự? 1. Đối tượng nhập ngũ nghĩa vụ quân sự Hiện nay, giới hạn độ tuổi gọi nhập ngũ cụ thể đối với công dân được quy định cụ thể tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau: - Công dân đủ 18 tuổi - hết 25 tuổi thì được gọi nhập ngũ. - Công dân được đào tạo cao đẳng, đại học được tạm hoãn đến hết 27 tuổi. Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND một lần vào tháng hai hoặc tháng ba. Theo đó, trường hợp đối với công dân đang trong quá trình học cao đẳng, đại học từ 18 - 27 tuổi thì được miễn gọi nhập ngũ nhằm hoàn tất quá trình học tập. 2. Đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự Pháp luật về quân sự miễn đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với 04 đối tượng sau đây, bởi vì những người này thuộc trường hợp bệnh, tật không có đủ khả năng về sức khỏe để có thể tham gia. Theo đó, Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các đối tượng sau đây sẽ được miễn đăng ký: - Người khuyết tật. - Người mắc bệnh hiểm nghèo. - Bệnh tâm thần. - Bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. Nhằm đảm bảo chất lượng quân nhân với khả năng sức khỏe loại tốt cũng như không bị các vấn đề khác có liên quan ảnh hưởng đến cá nhân và tập thể trong quá trình thực hiện nghĩa vụ. 3. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự Bên cạnh việc các đối tượng được miễn gọi nhập ngũ thì theo khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đã loại trừ các đối tượng sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự quân sự bao gồm: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 4. Đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự Công dân trong các trường hợp thuộc diện có thân nhân, gia đình đã và đang thực hiện nhiệm vụ nghĩa vụ đất nước theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì được miễn gọi nhập ngũ: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 5. Mắc bệnh được miễn nhập ngũ nghĩa vụ quân sự Người mắc một trong các bệnh được quy định sau đây thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Căn cứ Phụ lục (bảng số 3) ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP sẽ có 10 bệnh lý được miễn nhập ngũ bao gồm: (1) Tâm thần (Mã bệnh F20 - F29). (2) Động kinh (Mã bệnh G40). (3) Bệnh Parkinson (Mã bệnh G20). (4) Mù một mắt (Mã bệnh H54.4). (5) Điếc (Mã bệnh H90). (6) Di chứng do lao xương, khớp (Mã bệnh B90.2). (7) Di chứng do phong (Mã bệnh B92). (8) Các bệnh lý ác tính (Mã bệnh C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47). (9) Người nhiễm HIV (Mã bệnh B20 đến B24, Z21) (10) Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng. Như vậy, nếu công dân thuộc các trường hợp được quy định nêu trên thì sẽ được miễn gọi nhập ngũ. Qua đó, đảm bảo chất lượng quân nhân gia nhập lực lượng quân đội phải tốt về mặt sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ đất nước. Ngoài ra, việc miễn gọi nhập ngũ cũng thể hiện được sự nhân văn đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến nơi tiếp công dân
Căn cứ Điều 7 Luật tiếp công dân 2013 thì Luật tiếp công dân đã ghi nhận quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến nơi tiếp công dân như sau: Thứ nhất, về quyền Công dân có các quyền sau: 1. Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; 2. Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; 3. Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân; 4. Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; 5. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch; 6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Thứ hai, về nghĩa vụ Công dân có các nghĩa vụ sau: 1. Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); 2. Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân; 3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại; 4. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân; 5. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình. Theo đó, khi đến nơi tiếp công dân, về cơ bản công dân cần cung cấp họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có), nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân.
Công an đến nhà người dân làm việc và những vấn đề pháp lý cần biết
Công an đến làm việc tại nhà người dân - Ảnh minh họa Khi bất ngờ bị Công an đến nhà yêu cầu làm việc về một vấn đề dân sự, hành chính hay thậm chí là hình sự, nhiều người tỏ ra hoang mang mà không biết phải xử lý làm sao thì dưới đây sẽ là những vấn đề pháp lý người dân cần biết khi rơi vào tình huống trên. Công an xã, phường có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Tại Điều 4 Thông tư 12/2010/TT-BCA có quy định về nhiệm vụ của công an cấp xã: “Điều 4. Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tiếp nhận, phân loại, xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã: … 2. Các tin tức, vụ việc về an ninh, trật tự, an toàn xã hội đều phải được thẩm tra, xác minh, phân loại để có biện pháp xử lý thích hợp: a) Trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý bằng biện pháp pháp luật thì phải nhắc nhở, giải thích, giáo dục người có hành vi vi phạm, giúp họ có ý thức chấp hành pháp luật, tôn trọng đạo đức xã hội và quy định của địa phương; b) Trường hợp hành vi vi phạm đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm đó thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an xã thì tiến hành xử phạt; ... c) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết việc, tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường (nếu có), thu giữ, bảo quản hiện vật, phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật và báo ngay cho cơ quan Công an cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời;” Theo đó, khi có "tin tức, vụ việc" về an ninh trật tự (trong trường hợp này là việc bạn báo cáo hành vi của người khác xâm phạm mình), nhiệm vụ của anh công an này là phải thẩm tra, xác minh, sau đó đưa ra 3 hướng giải quyết: - Nhắc nhở, giải thích, giáo dục nếu hành vi đó chưa đến mức bị xử lý hành chính, hình sự. - Tiến hành xử phạt hành chính nếu vụ việc nằm trong thẩm quyền. - Lập hồ sơ, lấy lời khai, thực hiện các thủ tục để tiến hành điều tra nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm Chưa tính đến việc hành vi của người bị tố cáo sẽ bị xử lý ra sao, tuy nhiên việc chiến sĩ công an đến để làm rõ vụ việc là hoàn toàn nằm trong nhiệm vụ, quyền hạn. Điều này có nghĩa, việc mời công an xã đến nhà một người khác làm việc là hoàn toàn có căn cứ. Ở đây, “làm việc” không có nghĩa là bắt bớ, khám xét, mà chỉ cần có thông tin về hành vi trái pháp luật thì công an xã đã có quyền đến xác minh làm rõ. Vấn đề khám xét chỗ ở Trường hợp công dân bị khám xét chỗ ở, có hai trường hợp xảy ra: 1. Khám xét khi công dân có liên quan đến tội phạm: Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định một người chỉ bị khám xét khi có những căn cứ như sau: “Điều 192. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử 1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.” Trong trường hợp này, thẩm quyền ra quyết định khám xét người thuộc về Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp và phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. (Điều 193). Điều này có nghĩa, việc khám xét nơi ở phải có đủ 2 yếu tố: có căn cứ khám xét và được người có thẩm quyền ra quyết định khám xét. Riêng với khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện thì còn phải lưu ý “Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.” (Khoản 1 Điều 195) 2. Kiểm tra hành chính về chứng minh nhân dân, cư trú: Việc kiểm tra chứng minh nhân dân được hướng dẫn thi hành tại Tiểu mục 3 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA, theo đó: "3. Kiểm tra CMND. - Cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân và Công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra CMND của công dân. Việc kiểm tra có thể tổ chức thành từng đợt, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Công an các cấp." Theo đó, khi bị kiểm tra bất ngờ về Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, người dân có thể yêu cầu được xem căn cứ, giấy tờ xác nhận chiến sĩ công an có được chỉ đạo của lãnh đạo hay không. Việc kiểm tra cư trú công dân, xem chi tiết tại bài viết sau: >> Công an khu vực được kiểm tra cư trú trong trường hợp nào? Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Công an cấp xã trong một số lĩnh vực Cấp bậc Thẩm quyền xử phạt Căn cứ Lĩnh vực An ninh trật tự, an toàn xã hội Chiến sĩ đang thi hành công vụ - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình + 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội + 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. Khoản 1 Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Đội trưởng của chiến sĩ đang thi hành công vụ - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 900.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình + 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội + 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tương đương mức phạt - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 2 Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Trưởng công an cấp xã - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình + 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội + 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tương đương mức phạt - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 3 Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Lĩnh vực Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin Chiến sĩ đang thi hành công vụ - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin + 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử. Khoản 1 Điều 116 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Đội trưởng của chiến sĩ đang thi hành công vụ - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin + 2.400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử. Khoản 2 Điều 116 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Trưởng công an cấp xã - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin + 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử. - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 3 Điều 116 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Trên đây là một số thông tin hữu ích cho bạn đọc về chủ đề này, rất mong được sự đóng góp ý kiến.
Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không?
Ngày 01/7/2024 vừa qua, nhiều trẻ em dưới 14 tuổi được phụ huynh đưa đi làm thẻ Căn cước, có một số phụ huynh thắc mắc rằng có phải số định danh cá nhân là số căn cước không? (1) Số định danh cá nhân là gì? Số định danh cá nhân là một dãy số được cấp riêng cho mỗi công dân, không trùng lặp với bất kỳ ai. Dãy số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Cụ thể, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên có 12 số, có cấu trúc bao gồm: - 6 số đầu là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. - 6 số tiếp theo là khoảng số ngẫu nhiên. Số định danh cá nhân gắn liền với một người từ khi họ sinh ra cho đến khi chết và có vai trò quan trọng trong nhiều giao dịch dân sự, thủ tục hành chính của công dân. (2) Số căn cước là gì? Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023, thẻ căn cước là là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp. Theo đó, thẻ căn cước có các công dụng sau: - Có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. - Sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Như vậy, giống như số định danh cá nhân, số thẻ căn cước cũng là một dãy số quan trọng, được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia. (3) Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023, thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm: - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” - Dòng chữ “CĂN CƯỚC” - Ảnh khuôn mặt - Số định danh cá nhân - Họ, chữ đệm và tên khai sinh - Ngày, tháng, năm sinh - Giới tính - Nơi đăng ký khai sinh - Quốc tịch - Nơi cư trú - Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng - Nơi cấp: Bộ Công an Như vậy, qua quy định trên ta có thể khẳng định, số định danh cá nhân cũng chính là số căn cước. Nếu quên số định danh cá nhân, công dân có thể sử dụng số được in trên thẻ căn cước của mình để thay thế cho dãy số định danh. Hy vọng thông tin trong bài viết này đã giúp bạn hiểu được công dụng của số định danh cá nhân, thẻ căn cước là gì và giải đáp được thắc mắc “Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không?”
Công dân có những quyền nào đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư của mình hay không?
Dữ liệu cá nhân có bao gồm tình trạng sức khỏe và đời tư không? Công dân có quyền nào đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư? Dữ liệu cá nhân có bao gồm tình trạng sức khỏe và đời tư không? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP có quy định như sau: - Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm: + Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo; + Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu; + Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc; + Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân; + Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân; + Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân; + Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật; + Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; + Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị; + Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết. Như vậy, theo quy định nêu trên thì tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu là một trong những dữ liệu cá nhân thuộc nhóm dữ liệu cá nhân nhạy cảm và được bảo vệ bởi pháp luật. Công dân có những quyền gì đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư? Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chủ thể dữ liệu cá nhân có 11 quyền liên quan đến dữ liệu cá nhân như sau: (1) Quyền được biết Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (2) Quyền đồng ý Chủ thể dữ liệu được đồng ý hoặc không đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định này. (3) Quyền truy cập Chủ thể dữ liệu được truy cập để xem, chỉnh sửa hoặc yêu cầu chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (4) Quyền rút lại sự đồng ý Chủ thể dữ liệu được quyền rút lại sự đồng ý của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (5) Quyền xóa dữ liệu Chủ thể dữ liệu được xóa hoặc yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (6) Quyền hạn chế xử lý dữ liệu - Chủ thể dữ liệu được yêu cầu hạn chế xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Việc hạn chế xử lý dữ liệu được thực hiện trong 72 giờ sau khi có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, với toàn bộ dữ liệu cá nhân mà chủ thể dữ liệu yêu cầu hạn chế, trừ trường hợp luật có quy định khác. (7) Quyền cung cấp dữ liệu Chủ thể dữ liệu được yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân cung cấp cho bản thân dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. (8) Quyền phản đối xử lý dữ liệu - Chủ thể dữ liệu được phản đối Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân xử lý dữ liệu cá nhân của mình nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tiết lộ dữ liệu cá nhân hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo, tiếp thị, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện yêu cầu của chủ thể dữ liệu trong 72 giờ sau khi nhận được yêu cầu, trừ trường hợp luật có quy định khác. (9) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện Chủ thể dữ liệu có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. (10) Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Chủ thể dữ liệu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi xảy ra vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. (11) Quyền tự bảo vệ Chủ thể dữ liệu có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan và Nghị định này, hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các phương thức bảo vệ quyền dân sự theo quy định tại Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy, theo quy định nêu trên, đối với dữ liệu về tình trạng sức khỏe và đời tư công dân có các quyền nêu trên. Tóm lại, tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu là một trong những dữ liệu cá nhân thuộc nhóm dữ liệu cá nhân nhạy cảm và được bảo vệ bởi pháp luật.
Hộ khẩu thường trú là gì? Có phải xoá hộ khẩu thường trú khi ra riêng không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay hộ khẩu thường trú là gì? Khi ra riêng có phải xóa hộ khẩu thường trú ở nơi cũ không? Nếu không cần xóa, công dân có được đăng ký thường trú ở cả 2 nơi ở cũ và mới không? Hộ khẩu thường trú là gì? Hộ khẩu thường trú theo cách gọi thông thường có thể hiểu là sổ hộ khẩu. Đây là loại sổ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các hộ gia đình với mục đích ghi chính xác thông tin của các thành viên trong gia đình - những người có cùng nơi thường trú. Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, thì Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp có giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022. Tuy sổ hộ khẩu giấy hết giá trị nhưng nhà nước ta vẫn duy trì quản lý cư dân theo hộ khẩu, theo đó chỉ thay thế từ hình thức giấy trực tuyến. Việc quản lý thông tin cư trú của người dân sẽ được các cơ quan chức năng thực hiện thông qua hình thức điện tử thay phương thức sổ giấy như trước đây. Theo đó, sổ hộ khẩu điện tử được hiểu là phương thức quản lý thường trú của công dân qua hệ thống phần mềm và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. Có phải xóa hộ khẩu thường trú khi ra riêng không? Theo khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020, các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020, một trong các nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú là tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Trong trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Từ những căn cứ trên, có thể kết luận việc ra riêng sẽ không bắt buộc xóa hộ khẩu thường trú ở nơi ở cũ nhưng cũng đồng thời không được đăng ký thường trú ở cả hai nơi. Công dân nếu muốn giữ thường trú ở nơi ở cũ thì có thể đăng ký tạm trú ở nơi ở mới hoặc ngược lại. Chưa có nhà riêng thì có thể tách khẩu không? Theo Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ khẩu là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; Đồng thời, nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Như vậy, công dân chưa có nhà riêng vẫn có thể tách khẩu để đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi khác nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định và nơi ở mới không thuộc các trường hợp không được đăng ký thường trú mới.
Nguyên tắc xác định quốc tịch có yếu tố nước ngoài cho con?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam xác định quốc tịch của con có yếu tố nước ngoài như thế nào? Nếu con sinh ra có cha hoặc mẹ là người nước ngoài thì con sẽ theo quốc tịch ai? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Nguyên tắc xác định quốc tịch có yếu tố nước ngoài cho con? Theo Điều 15 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam như sau: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Vậy, dù trẻ em có sinh ra ở nước ngoài thì con vẫn có quốc tịch Việt Nam khi cha mẹ đều là công dân Việt Nam. Theo Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sau: - Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. - Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Vậy: Nếu trẻ em sinh ra ở cả Việt Nam và nước ngoài sẽ có quốc tịch Việt Nam khi: + Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia không quốc tịch + Mẹ là công dân Việt Nam, không rõ cha. + Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia không rõ quốc tịch thì thỏa thuận bằng văn bản. Nếu không thoả thuận được mà trẻ sinh ra ở Việt Nam thì theo quốc tịch Việt Nam. Theo Điều 17 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Vậy nếu sinh ra ở Việt Nam, có cha và mẹ hoặc mẹ (không rõ cha) đều ra người không quốc tịch nhưng thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam Theo Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam như sau: Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Đồng thời, trẻ chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây: - Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài; - Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài. Khi nào được nhập quốc tịch Việt Nam? Để được nhập quốc tịch Việt Nam, phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau: - Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; + Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; + Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; + Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định trên nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại không phải có các điều kiện như trên, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. - Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. - Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam. Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện trên và thực hiện các thủ tục theo quy định sẽ được nhập quốc tịch Việt Nam. Xem thêm: Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch?
Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch?
Có nhiều trường hợp người Việt Nam chuyển sang định cư ở nước ngoài, muốn nhập quốc tịch nước ngoài mà vẫn giữ quốc tịch Việt Nam, hay người đã có quốc tịch nước ngoài mà vẫn muốn giữ quốc tịch của họ và nhập quốc tịch Việt Nam có được không? Nếu Việt Nam cho phép đa quốc tịch thì tối đa công dân Việt Nam được mang bao nhiêu quốc tịch? Công dân Việt Nam được mang tối đa bao nhiêu quốc tịch? Theo Điều 1 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam. Theo Điều 4 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Như vậy, công dân Việt Nam vẫn có thể đa quốc tịch. Theo quy định tại Luật quốc tịch Việt Nam 2008, người mang quốc tịch Việt Nam có thể mang tối đa thêm 01 quốc tịch nữa. Cụ thể các trường hợp công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch sẽ được nêu rõ ở phần tiếp theo sau đây. Các trường hợp công dân Việt Nam có hai quốc tịch 1) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam Theo Khoản 2 Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 sửa đổi 2014 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật quốc tịch Việt Nam 2008 có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. 2) Được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài - Theo Khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Theo Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. + Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. + Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng. + Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, người có quốc tịch nước ngoài vẫn có thể nhập quốc tịch Việt Nam mà không mất quốc tịch nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. 3) Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài - Theo Khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người được trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp sau đây: + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Theo Điều 14 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. + Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. + Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng. + Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, người trước đây có quốc tịch Việt Nam nhưng đã chuyển sang quốc tịch nước ngoài thì vẫn có thể xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời vẫn giữ song song với quốc tịch nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp trên. 4) Trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi Theo Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Như vậy, trong trường hợp trẻ em là người mang quốc tịch Việt Nam được công dân nước ngoài nhận nuôi thì pháp luật Việt Nam vẫn cho phép trẻ em mang hai quốc tịch. Tóm lại, Nhà nước Việt Nam hiện nay công nhận công dân Việt Nam có tối đa hai quốc tịch. Đồng thời, việc mang hai quốc tịch này phải nằm trong các trường hợp được pháp luật quy định là cho phép.
04 trường hợp Bộ VHTTDL được phép từ chối tiếp công dân
Bộ trưởng Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định 142/QĐ-BVHTTDL ngày 17/01/2024 ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (1) Việc từ chối tiếp công dân của Bộ VHTTDL - Những trường hợp được từ chối tiếp công dân: + Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; + Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; + Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và được tiếp, giải thích, hướng dẫn vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; + Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Người tiếp công dân khi từ chối tiếp công dân trong các trường hợp trên phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân. - Trường hợp từ chối tiếp công dân theo quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này. (2) Tiếp nhận và xử lý ban đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh - Khi công dân đến trình bày trực tiếp và không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung trình bày của công dân; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Trường hợp công dân đến trình bày và có đơn với nội dung cụ thể, rõ ràng, có thể xác định được rõ tính chất vụ việc và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. - Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày; ghi lại nội dung trình bày và đề nghị người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Trường hợp công dân trình bày nhiều nội dung, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. - Việc tiếp nhận, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc hướng dẫn công dân viết đơn phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp công dân. (3) Thời gian tiếp công dân của Bộ VHTTDL Việc tiếp công dân thực hiện trong giờ hành chính, tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Tiếp công dân thường xuyên được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. - Tiếp công dân định kỳ: + Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hằng tháng. (Văn phòng Bộ thông báo trong Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ). + Chánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. + Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở Bộ căn cứ tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị mình quy định thời gian tiếp công dân định kỳ hằng tuần. - Tiếp công dân đột xuất: + Tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp sau đây: Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của Nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. + Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp công dân đột xuất và thông báo thời gian tiếp để công dân biết, thực hiện. - Lịch tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ được niêm yết tại địa điểm tiếp công dân. (4) Địa điểm tiếp công dân của Bộ VHTTDL Địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm Phòng Tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Phòng Tiếp công dân được đặt tại trụ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, số 51 - 53 đường Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và thường trực tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân. - Địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở của Bộ. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đóng bên ngoài trụ sở của Bộ phải bố trí địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. - Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết rõ ràng Nội quy tiếp công dân và các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân trong Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng ban hành và được thực hiện thống nhất. Chi tiết Quyết định 142/QĐ-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 17/01/2024
Sắp đến trẻ em dưới 06 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân?
Sáng nay (15/11), Ủy ban Thường vụ Quốc hội nghe báo cáo, cho ý kiến về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Căn cước. Dự thảo Luật Căn cước đã được trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6, có 16 ý kiến đóng góp; phần lớn ý kiến đại biểu Quốc hội đồng tình với các vấn đề lớn và góp ý, đề nghị chỉnh sửa một số nội dung để hoàn thiện dự thảo luật. (1) Trẻ em dưới 06 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân? Tại Điều 20 Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có quy định về người được cấp thẻ căn cước công dân như sau: Người được cấp thẻ căn cước công dân 1. Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu. Như vậy, theo đề xuất tại Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) thì trẻ em là công dân Việt Nam dưới 14 tuổi sẽ được cấp căn cước công dân khi có nhu cầu. Do đó, kể cả trẻ em dưới 06 tuổi cũng có thể được cấp căn cước công dân khi có nhu cầu. (2) Trình tự cấp thẻ căn cước công dân cho trẻ em dưới 04 tuổi được thực hiện như thế nào theo Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi)? Tại Điều 24 Dự thảo 2 Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân đối với trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện như sau: - Công dân dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của công dân dưới 14 tuổi (bao gồm cả trẻ em dưới 06 tuổi) có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước công dân. Việc cấp căn cước công dân cho công dân dưới 06 tuổi tùy thuộc vào 2 trường hợp sau: Trường hợp 1: Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh: thực hiện cấp thẻ căn cước công dân đồng thời khi đăng ký khai sinh. Khi cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì cơ quan tư pháp – hộ tịch chuyển thông tin đăng ký khai sinh và đề nghị cấp thẻ căn cước công dân của cha, mẹ hoặc người giám hộ cho cơ quan Công an để thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân đồng thời với việc đăng ký cư trú. Trường hợp 2: Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi đã đăng ký khai sinh: Cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân sau đây: + Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước công dân; trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp để thực hiện thủ tục cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Đặc biệt: Trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học. + Kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân; + Cán bộ tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân cho người đến làm thủ tục; + Trả thẻ căn cước công dân theo địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Ngoài ra, đối với trường hợp công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. (3) Hiện nay công dân có thể liên hệ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ở đâu? Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định: Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân 1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngoài ra, tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định: Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: 1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; 2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; 4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Như vậy, hiện nay công dân có thể liên hệ cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân tại các nơi như: - Liên hệ trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân bao gồm: + Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; + Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; + Tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức. - Đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2024 có bị phạt gì không?
Tham gia nghĩa vụ quân sự (NVQS) là nghĩa vụ vẻ vang của công dân Việt Nam. Khi đến độ tuổi phù hợp công dân sẽ được gọi khám sức khỏe NVQS để phục vụ trong quân đội nhân dân Việt Nam. Vậy trường hợp trốn khám NVQS thì có bị xử phạt? 1. Đối tượng nào được gọi khám NVQS 2024? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân nam đủ 17 tuổi trở lên thuộc diện đăng ký NVQS lần đầu. Khi nhận được Lệnh gọi đăng ký NVQS công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký NVQS. Bệnh cạnh đó, đối tượng được miễn đăng ký NVQS là người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. 2. Thời gian nào bắt đầu gọi khám NVQS 2024? Căn cứ khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời gian gọi khám sức khỏe NVQS bắt đầu từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ NVQS và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND lần thứ hai theo quy định. Sau khi được lựa chọn đủ tiêu chuẩn phục vụ NVQS thì công dân thực hiện thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND trong năm như sau: Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND một lần vào tháng 02 hoặc tháng 03; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện NVQS tham gia CAND lần thứ hai. 3. Trốn khám NVQS có bị xử lý gì không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 nghiêm cấm việc công dân trốn tránh thực hiện NVQS khi có Lệnh kêu gọi nhập ngũ. Trường hợp mà công dân trốn khám NVQS thì có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự: 3.1 Mức phạt hành chính trốn khám NVQS Căn cứ Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định vi phạm các quy định về đăng ký NVQS như sau: - Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. - Phạt tiền từ 08 - 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không đăng ký NVQS lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; + Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định; + Không đăng ký NVQS bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; + Không thực hiện đăng ký NVQS khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; + Không thực hiện đăng ký NVQS tạm vắng theo quy định. Ngoài ra, còn buộc khắc phục hậu quả các hành vi vi phạm như trên. - Phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe NVQS của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện mà không có lý do chính đáng. - Đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 mà không có lý do chính đáng sẽ bị phạt tiền từ 12 - 15 triệu đồng. - Hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe NVQS sẽ bị phạt tiền từ 25 - 35 triệu đồng. - Phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. - Hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe NVQS đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng; phạt tiền từ 50 - 75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ. 3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự khi trốn khám NVQS Trường hợp công dân đã bị xử phạt hành chính khi đã vi phạm quy định về đăng ký NVQS mà vẫn không chấp hành quy định thì theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: - Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký NVQS, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm: + Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; + Phạm tội trong thời chiến; + Lôi kéo người khác phạm tội. Như vậy, trường hợp công dân có lệnh gọi khám sức khỏe NVQS mà cố tình không chấp hành lệnh sẽ bị phạt tiền từ 25 - 35 triệu đồng. Trường hợp vẫn tái phạm thì có thể bị phạt tù cao nhất đến 05 năm.
Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở bao gồm những gì?
Hiện nay, việc công dân được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình vào những vấn đề, quyết định của cơ sở rất quan trọng. Do đó, để đảm bảo việc này thì Nhà nước ta đang triển khai như thế nào vấn đề thực hiện dân chủ ở cơ sở? Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở là gì? Căn cứ Điều 5 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 có quy định về quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau: - Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật. - Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. - Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Theo đó, công nhân có quyền được yêu cầu cung cấp thông tin, đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến các vấn đề của cơ sở và một số vấn đề khác theo quy định nêu trên Pháp luật quy định nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở như thế nào? Căn cứ Điều 6 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 có quy định về nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động. - Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, ngoài quyền mà công dân được phép thì cũng đồng thời có những nghĩa vụ mà công dân phải làm khi thực hiện dân chủ ở cơ sở. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở bao gồm những gì? Theo Điều 8 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 có quy định về các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở bao gồm: - Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, vai trò nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số. Như vậy, để thực hiện tốt công tác dân chủ ở cơ sở, Nhà nước ta đã đề ra một số biện pháp nhằm đáp ứng cho vấn đề nói trên, đảm bảo việc thực hiện dân chủ ở cơ sở đúng theo quy định của pháp luật. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Nhà nước ta cũng đã và đang thực hiện tốt việc thực hiện dân chủ ở cơ sở nhằm đảm bảo mọi người dân đều có quyền nêu lên ý kiến, quan điểm của mình về các vấn đề của cơ sở.
Đã giải quyết tố cáo trùng vụ việc mà công dân tiếp tục tố cáo thì giải quyết ra sao?
Công dân bị ảnh hưởng quyền lợi của mình khi thực hiện thủ tục hành chính với thì công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức nhà nước. Vậy nếu đã giải quyết tố cáo trùng với vụ việc mà công dân đang tố cáo thì có tiếp tục giải quyết? 1. Tố cáo là gì? Tố cáo là thủ tục công dân thực hiện thực quyền của mình báo cho cá nhân, tổ chức cơ quan có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức đang thực hiện không đúng quy định và trách nhiệm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. (Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018) 2. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố cáo Khi công dân có đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền thì theo Điều 5 Luật Tố cáo 2018 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo thực hiện như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: + Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; + Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. 3. Công dân nộp đơn tố cáo có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau: - Người tố cáo có các quyền sau đây: + Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2018. + Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác; + Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo; + Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết; + Rút tố cáo; + Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo; + Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: + Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này; + Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo; + Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu; + Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. 4. Có tiếp tục giải quyết tố cáo khi trùng nội dung tố cáo khác? Cụ thể Điều 37 Luật Tố cáo 2018 quy định việc tố cáo tiếp, giải quyết lại vụ việc tố cáo thực hiện như sau: - Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng quy định của pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo phải xem xét hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo trước đó; trường hợp cần thiết, làm việc trực tiếp với người tố cáo về nội dung tố cáo tiếp, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để quyết định xử lý đối với tố cáo tiếp. Việc xử lý được thực hiện như sau: + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là đúng quy định của pháp luật thì không giải quyết lại vụ việc tố cáo, đồng thời thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo về việc không giải quyết lại; + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là không đúng thẩm quyền thì tiến hành giải quyết tố cáo theo thẩm quyền hoặc chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo; + Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo 2018 thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết lại vụ việc tố cáo theo thời hạn, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo quy định tại Chương này. - Việc giải quyết lại vụ việc tố cáo được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây: + Kết quả xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu chính xác hoặc thiếu khách quan; + Bỏ sót, bỏ lọt thông tin, tài liệu, chứng cứ quan trọng trong khi xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo; + Áp dụng không đúng pháp luật trong quá trình xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo. - Kết luận nội dung giải quyết lại vụ việc tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây: + Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 Điều 37 Luật Tố cáo 2018. + Kết luận về những nội dung vi phạm trong quá trình giải quyết tố cáo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp dưới. + Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết tố cáo trước đó. + Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong việc giải quyết tố cáo. Như vậy, trường hợp tố cáo trước đó đã giải quyết đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật thì tố cáo sau không xét lại mà sẽ gửi nội dung giải quyết tố cáo trước cho người gửi đơn. Trường hợp giải quyết không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì phải giải quyết tố cáo lại.
Có bắt buộc phải cấp sổ đỏ mới được đăng ký thường trú năm 2023?
Để cơ quan nhà nước quản lý dân cư sinh sống trên một địa bàn nhất định thì việc cấp thường trú cho công dân được xem là xác nhận công dân đó định cư lâu dài tại nơi đăng ký. Vậy công dân đăng ký thường trú có có bắt buộc phải được cấp sổ đỏ? 1. Đăng ký thường trú là gì? Căn cứ khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có giải thích việc đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. Cụ thể hơn thì nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. 2. Điều kiện đăng ký thường trú đối với người có chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; - Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. 3. Có bắt buộc phải có sổ đỏ để đăng ký thường trú? Cụ thể, khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: - Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); - Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong); - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; - Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; - Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; - Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; - Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; - Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở. - Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở. - Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở. Như vậy, căn cứ các quy định trên trường hợp chưa được cấp sổ đỏ thì công dân không cần phải có sổ đỏ vẫn được đăng ký thường trú nếu chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý cho phép. Trường hợp có nhà đất do mình sở hữu thì bắt buộc phải có sổ đỏ thì công dân mới được đăng ký thường trú.
Thay đổi họ tên thì có được đổi thẻ Căn cước công dân hay không?
Hiện nay, việc cấp thẻ Căn cước công dân cũng là vấn đề đang được nhiều người quan tâm. Vậy trường hợp đặt ra rằng, công dân thay đổi họ tên thì có được đổi thẻ Căn cước công dân hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây Trên thẻ Căn cước công dân thể hiện những nội dung gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân như sau: - Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; - Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Như vậy, trên thẻ Căn cước công dân của mỗi người đều sẽ được thể hiện các nội dung theo quy định nêu trên. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân được quy định ra sao? Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau: - Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014. - Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Như vậy, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam và có thể sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Thay đổi họ tên thì có được đổi thẻ Căn cước công dân hay không? Theo Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định các trường hợp được đổi thẻ Căn cước công dân như sau: - Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi - Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; - Xác định lại giới tính, quê quán; - Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; - Khi công dân có yêu cầu. Như vậy, trường hợp công dân thay đổi họ tên thì được cấp đổi thẻ Căn cước công dân Từ những căn cứ nêu trên, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, nếu công dân thuộc các trường hợp được đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định nêu trên thì sẽ được thực hiện thủ tục cấp đổi.
Khi đi khám sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự công dân có được trả tiền xe hay không?
Hiện nay, vấn đề tham gia nghĩa vụ quân sự đang được nhiều người quan tâm. Vậy trong thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có được trả tiền tàu xe hay không? Khi đi khám sức khỏe nghĩa vụ có được trả tiền xe hay không? Căn cứ Điều 49 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau: - Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng. - Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về. Như vậy, công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được trả tiền tàu xe và công dân đến đăng ký khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự cũng được thanh toán tiền tàu xe theo quy định. Trong thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì ngoài tiền xe còn được hỗ trợ bằng những chính sách nào? Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định về chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự - Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật. - Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được đảm bảo các chế độ sau: - Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh; - Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật. Như vậy, ngoài việc được thanh toán tiền tàu xe thì khi công dân trong thời gian khám, kiểm tra sức khỏe còn được hưởng các chế độ, chính sách nêu trên. Việc chi trả những chế độ cho công dân khám nghĩa vụ quân sự thực hiện như thế nào nào? Tại Điều 13 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định về việc thực hiện chi trả chế độ như sau: - Nguyên tắc hưởng chế độ: Thời gian đi, về và thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc khám, kiểm tra sức khỏe từ 4 giờ trở lên trong ngày được tính cả ngày; dưới 4 giờ trở xuống tính 1/2 ngày. - Trách nhiệm chi trả + Công dân làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự; khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chi trả; + Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chi trả và thanh quyết toán với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; + Công dân không thuộc cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chi trả. Theo đó, nguyên tắc khi chi trả chế độ và trách nhiệm chi trả được thực hiện theo quy định nêu trên. Từ những căn cứ nêu trên, khi công dân đăng ký khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì sẽ được thanh toán tiền tàu xe đi lại. Ngoài ra còn được hưởng các khoản chế độ chính sách khác theo quy định nêu trên.
Công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Có thể thấy thì hiện nay có rất nhiều người đi học tập ở nước ngoài. Vậy, một câu hỏi đặt ra là công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 86/2021/NĐ-CP, có quy định vê tiêu chuẩn đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập như sau: - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng và đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của chương trình học bổng; - Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý cử đi học (đối với trường hợp có cơ quan công tác); - Đáp ứng các quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của Đảng (đối với trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức và là đảng viên). Công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet) Công dân Việt Nam muốn ra nước ngoài học tập thì hồ sơ dự tuyển gồm những gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 86/2021/NĐ-CP, có quy định vê hồ sơ dự tuyển như sau: - Công văn của cơ quan quản lý trực tiếp cử dự tuyển (đối với trường hợp có cơ quan công tác); - Cam kết thực hiện trách nhiệm của người được cử đi dự tuyển theo yêu cầu của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác); - Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (đối với trường hợp không có cơ quan công tác); - Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng; - Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận đủ điều kiện đi học nước ngoài; - Các giấy tờ khác (nếu có) theo yêu cầu của chương trình học bổng và cơ quan cử đi học. Công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập có trình tự thực hiện như thế nào? Căn cứ tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 86/2021/NĐ-CP, có quy định vê trình tự thực hiện như sau: - Ứng viên dự tuyển nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua đường bưu điện hoặc trực tiếp hoặc trực tuyến cho cơ quan cử đi học; - Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ dự tuyển, cơ quan cử đi học tổ chức thực hiện tuyển sinh và thông báo kết quả tuyển chọn cho ứng viên, cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) qua việc thông báo rộng rãi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thực hiện tuyển sinh. Công dân Việt Nam đi du học bằng học bổng ngân sách nhà nước thì có trách nhiệm như thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 86/2021/NĐ-CP, có quy định về trách nhiệm du học sinh học bổng ngân sách nhà nước như sau: - Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại; trong trường hợp vi phạm, tùy tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật của các bên có liên quan; - Nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục nước ngoài và cam kết, quy định của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác), cơ quan cử đi học; giữ gìn và phát triển quan hệ hữu nghị với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư nước sở tại; - Thực hiện đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định hiện hành và cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 4 Nghị định này; - Không được tự ý bỏ học; thực hiện đúng quy định về thời gian học, trình độ đào tạo, ngành học, nước đi học và cơ sở giáo dục theo quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền; - Thông báo cho cơ quan cử đi học trước 10 ngày làm việc trước khi về nước thực tập, thu thập tài liệu, được nghỉ học, nghỉ lễ theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài đối với du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này; - Gửi báo cáo tiến độ học tập và bản sao kết quả học tập có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài qua đường bưu điện hoặc trực tiếp hoặc trực tuyến cho cơ quan cử đi học sau mỗi kỳ học, năm học; - Phải bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này nếu không hoàn thành nghĩa vụ học tập hoặc không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp đối với du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này; - Thực hiện các quy định hiện hành về cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của Đảng (đối với trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức và là đảng viên); - Bảo vệ các tài liệu, thông tin có bí mật nhà nước được quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, thông tin bảo vệ chính trị nội bộ; - Không lợi dụng việc học tập hay bất kỳ hình thức nào khác để thực hiện các hoạt động tuyên truyền chống phá nhà nước Việt Nam, làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và nước đối tác.
Sinh viên đã tạm hoãn NVQS lần đầu có được tiếp tục hoãn?
Công dân trong độ tuổi nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ đất nước vừa là quyền nhưng cũng là nghĩa vụ bắt buộc. Trong số đó đa phần là sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng,... Khi có lệnh gọi nhập ngũ lần đầu sẽ được tạm hoãn để hoàn thành chương trình học trong khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, trong trường hợp người học chuyển trường hoặc chậm ra trường thì có tiếp tục được tạm hoãn nhập ngũ? 1. Độ tuổi nhập ngũ của công dân Độ tuổi kêu gọi nhập ngũ đối với công dân là một trong những yếu tố quan trọng nhằm xác định được đối tượng đó có đáp ứng được tiêu chuẩn về năng lực hành vi dân sự cũng như sức khỏe. Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định như sau: - Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ. - Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Theo đó, công dân dù đã được tạm hoãn nhập ngũ rồi thì đến năm 27 tuổi sẽ tiếp tục gọi lại. 2. Khi nào tạm hoãn nghĩa vụ quân sự Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì công dân sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe (2) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận. (3) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. (4) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. (5) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do UBND cấp tỉnh quyết định. (6) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. (7) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. 3. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ hiện hành được căn cứ tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau: Thứ nhất, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân. Thứ hai, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân. Như vậy, trường hợp người đang trong thời gian được xét kêu gọi nhập ngũ mà có đang học tại các trường đại học, cao đẳng sẽ được hoãn nhập ngũ đến năm 27 tuổi. Sau độ tuổi đó, mà người học vẫn còn vướng bận việc học thì cũng phải nhập ngũ theo lệnh.
Những trường hợp nào hạn chế quyền tự do cư trú của công dân?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020: "Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã)." =>> Như vậy quyền tự do cư trú là quyền của mỗi cá nhân được tự do lựa chọn nơi cư trú của mình theo những điều kiện, trình tự, thủ tục luật định. Tuy nhiên không phải lúc nào việc tự do cư trú cũng được bảo đảm thực hiện một cách tuyệt đối, mà hiện nay quy định pháp luật chỉ ra những trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú cụ thể tại Điều 4 Luật này bao gồm: - Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; - Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng; - Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này; - Các trường hợp khác theo quy định của luật. Ngoài ra việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan. =>> Theo đó việc hạn chế quyền tự do cư trú của công dân chỉ được thực hiện trong các trường hợp nêu trên.
Nghị quyết 71/2022/QH15: Công dân có thể dự thính phiên họp công khai của Quốc hội
Ngày 15/11/2022, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV ban hành Nghị quyết 71/2022/QH15 ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội. Theo đó, nội dung nổi bật được quy định tại Nghị quyết là việc công dân có thể có thể được dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội theo quy định sau: (1) Người được mời tham dự, dự thính tại phiên họp Quốc hội Bên cạnh các thành phần tham dự thuộc thành viên của Quốc hội, Chính phủ và phía cơ quan tư pháp thì các khách mời sau đây sẽ được mời tham dự kỳ họp hoặc dự thính phiên họp. Tổng Thư ký Quốc hội trao đổi, thống nhất với Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội về khách mời danh dự quốc tế trước khi báo cáo Chủ tịch Quốc hội. UBTVQH xem xét việc khách mời danh dự trong nước phát biểu tại phiên họp toàn thể của Quốc hội theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội. xem xét việc khách mời danh dự quốc tế phát biểu tại phiên họp toàn thể của Quốc hội theo đề nghị của Thường trực Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, quyết định đưa vào chương trình kỳ họp Quốc hội. Đại diện cơ quan nhà nước, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội. Đặc biệt, từ khi Nghị Quyết có hiệu lực công dân có thể được dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội. Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức việc công dân dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội. Chế độ sử dụng tài liệu và vị trí chỗ ngồi của người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội do Tổng Thư ký Quốc hội quyết định. (2) Kỳ họp Quốc hội được chia thành 05 phiên Căn cứ Điều 13 Nội quy ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định hình thức kỳ họp Quốc hội sẽ được chia thành 05 phiên bao gồm: - Phiên họp toàn thể của Quốc hội. - Phiên họp do UBTVQH tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung thuộc chương trình kỳ họp Quốc hội. - Phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội thuộc lĩnh vực phụ trách. - Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. - Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Lưu ý: Các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành công khai, trừ trường hợp được quyết định họp kín. (3) Quy định về phiên họp kín của Quốc hội Trường hợp cần thiết,theo đề nghị của Chủ tịch nước, UBTVQH, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín và ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội. UBTVQH đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định họp kín theo trình tự sau đây: - UBTVQH báo cáo về đề nghị Quốc hội họp kín. - Quốc hội thảo luận, biểu quyết về việc họp kín. Thành phần được mời dự; việc ghi âm, ghi biên bản phiên họp kín của Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nội dung tại phiên họp kín được thực hiện theo quy định về các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội. Xem thêm Nghị quyết 71/2022/QH15 có hiệu lực ngày 15/03/2023.
Tổng hợp các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
Thời điểm cuối năm thường là thời gian để công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự thực lệnh kêu gọi khám nghĩa vụ để chuẩn bị cho đợt tuyển quân nhân vào đầu năm tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng có thể đủ điều kiện hoặc thuộc diện nhập ngũ theo quy định nghĩa vụ quân sự. Vậy, trường hợp nào thì công dân được miễn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự? 1. Đối tượng nhập ngũ nghĩa vụ quân sự Hiện nay, giới hạn độ tuổi gọi nhập ngũ cụ thể đối với công dân được quy định cụ thể tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau: - Công dân đủ 18 tuổi - hết 25 tuổi thì được gọi nhập ngũ. - Công dân được đào tạo cao đẳng, đại học được tạm hoãn đến hết 27 tuổi. Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND một lần vào tháng hai hoặc tháng ba. Theo đó, trường hợp đối với công dân đang trong quá trình học cao đẳng, đại học từ 18 - 27 tuổi thì được miễn gọi nhập ngũ nhằm hoàn tất quá trình học tập. 2. Đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự Pháp luật về quân sự miễn đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với 04 đối tượng sau đây, bởi vì những người này thuộc trường hợp bệnh, tật không có đủ khả năng về sức khỏe để có thể tham gia. Theo đó, Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các đối tượng sau đây sẽ được miễn đăng ký: - Người khuyết tật. - Người mắc bệnh hiểm nghèo. - Bệnh tâm thần. - Bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. Nhằm đảm bảo chất lượng quân nhân với khả năng sức khỏe loại tốt cũng như không bị các vấn đề khác có liên quan ảnh hưởng đến cá nhân và tập thể trong quá trình thực hiện nghĩa vụ. 3. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự Bên cạnh việc các đối tượng được miễn gọi nhập ngũ thì theo khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đã loại trừ các đối tượng sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự quân sự bao gồm: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 4. Đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự Công dân trong các trường hợp thuộc diện có thân nhân, gia đình đã và đang thực hiện nhiệm vụ nghĩa vụ đất nước theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì được miễn gọi nhập ngũ: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 5. Mắc bệnh được miễn nhập ngũ nghĩa vụ quân sự Người mắc một trong các bệnh được quy định sau đây thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Căn cứ Phụ lục (bảng số 3) ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP sẽ có 10 bệnh lý được miễn nhập ngũ bao gồm: (1) Tâm thần (Mã bệnh F20 - F29). (2) Động kinh (Mã bệnh G40). (3) Bệnh Parkinson (Mã bệnh G20). (4) Mù một mắt (Mã bệnh H54.4). (5) Điếc (Mã bệnh H90). (6) Di chứng do lao xương, khớp (Mã bệnh B90.2). (7) Di chứng do phong (Mã bệnh B92). (8) Các bệnh lý ác tính (Mã bệnh C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47). (9) Người nhiễm HIV (Mã bệnh B20 đến B24, Z21) (10) Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng. Như vậy, nếu công dân thuộc các trường hợp được quy định nêu trên thì sẽ được miễn gọi nhập ngũ. Qua đó, đảm bảo chất lượng quân nhân gia nhập lực lượng quân đội phải tốt về mặt sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ đất nước. Ngoài ra, việc miễn gọi nhập ngũ cũng thể hiện được sự nhân văn đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến nơi tiếp công dân
Căn cứ Điều 7 Luật tiếp công dân 2013 thì Luật tiếp công dân đã ghi nhận quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến nơi tiếp công dân như sau: Thứ nhất, về quyền Công dân có các quyền sau: 1. Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; 2. Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; 3. Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân; 4. Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; 5. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch; 6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Thứ hai, về nghĩa vụ Công dân có các nghĩa vụ sau: 1. Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); 2. Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân; 3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại; 4. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân; 5. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình. Theo đó, khi đến nơi tiếp công dân, về cơ bản công dân cần cung cấp họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có), nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân.
Công an đến nhà người dân làm việc và những vấn đề pháp lý cần biết
Công an đến làm việc tại nhà người dân - Ảnh minh họa Khi bất ngờ bị Công an đến nhà yêu cầu làm việc về một vấn đề dân sự, hành chính hay thậm chí là hình sự, nhiều người tỏ ra hoang mang mà không biết phải xử lý làm sao thì dưới đây sẽ là những vấn đề pháp lý người dân cần biết khi rơi vào tình huống trên. Công an xã, phường có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Tại Điều 4 Thông tư 12/2010/TT-BCA có quy định về nhiệm vụ của công an cấp xã: “Điều 4. Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tiếp nhận, phân loại, xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã: … 2. Các tin tức, vụ việc về an ninh, trật tự, an toàn xã hội đều phải được thẩm tra, xác minh, phân loại để có biện pháp xử lý thích hợp: a) Trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý bằng biện pháp pháp luật thì phải nhắc nhở, giải thích, giáo dục người có hành vi vi phạm, giúp họ có ý thức chấp hành pháp luật, tôn trọng đạo đức xã hội và quy định của địa phương; b) Trường hợp hành vi vi phạm đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm đó thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an xã thì tiến hành xử phạt; ... c) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết việc, tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường (nếu có), thu giữ, bảo quản hiện vật, phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật và báo ngay cho cơ quan Công an cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời;” Theo đó, khi có "tin tức, vụ việc" về an ninh trật tự (trong trường hợp này là việc bạn báo cáo hành vi của người khác xâm phạm mình), nhiệm vụ của anh công an này là phải thẩm tra, xác minh, sau đó đưa ra 3 hướng giải quyết: - Nhắc nhở, giải thích, giáo dục nếu hành vi đó chưa đến mức bị xử lý hành chính, hình sự. - Tiến hành xử phạt hành chính nếu vụ việc nằm trong thẩm quyền. - Lập hồ sơ, lấy lời khai, thực hiện các thủ tục để tiến hành điều tra nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm Chưa tính đến việc hành vi của người bị tố cáo sẽ bị xử lý ra sao, tuy nhiên việc chiến sĩ công an đến để làm rõ vụ việc là hoàn toàn nằm trong nhiệm vụ, quyền hạn. Điều này có nghĩa, việc mời công an xã đến nhà một người khác làm việc là hoàn toàn có căn cứ. Ở đây, “làm việc” không có nghĩa là bắt bớ, khám xét, mà chỉ cần có thông tin về hành vi trái pháp luật thì công an xã đã có quyền đến xác minh làm rõ. Vấn đề khám xét chỗ ở Trường hợp công dân bị khám xét chỗ ở, có hai trường hợp xảy ra: 1. Khám xét khi công dân có liên quan đến tội phạm: Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định một người chỉ bị khám xét khi có những căn cứ như sau: “Điều 192. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử 1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.” Trong trường hợp này, thẩm quyền ra quyết định khám xét người thuộc về Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp và phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. (Điều 193). Điều này có nghĩa, việc khám xét nơi ở phải có đủ 2 yếu tố: có căn cứ khám xét và được người có thẩm quyền ra quyết định khám xét. Riêng với khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện thì còn phải lưu ý “Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.” (Khoản 1 Điều 195) 2. Kiểm tra hành chính về chứng minh nhân dân, cư trú: Việc kiểm tra chứng minh nhân dân được hướng dẫn thi hành tại Tiểu mục 3 Mục III Thông tư 04/1999/TT-BCA, theo đó: "3. Kiểm tra CMND. - Cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân và Công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra CMND của công dân. Việc kiểm tra có thể tổ chức thành từng đợt, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Công an các cấp." Theo đó, khi bị kiểm tra bất ngờ về Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, người dân có thể yêu cầu được xem căn cứ, giấy tờ xác nhận chiến sĩ công an có được chỉ đạo của lãnh đạo hay không. Việc kiểm tra cư trú công dân, xem chi tiết tại bài viết sau: >> Công an khu vực được kiểm tra cư trú trong trường hợp nào? Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Công an cấp xã trong một số lĩnh vực Cấp bậc Thẩm quyền xử phạt Căn cứ Lĩnh vực An ninh trật tự, an toàn xã hội Chiến sĩ đang thi hành công vụ - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình + 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội + 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. Khoản 1 Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Đội trưởng của chiến sĩ đang thi hành công vụ - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 900.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình + 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội + 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tương đương mức phạt - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 2 Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Trưởng công an cấp xã - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình + 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội + 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tương đương mức phạt - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 3 Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Lĩnh vực Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin Chiến sĩ đang thi hành công vụ - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin + 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử. Khoản 1 Điều 116 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Đội trưởng của chiến sĩ đang thi hành công vụ - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin + 2.400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử. Khoản 2 Điều 116 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Trưởng công an cấp xã - Phạt cảnh cáo - Phạt tiền đến: + 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin + 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử. - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả Khoản 3 Điều 116 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Trên đây là một số thông tin hữu ích cho bạn đọc về chủ đề này, rất mong được sự đóng góp ý kiến.