Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác?
Theo quy định pháp luật nếu người mất để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc. Vậy, có trường hợp nào người mất viết di chúc không để lại tài sản cho một người mà người đó vẫn được chia tài sản thừa kế không? Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác? Theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là: - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Quy định tại trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, dù người mất để lại di chúc cho người khác nhưng nhưng những người sau đây vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên mà không có khả năng lao động. Chỉ trừ khi những người này từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản. Di sản dùng để thờ cúng có được chia thừa kế không? Theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: - Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Như vậy, nếu người chết để lại di chúc một phần tài sản dùng để thờ cúng thì sẽ không chia thừa kế đối với phần tài sản này. Tuy nhiên, nếu tất cả tài sản người chết để lại không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết thì sẽ không được dành một phần di sản vào việc thờ cúng. Tức là lúc này phần di sản này cũng sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ tài sản. Di chúc được công bố như thế nào? Theo Điều 647 Bộ luật dân sự 2015 quy định về công bố di chúc như sau: - Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. - Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. - Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. - Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. - Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, tùy theo trường hợp cụ thể mà người công bố di chúc có thể là công chứng viên, người được người lập di chúc chỉ định hoặc người thừa kế còn lại. Đồng thời, tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc đều phải được nhận bản sao của di chúc và có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc.
Việc công bố di chúc được quy định như thế nào?
Việc gửi giữ di chúc và nhận lưu giữ di chúc được quy định như thế nào? Trách nhiệm công chứng di chúc? Di chúc được công bố ra sao? Quy định về gửi giữ di chúc và nhận lưu giữ di chúc? Theo quy định tại Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc gửi giữ di chúc được quy định như sau: - Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. - Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và pháp luật về công chứng. - Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây: +) Giữ bí mật nội dung di chúc; +) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; +) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng. Bên cạnh đó, việc nhận lưu giữ di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng được quy định tại Điều 60 Luật Công chứng 2014 với nội dung: - Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc. - Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc. - Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Quy định về công chứng di chúc? Việc công chứng di chúc được quy định tại Điều 56 Luật Công chứng 2014 với nội dung: - Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc. - Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó. Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Công chứng 2014 nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng. - Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. Nghĩa vụ công bố di chúc? Việc công bố di chúc được quy định tại Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 với nội dung: - Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. - Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. - Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. - Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. - Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác?
Theo quy định pháp luật nếu người mất để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc. Vậy, có trường hợp nào người mất viết di chúc không để lại tài sản cho một người mà người đó vẫn được chia tài sản thừa kế không? Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác? Theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là: - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Quy định tại trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, dù người mất để lại di chúc cho người khác nhưng nhưng những người sau đây vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên mà không có khả năng lao động. Chỉ trừ khi những người này từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản. Di sản dùng để thờ cúng có được chia thừa kế không? Theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: - Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Như vậy, nếu người chết để lại di chúc một phần tài sản dùng để thờ cúng thì sẽ không chia thừa kế đối với phần tài sản này. Tuy nhiên, nếu tất cả tài sản người chết để lại không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết thì sẽ không được dành một phần di sản vào việc thờ cúng. Tức là lúc này phần di sản này cũng sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ tài sản. Di chúc được công bố như thế nào? Theo Điều 647 Bộ luật dân sự 2015 quy định về công bố di chúc như sau: - Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. - Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. - Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. - Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. - Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, tùy theo trường hợp cụ thể mà người công bố di chúc có thể là công chứng viên, người được người lập di chúc chỉ định hoặc người thừa kế còn lại. Đồng thời, tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc đều phải được nhận bản sao của di chúc và có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc.
Việc công bố di chúc được quy định như thế nào?
Việc gửi giữ di chúc và nhận lưu giữ di chúc được quy định như thế nào? Trách nhiệm công chứng di chúc? Di chúc được công bố ra sao? Quy định về gửi giữ di chúc và nhận lưu giữ di chúc? Theo quy định tại Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc gửi giữ di chúc được quy định như sau: - Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. - Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và pháp luật về công chứng. - Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây: +) Giữ bí mật nội dung di chúc; +) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; +) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng. Bên cạnh đó, việc nhận lưu giữ di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng được quy định tại Điều 60 Luật Công chứng 2014 với nội dung: - Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc. - Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc. - Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Quy định về công chứng di chúc? Việc công chứng di chúc được quy định tại Điều 56 Luật Công chứng 2014 với nội dung: - Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc. - Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó. Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Công chứng 2014 nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng. - Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. Nghĩa vụ công bố di chúc? Việc công bố di chúc được quy định tại Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 với nội dung: - Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. - Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. - Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. - Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. - Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.