Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào?
Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là những hàng hóa gì? Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào theo quy định? Thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại trong trường hợp nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi: (i) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại 2005 và Điều 3 Nghị định 81/2018/NĐ-CP; Trong đó: - Điều 100 Luật Thương mại 2005 quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại; - Điều 3 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại (ii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền. Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức sau: (i) Cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau: (1) Việc thông báo chấm dứt khuyến mại hàng hoá được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây: - Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán; - Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa; - Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán. (2) Việc thông báo chấm dứt khuyến mại dịch vụ được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây: - Tại địa điểm cung ứng dịch vụ; - Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng. (ii) Trên website của thương nhân (nếu có website) Lưu ý: Việc chấm dứt thực hiện chương trình phải đảm bảo thương nhân sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó; trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng: - Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, - Hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, - Hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là những hàng hóa như thế nào? Theo quy định Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật Thương mại và các quy định cụ thể sau: (1) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật. (2) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật. (3) Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này. Tóm lại, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức sau: (i) Cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại 2005 (như đã phân tích ở trên); (ii) Trên website của thương nhân (nếu có website).
Luật đất đai 2024: Phải công bố công khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Ngày 18/01/2024, Quốc hội thông qua Luật Đất đai 2024 với nhiều quy định mới và chi tiết hơn để thay thế Luật Đất đai 2013 hiện hành. Luật mới bắt đầu có hiệu lực vào ngày 01/01/2025, trong đó, quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thắt chặt hơn. Cụ thể, quy định mới thế nào, bài viết sau đây sẽ phân tích để người đọc dễ hình dung hơn. Quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luật Đất Đai 2024 Theo Điều 75 Luật đất đai 2024 quy định công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể như sau (so sánh với Điều 48 Luật Đất đai 2013) 1) Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. So với Luật Đất đai 2013, luật mới đã bỏ bớt quy định về công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh. Về tổ chức thực hiện quy hoạch đất quốc phòng, đất an ninh sẽ được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đảm nhiệm theo Khoản 2 Điều 76 Luật Đất đai 2024. 2) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai. Theo luật mới thì phải công bố công khai quy hoạch tất cả các cấp chứ không chỉ mỗi cấp huyện như Luật Đất đai 2013 nữa. Còn về kế hoạch thì vẫn công bố công khai tất cả các cấp như trước đây. 3) Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: + Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện + Công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã. Tại Luật Đất Đai 2024 vì bổ sung việc phải công bố công khai quy hoạch tất cả các cấp nên cũng quy định thêm về trách nhiệm công bố công khai quy hoạch của tất cả các cấp, còn Luật Đất đai 2013, chỉ quy định về trách nhiệm về việc công bố công khai kế hoạch tất cả các cấp và quy hoạch cấp huyện. Đồng thời, luật mới bổ sung trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã, còn trước đây không có quy định. 4) Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: - Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai; - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy định này nhìn chung không có sự khác biệt nhiều so với trước đây. Tuy nhiên, vì Luật Đất đai 2024 bổ sung quy định công bố công khai cả quy hoạch nên phải thực hiện việc công khai cả kế hoạch và quy hoạch trong suốt thời kỳ chứ không chỉ mỗi kế hoạch như trước. 5) Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm: - Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; - Bản đồ về quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Đây là quy định hoàn toàn mới. Bởi lẽ, Luật Đất đai 2013 không có điều khoản nào quy định cụ thể về tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều này là minh chứng rõ ràng nhất cho việc Nhà nước thắt chặt hơn các quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy định này ra đời để đảm bảo tất cả các tài liệu được phép công bố phải được công bố, không bị giấu diếm hay tất trách mà công bố thiếu sót. Như vậy, Luật Đất đai 2024 thắt chặt quy định về việc phải công bố, công khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất so với trước đây. Điều này góp phần bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng trong công cuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên cả nước để người dân nắm rõ, thực hiện quyền làm chủ của mình. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định về vấn đề này như sau: - Chính phủ tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định. - Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. - Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. - Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất. - Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; Người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. - Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định. - Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã được ghi trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi thông tin đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. - Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lập, thẩm định, điều chỉnh, lấy ý kiến, phê duyệt, công bố kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Trên đây là toàn bộ nội dung về Luật Đất đai 2024 quy định phải công bố công khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và so sánh những điểm mới so với Luật Đất đai 2013. Người đọc có thể tham khảo để biết thêm các quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Xem thêm chi tiết tại: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế Luật Đất đai 2013 hiện hành.
Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào?
Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là những hàng hóa gì? Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào theo quy định? Thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại trong trường hợp nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi: (i) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại 2005 và Điều 3 Nghị định 81/2018/NĐ-CP; Trong đó: - Điều 100 Luật Thương mại 2005 quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại; - Điều 3 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại (ii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền. Việc chấm dứt chương trình khuyến mại được công bố bằng hình thức nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức sau: (i) Cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau: (1) Việc thông báo chấm dứt khuyến mại hàng hoá được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây: - Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán; - Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa; - Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán. (2) Việc thông báo chấm dứt khuyến mại dịch vụ được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây: - Tại địa điểm cung ứng dịch vụ; - Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng. (ii) Trên website của thương nhân (nếu có website) Lưu ý: Việc chấm dứt thực hiện chương trình phải đảm bảo thương nhân sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó; trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng: - Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, - Hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, - Hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là những hàng hóa như thế nào? Theo quy định Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật Thương mại và các quy định cụ thể sau: (1) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật. (2) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật. (3) Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này. Tóm lại, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức sau: (i) Cách thức quy định tại Điều 98 Luật Thương mại 2005 (như đã phân tích ở trên); (ii) Trên website của thương nhân (nếu có website).
Luật đất đai 2024: Phải công bố công khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Ngày 18/01/2024, Quốc hội thông qua Luật Đất đai 2024 với nhiều quy định mới và chi tiết hơn để thay thế Luật Đất đai 2013 hiện hành. Luật mới bắt đầu có hiệu lực vào ngày 01/01/2025, trong đó, quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thắt chặt hơn. Cụ thể, quy định mới thế nào, bài viết sau đây sẽ phân tích để người đọc dễ hình dung hơn. Quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luật Đất Đai 2024 Theo Điều 75 Luật đất đai 2024 quy định công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể như sau (so sánh với Điều 48 Luật Đất đai 2013) 1) Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. So với Luật Đất đai 2013, luật mới đã bỏ bớt quy định về công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh. Về tổ chức thực hiện quy hoạch đất quốc phòng, đất an ninh sẽ được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đảm nhiệm theo Khoản 2 Điều 76 Luật Đất đai 2024. 2) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai. Theo luật mới thì phải công bố công khai quy hoạch tất cả các cấp chứ không chỉ mỗi cấp huyện như Luật Đất đai 2013 nữa. Còn về kế hoạch thì vẫn công bố công khai tất cả các cấp như trước đây. 3) Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: + Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện + Công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã. Tại Luật Đất Đai 2024 vì bổ sung việc phải công bố công khai quy hoạch tất cả các cấp nên cũng quy định thêm về trách nhiệm công bố công khai quy hoạch của tất cả các cấp, còn Luật Đất đai 2013, chỉ quy định về trách nhiệm về việc công bố công khai kế hoạch tất cả các cấp và quy hoạch cấp huyện. Đồng thời, luật mới bổ sung trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã, còn trước đây không có quy định. 4) Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: - Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai; - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy định này nhìn chung không có sự khác biệt nhiều so với trước đây. Tuy nhiên, vì Luật Đất đai 2024 bổ sung quy định công bố công khai cả quy hoạch nên phải thực hiện việc công khai cả kế hoạch và quy hoạch trong suốt thời kỳ chứ không chỉ mỗi kế hoạch như trước. 5) Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm: - Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; - Bản đồ về quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Đây là quy định hoàn toàn mới. Bởi lẽ, Luật Đất đai 2013 không có điều khoản nào quy định cụ thể về tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều này là minh chứng rõ ràng nhất cho việc Nhà nước thắt chặt hơn các quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy định này ra đời để đảm bảo tất cả các tài liệu được phép công bố phải được công bố, không bị giấu diếm hay tất trách mà công bố thiếu sót. Như vậy, Luật Đất đai 2024 thắt chặt quy định về việc phải công bố, công khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất so với trước đây. Điều này góp phần bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng trong công cuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên cả nước để người dân nắm rõ, thực hiện quyền làm chủ của mình. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định về vấn đề này như sau: - Chính phủ tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định. - Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. - Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. - Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất. - Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; Người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. - Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định. - Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã được ghi trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi thông tin đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. - Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lập, thẩm định, điều chỉnh, lấy ý kiến, phê duyệt, công bố kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Trên đây là toàn bộ nội dung về Luật Đất đai 2024 quy định phải công bố công khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và so sánh những điểm mới so với Luật Đất đai 2013. Người đọc có thể tham khảo để biết thêm các quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Xem thêm chi tiết tại: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế Luật Đất đai 2013 hiện hành.