Bồi thường cho người dân khi cán bộ tắc trách gây thiệt hại
Việc bồi thường thiệt hại cho người dân do người thi hành công vụ gây ra được pháp luật quy định rõ trong Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017. Tuy nhiên, hiếm khi người dân được nhận đầy đủ phần thiệt hại do lỗi của người thi hành công vụ gây ra do sự né tránh trách nhiệm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm bồi thường cho dân khi người thi hành công vụ gây thiệt hại? Khái niệm Căn cứ tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự có quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.” Mặt khác, Khoản 2 Điều 3 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án. Như vậy, có thể hiểu bồi thường thiệt hại của nhà nước là sự bù đắp tổn thất về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra. Đối tượng có quyền yêu cầu bồi thường Theo quy định Điều 5 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 thì những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường: - Người bị thiệt hại. - Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại. - Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự; - Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm: - Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường; - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại; - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại Người thi hành công vụ gây thiệt hại có nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin, tài liệu của mình; - Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và quá trình xác định trách nhiệm hoàn trả theo yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; - Hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Trong đó có nghĩa vụ hoàn trả ngân sách cho nhà nước. Theo Khoản 8 Điều 3 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 thì “hoàn trả” là trách nhiệm của người thi hành công vụ gây thiệt hại phải trả lại một khoản tiền cho ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ - Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại. - Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ hoàn trả tương ứng với mức độ lỗi của mình và thiệt hại mà Nhà nước phải bồi thường. Trách nhiệm hoàn trả trong một số trường hợp đặc biệt - Xử lý tiền đã hoàn trả, trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường không còn là căn cứ yêu cầu bồi thường - Trách nhiệm thu tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ chuyển sang cơ quan, tổ chức khác - Trách nhiệm thu tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại nghỉ hưu, nghỉ việc - Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chết
Trách nhiệm bồi thường khi cán bộ xã làm mất hồ sơ của người dân
Trường hợp ở đây là do lỗi của người thực hiện công vụ dẫn đến thiệt hại cho người dân, việc bồi thường ở đây được điều chỉnh bởi Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017: "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; thiệt hại được bồi thường; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; cơ quan giải quyết bồi thường; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường; phục hồi danh dự; kinh phí bồi thường; trách nhiệm hoàn trả; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác bồi thường nhà nước." Do đó, cơ quan nhà nước sẽ đứng ra bồi thưởng thiệt hại cho người dân. Sau khi đã bồi thường cho người dân rồi thì cơ quan bồi thường có thể yêu cầu người thi hành công vụ đã làm sai hoàn trả lại cho cơ quan nhà nước: "Điều 65. Xác định mức hoàn trả, giảm mức hoàn trả ... 2. Trường hợp có một người thi hành công vụ gây thiệt hại thì mức hoàn trả được xác định như sau: ... c) Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại thì mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;"
Bồi thường cho người dân khi cán bộ tắc trách gây thiệt hại
Việc bồi thường thiệt hại cho người dân do người thi hành công vụ gây ra được pháp luật quy định rõ trong Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017. Tuy nhiên, hiếm khi người dân được nhận đầy đủ phần thiệt hại do lỗi của người thi hành công vụ gây ra do sự né tránh trách nhiệm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm bồi thường cho dân khi người thi hành công vụ gây thiệt hại? Khái niệm Căn cứ tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự có quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.” Mặt khác, Khoản 2 Điều 3 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án. Như vậy, có thể hiểu bồi thường thiệt hại của nhà nước là sự bù đắp tổn thất về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra. Đối tượng có quyền yêu cầu bồi thường Theo quy định Điều 5 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 thì những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường: - Người bị thiệt hại. - Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại. - Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự; - Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm: - Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường; - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại; - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại Người thi hành công vụ gây thiệt hại có nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin, tài liệu của mình; - Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và quá trình xác định trách nhiệm hoàn trả theo yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; - Hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Trong đó có nghĩa vụ hoàn trả ngân sách cho nhà nước. Theo Khoản 8 Điều 3 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 thì “hoàn trả” là trách nhiệm của người thi hành công vụ gây thiệt hại phải trả lại một khoản tiền cho ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ - Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại. - Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ hoàn trả tương ứng với mức độ lỗi của mình và thiệt hại mà Nhà nước phải bồi thường. Trách nhiệm hoàn trả trong một số trường hợp đặc biệt - Xử lý tiền đã hoàn trả, trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường không còn là căn cứ yêu cầu bồi thường - Trách nhiệm thu tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ chuyển sang cơ quan, tổ chức khác - Trách nhiệm thu tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại nghỉ hưu, nghỉ việc - Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chết
Trách nhiệm bồi thường khi cán bộ xã làm mất hồ sơ của người dân
Trường hợp ở đây là do lỗi của người thực hiện công vụ dẫn đến thiệt hại cho người dân, việc bồi thường ở đây được điều chỉnh bởi Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017: "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; thiệt hại được bồi thường; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; cơ quan giải quyết bồi thường; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường; phục hồi danh dự; kinh phí bồi thường; trách nhiệm hoàn trả; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác bồi thường nhà nước." Do đó, cơ quan nhà nước sẽ đứng ra bồi thưởng thiệt hại cho người dân. Sau khi đã bồi thường cho người dân rồi thì cơ quan bồi thường có thể yêu cầu người thi hành công vụ đã làm sai hoàn trả lại cho cơ quan nhà nước: "Điều 65. Xác định mức hoàn trả, giảm mức hoàn trả ... 2. Trường hợp có một người thi hành công vụ gây thiệt hại thì mức hoàn trả được xác định như sau: ... c) Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại thì mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;"